Bộ câu hỏi tìm hiểu về Luật hôn nhân gia đình và Luật trẻ em

Bạn đang xem:
Bộ câu hỏi tìm hiểu về Luật hôn nhân gia đình và Luật trẻ em
tại thpttranhungdao.edu.vn

2 tháng ago

2 tháng ago

2 tháng ago

2 tháng ago

2 tháng ago

2 tháng ago

2 tháng ago

2 tháng ago

2 tháng ago

2 tháng ago

2 tháng ago

2 tháng ago

Bộ câu hỏi tìm hiểu về Luật hôn nhân gia đình và Luật trẻ em là tài liệu vô cùng hữu ích nhưng chiase24.com muốn giới thiệu tới các bạn.

Tài liệu bao gồm 200 câu hỏi đáp về Luật trẻ em và Luật hôn nhân gia đình. Kỳ vọng với tài liệu này các bạn sinh viên đại học, cao đẳng có thêm nhiều tài liệu ôn tập, củng cố tri thức và nắm vững được tri thức trọng của môn học. Mời các bạn cùng tham khảo và tải tại đây.

200 câu hỏi đáp về Luật hôn nhân gia đình và Luật trẻ em

1. Chủ đề: Quy định pháp luật về thành hôn (15 tình huống)

Câu 1. Tôi có thể thành hôn với cháu ruột của thím mình ko?

Trả lời:

Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, để được thành hôn phải tuân theo các điều kiện thành hôn và ko thuộc một trong các trường hợp cấm thành hôn. Tại Điều 8, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định nam, nữ thành hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc thành hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

– Ko bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Việc thành hôn ko thuộc một trong các trường hợp cấm thành hôn theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 5 của Luật này.

– Nhà nước ko thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.Theo Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cấm thành hôn lúc thuộc một trong những trường hợp sau đây:

– Thành hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

– Tảo hôn, ép buộc thành hôn, lừa dối thành hôn, cản trở thành hôn;

– Người đang có vợ, có chồng nhưng thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng nhưng thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

– Thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Bạn cần đối chiếu với những quy định trên để xem mình có phục vụ điều kiện thành hôn về độ tuổi và các điều kiện khác. Về quan hệ giữa bạn và cháu ruột của thím thì ko có cùng dòng máu về trực hệ nên bạn có thể thành hôn nếu giải quyết được các điều kiện khác theo Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Câu 2. Anh J và chị O học tiểu học cùng nhau, anh J theo bố mẹ sang định cư tại Đan Mạch. Lúc về thăm quê, anh J có gặp lại chị O, từ đó cả hai nối lại tình bạn. Sau một thời kì trao đổi, liên hệ với nhau qua điện thoại, mạng xã hội, chị O tỏ ý muốn sang định cư tại Đan Mạch và nhờ anh J hỗ trợ bằng cách đồng ý thành hôn với chị. Hai bên sẽ ly hôn sau lúc chị O được nhập quốc tịch và đã sang trú ngụ tại Đan Mạch. Trưởng hợp này pháp luật có nghiêm cấm ko và nếu J và O vẫn thực hiện thì xử lý như thế nào?

Trả lời:

Theo Khoản 11 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, việc lợi dụng thành hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, trú ngụ, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng cơ chế ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục tiêu khác nhưng ko nhằm mục tiêu xây dựng gia đình là thành hôn giả tạo. Tương tự, thỏa thuận giữa chị O và anh J là hành vi vi phi pháp luật, bị coi là thành hôn giả tạo.

Hành vi thành hôn giả tạo là hành vi bị Luật hôn nhân và gia đình nghiêm cấm (Điểm a Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

Theo Điểm a Khoản 4 Điều 28 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, vỡ nợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hành vi thành hôn giả tạo sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, người có hành vi lợi dụng việc thành hôn nhằm mục tiêu xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng tới 20.000.000 đồng.

Câu 3. Ông bà B có đàn ông đã 25 tuổi, bị bệnh đao bẩm sinh. Vì muốn lấy vợ cho đàn ông, bà B đã tìm cách vu cáo cho chị Y – người giúp việc lấy trộm số tiền 1.000.000 đồng. Bà B dọa nạt nếu chị Y ko muốn bị báo công an, ko muốn bị đi tù thì phải lấy đàn ông bà, vừa được làm chủ nhà, ko phải làm người giúp việc lại có cuộc sống khá giả. Vì nhận thức hạn chế, trình độ văn hóa thấp nên chị Y đã đồng ý lấy đàn ông bà B. Hôn lễ chỉ tổ chức giữa hai gia đình nhưng ko làm thủ tục đăng ký thành hôn tại phường. Việc làm của bà B có vi phi pháp luật ko? Nếu có thì bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, thì ép buộc thành hôn là việc dọa nạt, uy hiếp ý thức, hành tội, ngược đãi, yêu sách của nả hoặc hành vi khác để buộc người khác phải thành hôn trái với ý muốn của họ. Tương tự bà B đã thực hiện hành vi ép buộc thành hôn.

Hành vi ép buộc thành hôn bị cấm theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình thì hành vi ép buộc người khác thành hôn bằng cách hành tội, ngược đãi, uy hiếp ý thức hoặc bằng thủ đoạn khác sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng tới 300.000 đồng.

Ngoài ra, Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tại Điều 181 về tội ép buộc thành hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện như sau: “Người nào ép buộc người khác thành hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác thành hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc ép buộc hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành tội, ngược đãi, uy hiếp ý thức, yêu sách của nả hoặc bằng thủ đoạn khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này nhưng còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo ko giam giữ tới 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng tới 03 năm”.

Tương tự, Bà B đã dùng thủ đoạn gian dối để vu cáo cho chị Y là có hành vi trộm cắp tài sản, từ đó uy hiếp ý thức chị Y và dọa nạt, buộc chị phải thành hôn với đàn ông mình. Hành vi của bà B là vi phi pháp luật và tùy tính chất, mức độ vi phạm, bà B sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự theo các quy định trên.

Câu 4. Sau lúc thành hôn, vợ chồng tôi sinh được 02 con gái. Chồng tôi công việc trên thị thành còn tôi sống ở quê cùng bố mẹ chồng và 2 con. Do quen biết với chị T qua mạng xã hội và phát sinh tình cảm, lại sống xa gia đình, nên chồng tôi đã về chung sống như vợ chồng với chị T trên thị thành. Sau này biết chồng tôi đã có gia đình, nhưng do được chồng tôi hứa sẽ sớm ly hôn vợ để thành hôn với chị T nên chị T vẫn tiếp tục chung sống với chồng tôi. Xin hỏi tôi cần làm gì để hoàn thành mối quan hệ sai trái giữa chồng tôi và chị T?

Trả lời:

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cấm người đang có vợ, có chồng nhưng thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng nhưng thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ (Điểm c Khoản 2 Điều 5).

Vậy, bà nên ra Ủy ban nhân dân cấp xã để trình diễn trường hợp của mình và yêu cầu Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã can thiệp, khắc phục.

Hành vi chung sống như vợ chồng giữa chồng bà và chị T sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, vỡ nợ doanh nghiệp, hợp tác xã. Theo đó, mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng tới 3.000.000 đồng đối với hành vi: Đang có vợ hoặc đang có chồng nhưng chung sống như vợ chồng với người khác; chưa có vợ hoặc chưa có chồng nhưng chung sống như vợ chồng với người nhưng mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ. Đồng thời chồng bà và chị T phải hoàn thành ngay hành vi chung sống như vợ chồng.

.u0af463c05bec87e3db1a9259fc85515c { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:inherit; border:0!important; border-left:4px solid inherit!important; box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -moz-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -o-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -webkit-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); text-decoration:none; } .u0af463c05bec87e3db1a9259fc85515c:active, .u0af463c05bec87e3db1a9259fc85515c:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .u0af463c05bec87e3db1a9259fc85515c { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .u0af463c05bec87e3db1a9259fc85515c .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .u0af463c05bec87e3db1a9259fc85515c .postTitle { color:inherit; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .u0af463c05bec87e3db1a9259fc85515c:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; } Xem Thêm:  Văn mẫu lớp 11: Phân tích tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam (Dàn ý + 20 mẫu)

Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp này là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (Khoản 1 Điều 66 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt tiền tới 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình).

Câu 5. Tảo hôn và tổ chức tảo hôn là gì? Hành vi tảo hôn bị xử lý như thế nào?

Trả lời:

Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng lúc một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi thành hôn. Điểm a Khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định độ tuổi thành hôn đối với nam là từ đủ 20 tuổi và đối với nữ là từ đủ 18 tuổi trở lên.

Tương tự, tảo hôn là việc nam lấy vợ lúc chưa đủ 20 tuổi, hoặc nữ lấy chồng lúc chưa đủ 18 tuổi hoặc cả nam và nữ đều chưa đủ tuổi thành hôn.

Tổ chức tảo hôn là việc thành hôn cho những người chưa đủ tuổi thành hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Người có hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ, theo đó, cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng tới 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi thành hôn; phạt tiền từ 1.000.000 đồng tới 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi thành hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc hoàn thành quan hệ đó.

Ngoài ra, Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tội tổ chức tảo hôn tại Điều 183, theo đó, người có hành vi tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa tới tuổi thành hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này nhưng còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng tới 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo ko giam giữ tới 02 năm.

Câu 6. Theo lời thầy tử vi, nếu chị H thành hôn với anh P thì sẽ có cuộc sống khá giả, anh P cũng thăng tiến trên đường công danh. Biết thế, bố chị H yêu cầu chị phải lấy anh P, mặc dù anh P theo đuổi chị đã lâu, nhưng chị H ko có tình cảm gì và cũng ko muốn thành hôn. Thấy con gái ko chịu thành hôn với P, bố chị H đã nổi nóng và nói sẽ “từ” con. Ko khí gia đình nặng nề, căng thẳng, chị H sợ mang tiếng rằng bất hiếu nên cuối cùng đồng ý lấy P làm chồng. Hỏi, bố chị H có vi phi pháp luật về hôn nhân gia đình ko? Nếu có thì hành vi này bị xử lý như thế nào?

Trả lời:

Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: Ép buộc thành hôn là việc dọa nạt, uy hiếp ý thức, hành tội, ngược đãi, yêu sách của nả hoặc hành vi khác để buộc người khác phải thành hôn trái với ý muốn của họ (Khoản 9 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

Tương tự, trong vụ việc trên, hành vi của bố chị H là hành vi ép buộc thành hôn.

Điểm b Khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định nghiêm cấm ép buộc thành hôn. Người thực hiện hành vi ép buộc thành hôn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình. Theo đó, người có hành vi ép buộc người khác thành hôn bằng cách ngược đãi, uy hiếp ý thức hoặc thủ đoạn khác thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng tới 300.000 đồng.

Theo Điều 181 Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tội ép buộc thành hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện. Theo đó, người nào ép buộc người khác thành hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác thành hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc ép buộc hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành tội, ngược đãi, uy hiếp ý thức, yêu sách của nả hoặc bằng các thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này nhưng còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo ko giam giữ tới 03 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng tới 03 năm.

Câu 7. Biết mình đủ tuổi thành hôn và phục vụ các điều kiện thành hôn, Anh S và chị Y dự kiến đi đăng ký thành hôn trước lúc tổ chức lễ cưới 02 tháng. Chị Y và anh S có hộ khẩu thường trú ở hai tỉnh không giống nhau, anh chị muốn biết việc đăng ký thành hôn thực ngày nay cơ quan nào và cần thực hiện thủ tục gì?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014 thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trú ngụ của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký thành hôn. Tương tự, pháp luật ko quy định cơ quan có thẩm quyền đăng ký thành hôn là nơi bên nam hay bên nữ trú ngụ, nhưng tùy thuộc vào lựa chọn của người đi đăng ký thành hôn. Anh S và chị Y có quyền lựa chọn và thống nhất Ủy ban nhân dân cấp xã nơi anh hay nơi chị trú ngụ để đăng ký thành hôn.

Người đi đăng ký thành hôn phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (kể cả trường hợp chưa đăng ký thành hôn lần nào).

Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân quy định tại Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định cụ thể một số điều và giải pháp thi hành Luật Hộ tịch như sau:

+ Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định tại Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định cụ thể thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ, bạn có thể xin mẫu Tờ khai này từ công chức tư pháp – hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã).

+ Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp thức để chứng minh (như Quyết định xác nhận thuận tình ly hôn; Quyết định tuyên bố một người là đã chết; Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử).

+ Xuất trình hộ chiếu/chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân và sổ hộ khẩu.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp thức, công chức tư pháp – hộ tịch rà soát, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là thích hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có trị giá 6 tháng kể từ ngày cấp, hết thời hạn này nhưng tư nhân chưa sử dụng để đăng ký thành hôn và có yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Thủ tục đăng ký thành hôn được quy định tại Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:

– Hai bên nam, nữ nộp những giấy tờ sau cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt lúc đăng ký thành hôn:

+ Tờ khai đăng ký thành hôn (mẫu Tờ khai quy định tại Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp, bạn có thể xin mẫu Tờ khai này từ công chức tư pháp – hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã);

+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

+ Xuất trình hộ chiếu/chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân của cả hai bên;

+ Xuất trình sổ hộ khẩu của một bên nam hoặc bên nữ có nơi thường trú tại địa phương thực hiện đăng ký thành hôn.

Ngay sau lúc nhận đủ giấy tờ nêu trên, nếu thấy đủ điều kiện thành hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc thành hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng thực thành hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng thực thành hôn cho hai bên nam, nữ.

.ubbdba099999940e1926cdaa44668446a { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:inherit; border:0!important; border-left:4px solid inherit!important; box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -moz-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -o-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -webkit-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); text-decoration:none; } .ubbdba099999940e1926cdaa44668446a:active, .ubbdba099999940e1926cdaa44668446a:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .ubbdba099999940e1926cdaa44668446a { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .ubbdba099999940e1926cdaa44668446a .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .ubbdba099999940e1926cdaa44668446a .postTitle { color:inherit; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .ubbdba099999940e1926cdaa44668446a:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; } Xem Thêm:  Văn mẫu lớp 11: Dàn ý phân tích nhân vật Liên trong Hai đứa trẻ

Trường hợp cần xác minh điều kiện thành hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn khắc phục ko quá 05 ngày làm việc.

Câu 8. Ông bà nội của D sinh được 6 người con, bố D là con thứ hai, cô O là con út. Ông bà của D đã cho cô O làm con nuôi. Bố mẹ nuôi cô O đã đưa cô vào vùng kinh tế mới để làm ăn, vì thế cô O ít được gặp mặt anh chị em ruột của mình. D đang học năm thứ tư của Đại học, D yêu M là sinh viên năm thứ nhất cùng trường. Lúc D dẫn M về nhà chơi thì mọi người hỏi thăm mới biết M chính là con đẻ của cô O. Gia đình đã phân tích mối quan hệ huyết thống giữa D và M và yêu cầu phải hoàn thành quan hệ yêu đương. Tuy nhiên D thấy mình đã yêu M quá sâu nặng, ko thể bỏ M nên D đã bàn với M là cứ ra Ủy ban nhân dân đăng ký thành hôn rồi hai bên sẽ ở cùng nhau trên thị thành, xa cả hai quê, gia đình sẽ ko biết. Xin hỏi, D và M có được thành hôn với nhau ko? Gia đình của D và M có quyền can thiệp vào quan hệ hôn nhân của D và M ko?

Trả lời:

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cấm thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng (Điểm d Khoản 2 Điều 5 của Luật này).

Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau (Khoản 17 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014); những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

Đối chiếu với quy định trên thì anh D và chị M là người có họ trong phạm vi 03 đời, là anh em con bác và con cô. Vì thế nếu phát sinh tình cảm thì D và chị M ko thể đi tới hôn nhân vì thuộc trường hợp cấm thành hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng.

Việc anh D và chị M đi đăng ký thành hôn là hành vi vi phi pháp luật. Hành vi vi phi pháp luật này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 67/2015/NĐ-CP ngày 14/8/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, vỡ nợ doanh nghiệp, hợp tác xã. Theo đó, việc thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng tới 3.000.000 đồng.

Bố mẹ anh D và bố mẹ chị M còn có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc thành hôn trái pháp luật giữa D và M theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, do việc thành hôn vi phạm điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình. Lúc việc thành hôn trái pháp luật giữa D và M bị hủy thì hai bên thành hôn phải hoàn thành quan hệ như vợ chồng.

Câu 9. Chị B thành hôn với anh S và có 01 con chung, anh chị chung sống hạnh phúc được 03 năm thì ly hôn. Chị B nuôi con. Bố anh S là người tâm lý, thương con thương cháu, ông đã quan tâm, chăm cháu hết lòng. Mặc dù chị B và anh S đã ly hôn, chị B đã thuê nhà ở riêng nhưng bố mẹ anh S vẫn thường xuyên tới chỗ ở chị B để thăm nom, chăm sóc cháu nội. Một năm sau mẹ anh S từ trần do tai nạn giao thông, bố anh S vẫn thường xuyên quan tâm cháu và qua lại nhà con dâu cũ để đưa đón cháu đi học và chăm sóc cháu. Gần đây, nhiều người láng giềng thấy giữa bố chồng và con dâu cũ có biểu thị phát sinh tình cảm. Xin hỏi, bố anh S có thể thành hôn với chị B ko? Nếu họ thành hôn với nhau thì pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cấm thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng (Điểm d Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

Tương tự, dù anh S và chị B đã ly hôn nhau nhưng pháp luật nghiêm cấm việc thành hôn giữa những người đã từng là cha chồng với con dâu, do vậy bố anh S và chị B ko được thành hôn với nhau, vì đây là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.

Nếu bố anh S và chị B thành hôn với nhau thì bị xử lý theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 67/2015/NĐ-CP ngày 14/8/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, vỡ nợ doanh nghiệp, hợp tác xã. Theo đó, phạt tiền từ 1.000.000 đồng tới 3.000.000 đồng đối với hành vi thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

…………

2. Chủ đề: Quy định pháp luật về quan hệ giữa vợ và chồng (15 tình huống)

Câu 1. Tôi 25 tuổi theo đạo Thiên chúa giáo, người yêu tôi 27 tuổi ko theo tôn giáo nào. Lúc sẵn sàng thành hôn, về xin phép gia đình, bố mẹ anh yêu cầu sau lúc thành hôn tôi phải bỏ đạo vì anh là đàn ông trưởng trong dòng tộc, phải thờ phụng tổ tiên. Xin hỏi, pháp luật quy định về quyền tự do tôn giáo tôn giáo như thế nào? Sau lúc thành hôn, tôi có phải bỏ đạo để theo chồng ko?

Trả lời:

Các bạn cần giảng giải cho bố mẹ hiểu quyền tự do tôn giáo, tôn giáo là quyền tự do dân chủ của mỗi người. Điều 24 Hiến pháp năm 2013 quy định “Mọi người có quyền tự do tôn giáo, tôn giáo, theo hoặc ko theo một tôn giáo nào… ko người nào được xâm phạm tự do tôn giáo, tôn giáo…”.

Điều 6 Luật tôn giáo tôn giáo năm 2016 quy định: “Mọi người có quyền tự do tôn giáo, tôn giáo, theo hoặc ko theo một tôn giáo nào. Mỗi người có quyền bộc bạch niềm tin tôn giáo, tôn giáo; thực hành lễ thức tôn giáo, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo. Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở huấn luyện tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên lúc vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở huấn luyện tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý”.

Lúc bạn thành hôn, quyền tự do tôn giáo, tôn giáo của hai bên thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo đó, vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tôn giáo, tôn giáo của nhau. Do vậy, sau lúc thành hôn, bạn ko buộc phải phải bỏ đạo để theo chồng. Để giữ gìn quan hệ gia đình, nhất là nhà chồng, bạn cần giảng giải với bố mẹ chồng là việc bạn theo đạo giáo ko tác động tới nghĩa vụ làm dâu, làm vợ, làm mẹ. Bạn vẫn thực hiện đầy đủ trách nhiệm cùng chồng thờ phụng tổ tiên, ông bà cha mẹ; các dịp lễ tết thực hiện các nghi lễ cúng bái, thắp hương gia tiên.

Câu 2. Sau lúc tốt nghiệp phổ thông trung học, chị M làm viên chức lễ tân của cơ quan X. Thấy chị M năng động, siêng năng lại thông minh, lãnh đạo cơ quan gợi ý tạo điều kiện cho chị tham gia khóa học chuyên ngành để đề bạt vào vị trí tốt hơn. Chị M đã tâm tình và hỏi ý kiến chồng và ước vọng đi học để mở rộng tri thức và có công việc tốt hơn trong tương lai. Tuy nhiên, chồng chị phản đối kịch liệt vì chị đã có công việc ổn định, ko phải học cao làm gì. Xin hỏi pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào?

Trả lời:

Theo Điều 39 Hiến pháp năm 2013, công dân có quyền và nghĩa vụ học tập. Luật hôn nhân gia đình năm 2014 cũng quy định: Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, hỗ trợ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, tăng lên trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội (Điều 23).

.u1ce7752fc8a274f7e1f77f7709825d8d { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:inherit; border:0!important; border-left:4px solid inherit!important; box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -moz-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -o-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -webkit-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); text-decoration:none; } .u1ce7752fc8a274f7e1f77f7709825d8d:active, .u1ce7752fc8a274f7e1f77f7709825d8d:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .u1ce7752fc8a274f7e1f77f7709825d8d { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .u1ce7752fc8a274f7e1f77f7709825d8d .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .u1ce7752fc8a274f7e1f77f7709825d8d .postTitle { color:inherit; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .u1ce7752fc8a274f7e1f77f7709825d8d:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; } Xem Thêm:  Giáo án Công nghệ 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống (Cả năm)

Tương tự, chị M hoàn toàn có quyền được học tập tăng lên trình độ thích hợp với khả năng và nhu cầu của mình. Việc chồng chị M phản đối, ngăn cản vợ đi du học là chưa đúng quy định pháp luật. Vì vậy chị M cần phân tích cho chồng hiểu rõ là vợ, chồng đồng đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình. Học tập là quyền của mỗi người, theo quy định pháp luật thì chồng chị có nghĩa vụ tạo điều kiện cho vợ học tập, tăng lên trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ.

Câu 3. Anh J là chồng chị O bị tai nạn giao thông dẫn tới mất năng lực hành vi dân sự. Vừa qua mẹ anh J từ trần (bố anh đã mất trước đó 06 năm), bà để lại di sản thừa kế cho các con gồm quyền sử dụng đất ở và một số tài sản khác. Do ko có di chúc nên các con bà tổ chức cuộc họp để chia di sản. Xin hỏi, chị O có được đại diện cho chồng tham gia vào cuộc họp chia di sản của bố mẹ chồng ko?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ, chồng đại diện cho nhau lúc một bên mất năng lực hành vi dân sự nhưng bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc lúc một bị đơn hạn chế năng lực hành vi dân sự nhưng bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.

Tương tự, chị O sẽ đại diện cho chồng là anh J để tham gia thực hiện các giao dịch dân sự thay cho anh J. Vì vậy, chị hoàn toàn có quyền đại diện cho chồng tham gia cuộc họp với các anh chị em bên chồng để bàn về việc chia di sản thừa kế của bố mẹ anh J.

Câu 4. Tôi 29 tuổi là chủ một doanh nghiệp đang làm ăn phát đạt, bạn gái kém tôi 05 tuổi. Dự kiến đầu năm chúng tôi sẽ thành hôn. Tôi muốn sau lúc thành hôn thì tài sản của tôi và vợ độc lập với nhau. Tôi đã trao đổi, và bạn gái tôi cũng nhất trí. Theo đó, trong quá trình chung sống, chúng tôi chỉ để dành một khoản chi phí chung trong gia đình do tôi đưa cho vợ, còn thu nhập của người nào thì người đó giữ. Xin hỏi, việc thống nhất tương tự giữa chúng tôi có hợp pháp ko? Để rõ ràng về tài sản vợ chồng thì tôi phải làm gì?

Trả lời:

Thỏa thuận của vợ chồng bạn là hoàn toàn hợp pháp. Căn cứ Điều 28 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Vợ chồng có quyền lựa chọn vận dụng cơ chế tài sản theo luật định hoặc cơ chế tài sản theo thỏa thuận. Cơ chế tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 tới Điều 46 và từ Điều 59 tới Điều 64 của Luật này. Cơ chế tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật này.

Cơ chế tài sản của vợ chồng theo luật định được vận dụng trong trường hợp vợ chồng ko lựa chọn vận dụng cơ chế tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về cơ chế tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu.

Các quy định về nguyên tắc chung về cơ chế tài sản vợ chồng (Điều 29), quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình (Điều 30), giao dịch liên quan tới nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng (Điều 31), giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan tới tài khoản nhà băng, tài khoản chứng khoán và động sản khác nhưng theo quy định của pháp luật ko phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (Điều 32) của Luật này được vận dụng ko phụ thuộc vào cơ chế tài sản nhưng vợ chồng đã lựa chọn.

Nếu vợ chồng bạn đã lựa chọn cơ chế tài sản theo thỏa thuận thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng bạn có quyền sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn thể nội dung của chế đội tài sản đó hoặc vận dụng cơ chế tài sản theo luật định.

Thủ tục xác lập cơ chế tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được quy định tại Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình như sau:

– Việc lựa chọn cơ chế tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước lúc thành hôn

– Thỏa thuận này phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực

– Cơ chế tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký thành hôn.

Nội dung của văn bản thỏa thuận cơ chế tài sản vợ chồng phải bao gồm:

– Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng.

– Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của gia đình;

– Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản lúc hoàn thành cơ chế tài sản;

– Nội dung khác có liên quan.

Tương tự, nếu hai bạn đã thống nhất lựa chọn cơ chế tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì trước lúc đăng ký thành hôn, 2 bạn cần ra văn phòng công chứng để lập và yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận về cơ chế tài sản của vợ chồng.

Câu 5. Lúc thành hôn, Anh S và chị Q thỏa thuận giữa hai vợ chồng ko có tài sản chung nhưng tất cả tài sản của người nào đều thuộc sở hữu riêng của người đó. Tuy nhiên, sau lúc chung sống được 03 năm phát sinh những khoản chi phí chung như sắm sửa xe oto, sắm sửa đồ dùng gia đình, tu sửa nhà cửa… Xin hỏi, vợ chồng anh S và chị Q có được thay đổi nội dung thỏa thuận tài sản ko? Anh chị muốn hủy bỏ thỏa thuận về cơ chế tài sản vợ chồng đã được công chứng trước lúc thành hôn có được ko?

Trả lời:

Câu hỏi thứ nhất: Vợ chồng có được thay đổi (sửa đổi, bổ sung) nội dung thỏa thuận về cơ chế tài sản vợ chồng ko?

Chúng tôi trả lời như sau: Vợ chồng hoàn toàn được quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về cơ chế tài sản vợ chồng đã được công chứng trước lúc thành hôn. Điều 49 Luật hôn nhân và gia đình quy định: Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về cơ chế tài sản.

Vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình, như sau:

– Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;

– Giữa vợ và chồng ko có tài sản riêng của vợ, chồng nhưng tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước lúc thành hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;

– Giữa vợ và chồng ko có tài sản chung nhưng tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước lúc thành hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;

– Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.

Hình thức sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về cơ chế tài sản theo thỏa thuận được vận dụng theo quy định tại Điều 47 của Luật này. Tức là thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của cơ chế tài sản của vợ chồng phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Pháp luật ko quy định hạn chế số lần vợ chồng sửa đổi, bổ sung thỏa thuận cơ chế tài sản của vợ chồng.

Câu hỏi thứ hai: Vợ chồng muốn hủy bỏ thỏa thuận về cơ chế tài sản vợ chồng đã được công chứng trước lúc thành hôn có được ko?

Chúng tôi trả lời như sau: Vợ chồng được quyền hủy bỏ thỏa thuận về cơ chế tài sản vợ chồng đã được công chứng trước lúc thành hôn. Cụ thể Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình quy định: Trong trường hợp cơ chế tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được vận dụng thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận.

………..

Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung cụ thể

5/5 – (720 đánh giá)

xem thêm thông tin chi tiết về
Bộ câu hỏi tìm hiểu về Luật hôn nhân gia đình và Luật trẻ em

Bộ câu hỏi tìm hiểu về Luật hôn nhân gia đình và Luật trẻ em

Hình Ảnh về:
Bộ câu hỏi tìm hiểu về Luật hôn nhân gia đình và Luật trẻ em

Video về:
Bộ câu hỏi tìm hiểu về Luật hôn nhân gia đình và Luật trẻ em

Wiki về
Bộ câu hỏi tìm hiểu về Luật hôn nhân gia đình và Luật trẻ em


Bộ câu hỏi tìm hiểu về Luật hôn nhân gia đình và Luật trẻ em -

2 tháng ago

2 tháng ago

2 tháng ago

2 tháng ago

2 tháng ago

2 tháng ago

2 tháng ago

2 tháng ago

2 tháng ago

2 tháng ago

2 tháng ago

2 tháng ago

Bộ câu hỏi tìm hiểu về Luật hôn nhân gia đình và Luật trẻ em là tài liệu vô cùng hữu ích nhưng chiase24.com muốn giới thiệu tới các bạn.

Tài liệu bao gồm 200 câu hỏi đáp về Luật trẻ em và Luật hôn nhân gia đình. Kỳ vọng với tài liệu này các bạn sinh viên đại học, cao đẳng có thêm nhiều tài liệu ôn tập, củng cố tri thức và nắm vững được tri thức trọng của môn học. Mời các bạn cùng tham khảo và tải tại đây.

200 câu hỏi đáp về Luật hôn nhân gia đình và Luật trẻ em

1. Chủ đề: Quy định pháp luật về thành hôn (15 tình huống)

Câu 1. Tôi có thể thành hôn với cháu ruột của thím mình ko?

Trả lời:

Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, để được thành hôn phải tuân theo các điều kiện thành hôn và ko thuộc một trong các trường hợp cấm thành hôn. Tại Điều 8, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định nam, nữ thành hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc thành hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

– Ko bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Việc thành hôn ko thuộc một trong các trường hợp cấm thành hôn theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 5 của Luật này.

– Nhà nước ko thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.Theo Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cấm thành hôn lúc thuộc một trong những trường hợp sau đây:

– Thành hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

– Tảo hôn, ép buộc thành hôn, lừa dối thành hôn, cản trở thành hôn;

– Người đang có vợ, có chồng nhưng thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng nhưng thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

– Thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Bạn cần đối chiếu với những quy định trên để xem mình có phục vụ điều kiện thành hôn về độ tuổi và các điều kiện khác. Về quan hệ giữa bạn và cháu ruột của thím thì ko có cùng dòng máu về trực hệ nên bạn có thể thành hôn nếu giải quyết được các điều kiện khác theo Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Câu 2. Anh J và chị O học tiểu học cùng nhau, anh J theo bố mẹ sang định cư tại Đan Mạch. Lúc về thăm quê, anh J có gặp lại chị O, từ đó cả hai nối lại tình bạn. Sau một thời kì trao đổi, liên hệ với nhau qua điện thoại, mạng xã hội, chị O tỏ ý muốn sang định cư tại Đan Mạch và nhờ anh J hỗ trợ bằng cách đồng ý thành hôn với chị. Hai bên sẽ ly hôn sau lúc chị O được nhập quốc tịch và đã sang trú ngụ tại Đan Mạch. Trưởng hợp này pháp luật có nghiêm cấm ko và nếu J và O vẫn thực hiện thì xử lý như thế nào?

Trả lời:

Theo Khoản 11 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, việc lợi dụng thành hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, trú ngụ, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng cơ chế ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục tiêu khác nhưng ko nhằm mục tiêu xây dựng gia đình là thành hôn giả tạo. Tương tự, thỏa thuận giữa chị O và anh J là hành vi vi phi pháp luật, bị coi là thành hôn giả tạo.

Hành vi thành hôn giả tạo là hành vi bị Luật hôn nhân và gia đình nghiêm cấm (Điểm a Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

Theo Điểm a Khoản 4 Điều 28 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, vỡ nợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hành vi thành hôn giả tạo sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, người có hành vi lợi dụng việc thành hôn nhằm mục tiêu xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng tới 20.000.000 đồng.

Câu 3. Ông bà B có đàn ông đã 25 tuổi, bị bệnh đao bẩm sinh. Vì muốn lấy vợ cho đàn ông, bà B đã tìm cách vu cáo cho chị Y – người giúp việc lấy trộm số tiền 1.000.000 đồng. Bà B dọa nạt nếu chị Y ko muốn bị báo công an, ko muốn bị đi tù thì phải lấy đàn ông bà, vừa được làm chủ nhà, ko phải làm người giúp việc lại có cuộc sống khá giả. Vì nhận thức hạn chế, trình độ văn hóa thấp nên chị Y đã đồng ý lấy đàn ông bà B. Hôn lễ chỉ tổ chức giữa hai gia đình nhưng ko làm thủ tục đăng ký thành hôn tại phường. Việc làm của bà B có vi phi pháp luật ko? Nếu có thì bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, thì ép buộc thành hôn là việc dọa nạt, uy hiếp ý thức, hành tội, ngược đãi, yêu sách của nả hoặc hành vi khác để buộc người khác phải thành hôn trái với ý muốn của họ. Tương tự bà B đã thực hiện hành vi ép buộc thành hôn.

Hành vi ép buộc thành hôn bị cấm theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình thì hành vi ép buộc người khác thành hôn bằng cách hành tội, ngược đãi, uy hiếp ý thức hoặc bằng thủ đoạn khác sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng tới 300.000 đồng.

Ngoài ra, Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tại Điều 181 về tội ép buộc thành hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện như sau: “Người nào ép buộc người khác thành hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác thành hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc ép buộc hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành tội, ngược đãi, uy hiếp ý thức, yêu sách của nả hoặc bằng thủ đoạn khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này nhưng còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo ko giam giữ tới 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng tới 03 năm”.

Tương tự, Bà B đã dùng thủ đoạn gian dối để vu cáo cho chị Y là có hành vi trộm cắp tài sản, từ đó uy hiếp ý thức chị Y và dọa nạt, buộc chị phải thành hôn với đàn ông mình. Hành vi của bà B là vi phi pháp luật và tùy tính chất, mức độ vi phạm, bà B sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự theo các quy định trên.

Câu 4. Sau lúc thành hôn, vợ chồng tôi sinh được 02 con gái. Chồng tôi công việc trên thị thành còn tôi sống ở quê cùng bố mẹ chồng và 2 con. Do quen biết với chị T qua mạng xã hội và phát sinh tình cảm, lại sống xa gia đình, nên chồng tôi đã về chung sống như vợ chồng với chị T trên thị thành. Sau này biết chồng tôi đã có gia đình, nhưng do được chồng tôi hứa sẽ sớm ly hôn vợ để thành hôn với chị T nên chị T vẫn tiếp tục chung sống với chồng tôi. Xin hỏi tôi cần làm gì để hoàn thành mối quan hệ sai trái giữa chồng tôi và chị T?

Trả lời:

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cấm người đang có vợ, có chồng nhưng thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng nhưng thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ (Điểm c Khoản 2 Điều 5).

Vậy, bà nên ra Ủy ban nhân dân cấp xã để trình diễn trường hợp của mình và yêu cầu Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã can thiệp, khắc phục.

Hành vi chung sống như vợ chồng giữa chồng bà và chị T sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, vỡ nợ doanh nghiệp, hợp tác xã. Theo đó, mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng tới 3.000.000 đồng đối với hành vi: Đang có vợ hoặc đang có chồng nhưng chung sống như vợ chồng với người khác; chưa có vợ hoặc chưa có chồng nhưng chung sống như vợ chồng với người nhưng mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ. Đồng thời chồng bà và chị T phải hoàn thành ngay hành vi chung sống như vợ chồng.

.u0af463c05bec87e3db1a9259fc85515c { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:inherit; border:0!important; border-left:4px solid inherit!important; box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -moz-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -o-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -webkit-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); text-decoration:none; } .u0af463c05bec87e3db1a9259fc85515c:active, .u0af463c05bec87e3db1a9259fc85515c:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .u0af463c05bec87e3db1a9259fc85515c { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .u0af463c05bec87e3db1a9259fc85515c .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .u0af463c05bec87e3db1a9259fc85515c .postTitle { color:inherit; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .u0af463c05bec87e3db1a9259fc85515c:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; } Xem Thêm:  Văn mẫu lớp 11: Phân tích tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam (Dàn ý + 20 mẫu)

Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp này là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (Khoản 1 Điều 66 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt tiền tới 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình).

Câu 5. Tảo hôn và tổ chức tảo hôn là gì? Hành vi tảo hôn bị xử lý như thế nào?

Trả lời:

Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng lúc một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi thành hôn. Điểm a Khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định độ tuổi thành hôn đối với nam là từ đủ 20 tuổi và đối với nữ là từ đủ 18 tuổi trở lên.

Tương tự, tảo hôn là việc nam lấy vợ lúc chưa đủ 20 tuổi, hoặc nữ lấy chồng lúc chưa đủ 18 tuổi hoặc cả nam và nữ đều chưa đủ tuổi thành hôn.

Tổ chức tảo hôn là việc thành hôn cho những người chưa đủ tuổi thành hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Người có hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ, theo đó, cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng tới 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi thành hôn; phạt tiền từ 1.000.000 đồng tới 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi thành hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc hoàn thành quan hệ đó.

Ngoài ra, Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tội tổ chức tảo hôn tại Điều 183, theo đó, người có hành vi tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa tới tuổi thành hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này nhưng còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng tới 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo ko giam giữ tới 02 năm.

Câu 6. Theo lời thầy tử vi, nếu chị H thành hôn với anh P thì sẽ có cuộc sống khá giả, anh P cũng thăng tiến trên đường công danh. Biết thế, bố chị H yêu cầu chị phải lấy anh P, mặc dù anh P theo đuổi chị đã lâu, nhưng chị H ko có tình cảm gì và cũng ko muốn thành hôn. Thấy con gái ko chịu thành hôn với P, bố chị H đã nổi nóng và nói sẽ “từ” con. Ko khí gia đình nặng nề, căng thẳng, chị H sợ mang tiếng rằng bất hiếu nên cuối cùng đồng ý lấy P làm chồng. Hỏi, bố chị H có vi phi pháp luật về hôn nhân gia đình ko? Nếu có thì hành vi này bị xử lý như thế nào?

Trả lời:

Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: Ép buộc thành hôn là việc dọa nạt, uy hiếp ý thức, hành tội, ngược đãi, yêu sách của nả hoặc hành vi khác để buộc người khác phải thành hôn trái với ý muốn của họ (Khoản 9 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

Tương tự, trong vụ việc trên, hành vi của bố chị H là hành vi ép buộc thành hôn.

Điểm b Khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định nghiêm cấm ép buộc thành hôn. Người thực hiện hành vi ép buộc thành hôn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình. Theo đó, người có hành vi ép buộc người khác thành hôn bằng cách ngược đãi, uy hiếp ý thức hoặc thủ đoạn khác thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng tới 300.000 đồng.

Theo Điều 181 Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tội ép buộc thành hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện. Theo đó, người nào ép buộc người khác thành hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác thành hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc ép buộc hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành tội, ngược đãi, uy hiếp ý thức, yêu sách của nả hoặc bằng các thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này nhưng còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo ko giam giữ tới 03 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng tới 03 năm.

Câu 7. Biết mình đủ tuổi thành hôn và phục vụ các điều kiện thành hôn, Anh S và chị Y dự kiến đi đăng ký thành hôn trước lúc tổ chức lễ cưới 02 tháng. Chị Y và anh S có hộ khẩu thường trú ở hai tỉnh không giống nhau, anh chị muốn biết việc đăng ký thành hôn thực ngày nay cơ quan nào và cần thực hiện thủ tục gì?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014 thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trú ngụ của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký thành hôn. Tương tự, pháp luật ko quy định cơ quan có thẩm quyền đăng ký thành hôn là nơi bên nam hay bên nữ trú ngụ, nhưng tùy thuộc vào lựa chọn của người đi đăng ký thành hôn. Anh S và chị Y có quyền lựa chọn và thống nhất Ủy ban nhân dân cấp xã nơi anh hay nơi chị trú ngụ để đăng ký thành hôn.

Người đi đăng ký thành hôn phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (kể cả trường hợp chưa đăng ký thành hôn lần nào).

Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân quy định tại Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định cụ thể một số điều và giải pháp thi hành Luật Hộ tịch như sau:

+ Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định tại Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định cụ thể thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ, bạn có thể xin mẫu Tờ khai này từ công chức tư pháp – hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã).

+ Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp thức để chứng minh (như Quyết định xác nhận thuận tình ly hôn; Quyết định tuyên bố một người là đã chết; Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử).

+ Xuất trình hộ chiếu/chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân và sổ hộ khẩu.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp thức, công chức tư pháp – hộ tịch rà soát, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là thích hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có trị giá 6 tháng kể từ ngày cấp, hết thời hạn này nhưng tư nhân chưa sử dụng để đăng ký thành hôn và có yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Thủ tục đăng ký thành hôn được quy định tại Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:

– Hai bên nam, nữ nộp những giấy tờ sau cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt lúc đăng ký thành hôn:

+ Tờ khai đăng ký thành hôn (mẫu Tờ khai quy định tại Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp, bạn có thể xin mẫu Tờ khai này từ công chức tư pháp – hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã);

+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

+ Xuất trình hộ chiếu/chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân của cả hai bên;

+ Xuất trình sổ hộ khẩu của một bên nam hoặc bên nữ có nơi thường trú tại địa phương thực hiện đăng ký thành hôn.

Ngay sau lúc nhận đủ giấy tờ nêu trên, nếu thấy đủ điều kiện thành hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc thành hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng thực thành hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng thực thành hôn cho hai bên nam, nữ.

.ubbdba099999940e1926cdaa44668446a { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:inherit; border:0!important; border-left:4px solid inherit!important; box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -moz-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -o-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -webkit-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); text-decoration:none; } .ubbdba099999940e1926cdaa44668446a:active, .ubbdba099999940e1926cdaa44668446a:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .ubbdba099999940e1926cdaa44668446a { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .ubbdba099999940e1926cdaa44668446a .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .ubbdba099999940e1926cdaa44668446a .postTitle { color:inherit; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .ubbdba099999940e1926cdaa44668446a:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; } Xem Thêm:  Văn mẫu lớp 11: Dàn ý phân tích nhân vật Liên trong Hai đứa trẻ

Trường hợp cần xác minh điều kiện thành hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn khắc phục ko quá 05 ngày làm việc.

Câu 8. Ông bà nội của D sinh được 6 người con, bố D là con thứ hai, cô O là con út. Ông bà của D đã cho cô O làm con nuôi. Bố mẹ nuôi cô O đã đưa cô vào vùng kinh tế mới để làm ăn, vì thế cô O ít được gặp mặt anh chị em ruột của mình. D đang học năm thứ tư của Đại học, D yêu M là sinh viên năm thứ nhất cùng trường. Lúc D dẫn M về nhà chơi thì mọi người hỏi thăm mới biết M chính là con đẻ của cô O. Gia đình đã phân tích mối quan hệ huyết thống giữa D và M và yêu cầu phải hoàn thành quan hệ yêu đương. Tuy nhiên D thấy mình đã yêu M quá sâu nặng, ko thể bỏ M nên D đã bàn với M là cứ ra Ủy ban nhân dân đăng ký thành hôn rồi hai bên sẽ ở cùng nhau trên thị thành, xa cả hai quê, gia đình sẽ ko biết. Xin hỏi, D và M có được thành hôn với nhau ko? Gia đình của D và M có quyền can thiệp vào quan hệ hôn nhân của D và M ko?

Trả lời:

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cấm thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng (Điểm d Khoản 2 Điều 5 của Luật này).

Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau (Khoản 17 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014); những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

Đối chiếu với quy định trên thì anh D và chị M là người có họ trong phạm vi 03 đời, là anh em con bác và con cô. Vì thế nếu phát sinh tình cảm thì D và chị M ko thể đi tới hôn nhân vì thuộc trường hợp cấm thành hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng.

Việc anh D và chị M đi đăng ký thành hôn là hành vi vi phi pháp luật. Hành vi vi phi pháp luật này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 67/2015/NĐ-CP ngày 14/8/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, vỡ nợ doanh nghiệp, hợp tác xã. Theo đó, việc thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng tới 3.000.000 đồng.

Bố mẹ anh D và bố mẹ chị M còn có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc thành hôn trái pháp luật giữa D và M theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, do việc thành hôn vi phạm điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình. Lúc việc thành hôn trái pháp luật giữa D và M bị hủy thì hai bên thành hôn phải hoàn thành quan hệ như vợ chồng.

Câu 9. Chị B thành hôn với anh S và có 01 con chung, anh chị chung sống hạnh phúc được 03 năm thì ly hôn. Chị B nuôi con. Bố anh S là người tâm lý, thương con thương cháu, ông đã quan tâm, chăm cháu hết lòng. Mặc dù chị B và anh S đã ly hôn, chị B đã thuê nhà ở riêng nhưng bố mẹ anh S vẫn thường xuyên tới chỗ ở chị B để thăm nom, chăm sóc cháu nội. Một năm sau mẹ anh S từ trần do tai nạn giao thông, bố anh S vẫn thường xuyên quan tâm cháu và qua lại nhà con dâu cũ để đưa đón cháu đi học và chăm sóc cháu. Gần đây, nhiều người láng giềng thấy giữa bố chồng và con dâu cũ có biểu thị phát sinh tình cảm. Xin hỏi, bố anh S có thể thành hôn với chị B ko? Nếu họ thành hôn với nhau thì pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cấm thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng (Điểm d Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

Tương tự, dù anh S và chị B đã ly hôn nhau nhưng pháp luật nghiêm cấm việc thành hôn giữa những người đã từng là cha chồng với con dâu, do vậy bố anh S và chị B ko được thành hôn với nhau, vì đây là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.

Nếu bố anh S và chị B thành hôn với nhau thì bị xử lý theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 67/2015/NĐ-CP ngày 14/8/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, vỡ nợ doanh nghiệp, hợp tác xã. Theo đó, phạt tiền từ 1.000.000 đồng tới 3.000.000 đồng đối với hành vi thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

…………

2. Chủ đề: Quy định pháp luật về quan hệ giữa vợ và chồng (15 tình huống)

Câu 1. Tôi 25 tuổi theo đạo Thiên chúa giáo, người yêu tôi 27 tuổi ko theo tôn giáo nào. Lúc sẵn sàng thành hôn, về xin phép gia đình, bố mẹ anh yêu cầu sau lúc thành hôn tôi phải bỏ đạo vì anh là đàn ông trưởng trong dòng tộc, phải thờ phụng tổ tiên. Xin hỏi, pháp luật quy định về quyền tự do tôn giáo tôn giáo như thế nào? Sau lúc thành hôn, tôi có phải bỏ đạo để theo chồng ko?

Trả lời:

Các bạn cần giảng giải cho bố mẹ hiểu quyền tự do tôn giáo, tôn giáo là quyền tự do dân chủ của mỗi người. Điều 24 Hiến pháp năm 2013 quy định “Mọi người có quyền tự do tôn giáo, tôn giáo, theo hoặc ko theo một tôn giáo nào… ko người nào được xâm phạm tự do tôn giáo, tôn giáo…”.

Điều 6 Luật tôn giáo tôn giáo năm 2016 quy định: “Mọi người có quyền tự do tôn giáo, tôn giáo, theo hoặc ko theo một tôn giáo nào. Mỗi người có quyền bộc bạch niềm tin tôn giáo, tôn giáo; thực hành lễ thức tôn giáo, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo. Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở huấn luyện tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên lúc vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở huấn luyện tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý”.

Lúc bạn thành hôn, quyền tự do tôn giáo, tôn giáo của hai bên thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo đó, vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tôn giáo, tôn giáo của nhau. Do vậy, sau lúc thành hôn, bạn ko buộc phải phải bỏ đạo để theo chồng. Để giữ gìn quan hệ gia đình, nhất là nhà chồng, bạn cần giảng giải với bố mẹ chồng là việc bạn theo đạo giáo ko tác động tới nghĩa vụ làm dâu, làm vợ, làm mẹ. Bạn vẫn thực hiện đầy đủ trách nhiệm cùng chồng thờ phụng tổ tiên, ông bà cha mẹ; các dịp lễ tết thực hiện các nghi lễ cúng bái, thắp hương gia tiên.

Câu 2. Sau lúc tốt nghiệp phổ thông trung học, chị M làm viên chức lễ tân của cơ quan X. Thấy chị M năng động, siêng năng lại thông minh, lãnh đạo cơ quan gợi ý tạo điều kiện cho chị tham gia khóa học chuyên ngành để đề bạt vào vị trí tốt hơn. Chị M đã tâm tình và hỏi ý kiến chồng và ước vọng đi học để mở rộng tri thức và có công việc tốt hơn trong tương lai. Tuy nhiên, chồng chị phản đối kịch liệt vì chị đã có công việc ổn định, ko phải học cao làm gì. Xin hỏi pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào?

Trả lời:

Theo Điều 39 Hiến pháp năm 2013, công dân có quyền và nghĩa vụ học tập. Luật hôn nhân gia đình năm 2014 cũng quy định: Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, hỗ trợ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, tăng lên trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội (Điều 23).

.u1ce7752fc8a274f7e1f77f7709825d8d { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:inherit; border:0!important; border-left:4px solid inherit!important; box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -moz-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -o-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -webkit-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); text-decoration:none; } .u1ce7752fc8a274f7e1f77f7709825d8d:active, .u1ce7752fc8a274f7e1f77f7709825d8d:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .u1ce7752fc8a274f7e1f77f7709825d8d { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .u1ce7752fc8a274f7e1f77f7709825d8d .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .u1ce7752fc8a274f7e1f77f7709825d8d .postTitle { color:inherit; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .u1ce7752fc8a274f7e1f77f7709825d8d:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; } Xem Thêm:  Giáo án Công nghệ 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống (Cả năm)

Tương tự, chị M hoàn toàn có quyền được học tập tăng lên trình độ thích hợp với khả năng và nhu cầu của mình. Việc chồng chị M phản đối, ngăn cản vợ đi du học là chưa đúng quy định pháp luật. Vì vậy chị M cần phân tích cho chồng hiểu rõ là vợ, chồng đồng đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình. Học tập là quyền của mỗi người, theo quy định pháp luật thì chồng chị có nghĩa vụ tạo điều kiện cho vợ học tập, tăng lên trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ.

Câu 3. Anh J là chồng chị O bị tai nạn giao thông dẫn tới mất năng lực hành vi dân sự. Vừa qua mẹ anh J từ trần (bố anh đã mất trước đó 06 năm), bà để lại di sản thừa kế cho các con gồm quyền sử dụng đất ở và một số tài sản khác. Do ko có di chúc nên các con bà tổ chức cuộc họp để chia di sản. Xin hỏi, chị O có được đại diện cho chồng tham gia vào cuộc họp chia di sản của bố mẹ chồng ko?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ, chồng đại diện cho nhau lúc một bên mất năng lực hành vi dân sự nhưng bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc lúc một bị đơn hạn chế năng lực hành vi dân sự nhưng bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.

Tương tự, chị O sẽ đại diện cho chồng là anh J để tham gia thực hiện các giao dịch dân sự thay cho anh J. Vì vậy, chị hoàn toàn có quyền đại diện cho chồng tham gia cuộc họp với các anh chị em bên chồng để bàn về việc chia di sản thừa kế của bố mẹ anh J.

Câu 4. Tôi 29 tuổi là chủ một doanh nghiệp đang làm ăn phát đạt, bạn gái kém tôi 05 tuổi. Dự kiến đầu năm chúng tôi sẽ thành hôn. Tôi muốn sau lúc thành hôn thì tài sản của tôi và vợ độc lập với nhau. Tôi đã trao đổi, và bạn gái tôi cũng nhất trí. Theo đó, trong quá trình chung sống, chúng tôi chỉ để dành một khoản chi phí chung trong gia đình do tôi đưa cho vợ, còn thu nhập của người nào thì người đó giữ. Xin hỏi, việc thống nhất tương tự giữa chúng tôi có hợp pháp ko? Để rõ ràng về tài sản vợ chồng thì tôi phải làm gì?

Trả lời:

Thỏa thuận của vợ chồng bạn là hoàn toàn hợp pháp. Căn cứ Điều 28 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Vợ chồng có quyền lựa chọn vận dụng cơ chế tài sản theo luật định hoặc cơ chế tài sản theo thỏa thuận. Cơ chế tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 tới Điều 46 và từ Điều 59 tới Điều 64 của Luật này. Cơ chế tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật này.

Cơ chế tài sản của vợ chồng theo luật định được vận dụng trong trường hợp vợ chồng ko lựa chọn vận dụng cơ chế tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về cơ chế tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu.

Các quy định về nguyên tắc chung về cơ chế tài sản vợ chồng (Điều 29), quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình (Điều 30), giao dịch liên quan tới nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng (Điều 31), giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan tới tài khoản nhà băng, tài khoản chứng khoán và động sản khác nhưng theo quy định của pháp luật ko phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (Điều 32) của Luật này được vận dụng ko phụ thuộc vào cơ chế tài sản nhưng vợ chồng đã lựa chọn.

Nếu vợ chồng bạn đã lựa chọn cơ chế tài sản theo thỏa thuận thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng bạn có quyền sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn thể nội dung của chế đội tài sản đó hoặc vận dụng cơ chế tài sản theo luật định.

Thủ tục xác lập cơ chế tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được quy định tại Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình như sau:

– Việc lựa chọn cơ chế tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước lúc thành hôn

– Thỏa thuận này phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực

– Cơ chế tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký thành hôn.

Nội dung của văn bản thỏa thuận cơ chế tài sản vợ chồng phải bao gồm:

– Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng.

– Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của gia đình;

– Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản lúc hoàn thành cơ chế tài sản;

– Nội dung khác có liên quan.

Tương tự, nếu hai bạn đã thống nhất lựa chọn cơ chế tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì trước lúc đăng ký thành hôn, 2 bạn cần ra văn phòng công chứng để lập và yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận về cơ chế tài sản của vợ chồng.

Câu 5. Lúc thành hôn, Anh S và chị Q thỏa thuận giữa hai vợ chồng ko có tài sản chung nhưng tất cả tài sản của người nào đều thuộc sở hữu riêng của người đó. Tuy nhiên, sau lúc chung sống được 03 năm phát sinh những khoản chi phí chung như sắm sửa xe oto, sắm sửa đồ dùng gia đình, tu sửa nhà cửa… Xin hỏi, vợ chồng anh S và chị Q có được thay đổi nội dung thỏa thuận tài sản ko? Anh chị muốn hủy bỏ thỏa thuận về cơ chế tài sản vợ chồng đã được công chứng trước lúc thành hôn có được ko?

Trả lời:

Câu hỏi thứ nhất: Vợ chồng có được thay đổi (sửa đổi, bổ sung) nội dung thỏa thuận về cơ chế tài sản vợ chồng ko?

Chúng tôi trả lời như sau: Vợ chồng hoàn toàn được quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về cơ chế tài sản vợ chồng đã được công chứng trước lúc thành hôn. Điều 49 Luật hôn nhân và gia đình quy định: Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về cơ chế tài sản.

Vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình, như sau:

– Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;

– Giữa vợ và chồng ko có tài sản riêng của vợ, chồng nhưng tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước lúc thành hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;

– Giữa vợ và chồng ko có tài sản chung nhưng tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước lúc thành hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;

– Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.

Hình thức sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về cơ chế tài sản theo thỏa thuận được vận dụng theo quy định tại Điều 47 của Luật này. Tức là thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của cơ chế tài sản của vợ chồng phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Pháp luật ko quy định hạn chế số lần vợ chồng sửa đổi, bổ sung thỏa thuận cơ chế tài sản của vợ chồng.

Câu hỏi thứ hai: Vợ chồng muốn hủy bỏ thỏa thuận về cơ chế tài sản vợ chồng đã được công chứng trước lúc thành hôn có được ko?

Chúng tôi trả lời như sau: Vợ chồng được quyền hủy bỏ thỏa thuận về cơ chế tài sản vợ chồng đã được công chứng trước lúc thành hôn. Cụ thể Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình quy định: Trong trường hợp cơ chế tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được vận dụng thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận.

………..

Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung cụ thể

5/5 - (720 đánh giá)

[rule_{ruleNumber}]

#Bộ #câu #hỏi #tìm #hiểu #về #Luật #hôn #nhân #gia #đình #và #Luật #trẻ

[rule_3_plain]

#Bộ #câu #hỏi #tìm #hiểu #về #Luật #hôn #nhân #gia #đình #và #Luật #trẻ

Rượu tỏi mật ong – thần dược rẻ tiền ít người biết

2 tháng ago

Mách nhỏ công thức nha đam mật ong và rượu vừa trị bệnh vừa làm đẹp

2 tháng ago

Cách làm chanh muối mật ong siêu đơn giản tại nhà

2 tháng ago

Tỏi hấp mật ong – bài thuốc chữa ho vô cùng hiệu quả

2 tháng ago

Nha đam và mật ong – Thần dược cho sức khỏe và sắc đẹp

2 tháng ago

Tiết lộ 3 cách làm mặt nạ mật ong khoai tây giúp da trắng mịn

2 tháng ago

Tổng hợp 50 hình nền máy tính chill 2022

2 tháng ago

Tổng hợp 50 hình ảnh Liên Quân Mobile làm hình nền đẹp nhất 

2 tháng ago

Tổng hợp 50 background hình nền màu hồng pastel 2022

2 tháng ago

Tác dụng của nhung hươu ngâm mật ong và cách dùng

2 tháng ago

Trà gừng mật ong vừa khỏe mạnh vừa giảm cân nhanh chóng

2 tháng ago

Mặt nạ nghệ và mật ong giúp đánh bay mụn dưỡng da trắng hồng

2 tháng ago

Danh mục bài viết

200 câu hỏi đáp về Luật hôn nhân gia đình và Luật trẻ em1. Chủ đề: Quy định pháp luật về thành hôn (15 tình huống)2. Chủ đề: Quy định pháp luật về quan hệ giữa vợ và chồng (15 tình huống)Related posts:

Bộ câu hỏi tìm hiểu về Luật hôn nhân gia đình và Luật trẻ em là tài liệu vô cùng hữu ích nhưng chiase24.com muốn giới thiệu tới các bạn.
Tài liệu bao gồm 200 câu hỏi đáp về Luật trẻ em và Luật hôn nhân gia đình. Kỳ vọng với tài liệu này các bạn sinh viên đại học, cao đẳng có thêm nhiều tài liệu ôn tập, củng cố tri thức và nắm vững được tri thức trọng của môn học. Mời các bạn cùng tham khảo và tải tại đây.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

200 câu hỏi đáp về Luật hôn nhân gia đình và Luật trẻ em
1. Chủ đề: Quy định pháp luật về thành hôn (15 tình huống)
Câu 1. Tôi có thể thành hôn với cháu ruột của thím mình ko?
Trả lời:
Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, để được thành hôn phải tuân theo các điều kiện thành hôn và ko thuộc một trong các trường hợp cấm thành hôn. Tại Điều 8, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định nam, nữ thành hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc thành hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Ko bị mất năng lực hành vi dân sự;

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

– Việc thành hôn ko thuộc một trong các trường hợp cấm thành hôn theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 5 của Luật này.
– Nhà nước ko thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.Theo Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cấm thành hôn lúc thuộc một trong những trường hợp sau đây:
– Thành hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

– Tảo hôn, ép buộc thành hôn, lừa dối thành hôn, cản trở thành hôn;
– Người đang có vợ, có chồng nhưng thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng nhưng thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
– Thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Bạn cần đối chiếu với những quy định trên để xem mình có phục vụ điều kiện thành hôn về độ tuổi và các điều kiện khác. Về quan hệ giữa bạn và cháu ruột của thím thì ko có cùng dòng máu về trực hệ nên bạn có thể thành hôn nếu giải quyết được các điều kiện khác theo Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Câu 2. Anh J và chị O học tiểu học cùng nhau, anh J theo bố mẹ sang định cư tại Đan Mạch. Lúc về thăm quê, anh J có gặp lại chị O, từ đó cả hai nối lại tình bạn. Sau một thời kì trao đổi, liên hệ với nhau qua điện thoại, mạng xã hội, chị O tỏ ý muốn sang định cư tại Đan Mạch và nhờ anh J hỗ trợ bằng cách đồng ý thành hôn với chị. Hai bên sẽ ly hôn sau lúc chị O được nhập quốc tịch và đã sang trú ngụ tại Đan Mạch. Trưởng hợp này pháp luật có nghiêm cấm ko và nếu J và O vẫn thực hiện thì xử lý như thế nào?
Trả lời:

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Theo Khoản 11 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, việc lợi dụng thành hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, trú ngụ, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng cơ chế ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục tiêu khác nhưng ko nhằm mục tiêu xây dựng gia đình là thành hôn giả tạo. Tương tự, thỏa thuận giữa chị O và anh J là hành vi vi phi pháp luật, bị coi là thành hôn giả tạo.
Hành vi thành hôn giả tạo là hành vi bị Luật hôn nhân và gia đình nghiêm cấm (Điểm a Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
Theo Điểm a Khoản 4 Điều 28 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, vỡ nợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hành vi thành hôn giả tạo sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, người có hành vi lợi dụng việc thành hôn nhằm mục tiêu xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng tới 20.000.000 đồng.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Câu 3. Ông bà B có đàn ông đã 25 tuổi, bị bệnh đao bẩm sinh. Vì muốn lấy vợ cho đàn ông, bà B đã tìm cách vu cáo cho chị Y – người giúp việc lấy trộm số tiền 1.000.000 đồng. Bà B dọa nạt nếu chị Y ko muốn bị báo công an, ko muốn bị đi tù thì phải lấy đàn ông bà, vừa được làm chủ nhà, ko phải làm người giúp việc lại có cuộc sống khá giả. Vì nhận thức hạn chế, trình độ văn hóa thấp nên chị Y đã đồng ý lấy đàn ông bà B. Hôn lễ chỉ tổ chức giữa hai gia đình nhưng ko làm thủ tục đăng ký thành hôn tại phường. Việc làm của bà B có vi phi pháp luật ko? Nếu có thì bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, thì ép buộc thành hôn là việc dọa nạt, uy hiếp ý thức, hành tội, ngược đãi, yêu sách của nả hoặc hành vi khác để buộc người khác phải thành hôn trái với ý muốn của họ. Tương tự bà B đã thực hiện hành vi ép buộc thành hôn.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Hành vi ép buộc thành hôn bị cấm theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình thì hành vi ép buộc người khác thành hôn bằng cách hành tội, ngược đãi, uy hiếp ý thức hoặc bằng thủ đoạn khác sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng tới 300.000 đồng.
Ngoài ra, Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tại Điều 181 về tội ép buộc thành hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện như sau: “Người nào ép buộc người khác thành hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác thành hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc ép buộc hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành tội, ngược đãi, uy hiếp ý thức, yêu sách của nả hoặc bằng thủ đoạn khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này nhưng còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo ko giam giữ tới 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng tới 03 năm”.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Tương tự, Bà B đã dùng thủ đoạn gian dối để vu cáo cho chị Y là có hành vi trộm cắp tài sản, từ đó uy hiếp ý thức chị Y và dọa nạt, buộc chị phải thành hôn với đàn ông mình. Hành vi của bà B là vi phi pháp luật và tùy tính chất, mức độ vi phạm, bà B sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự theo các quy định trên.
Câu 4. Sau lúc thành hôn, vợ chồng tôi sinh được 02 con gái. Chồng tôi công việc trên thị thành còn tôi sống ở quê cùng bố mẹ chồng và 2 con. Do quen biết với chị T qua mạng xã hội và phát sinh tình cảm, lại sống xa gia đình, nên chồng tôi đã về chung sống như vợ chồng với chị T trên thị thành. Sau này biết chồng tôi đã có gia đình, nhưng do được chồng tôi hứa sẽ sớm ly hôn vợ để thành hôn với chị T nên chị T vẫn tiếp tục chung sống với chồng tôi. Xin hỏi tôi cần làm gì để hoàn thành mối quan hệ sai trái giữa chồng tôi và chị T?
Trả lời:

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cấm người đang có vợ, có chồng nhưng thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng nhưng thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ (Điểm c Khoản 2 Điều 5).
Vậy, bà nên ra Ủy ban nhân dân cấp xã để trình diễn trường hợp của mình và yêu cầu Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã can thiệp, khắc phục.
Hành vi chung sống như vợ chồng giữa chồng bà và chị T sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, vỡ nợ doanh nghiệp, hợp tác xã. Theo đó, mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng tới 3.000.000 đồng đối với hành vi: Đang có vợ hoặc đang có chồng nhưng chung sống như vợ chồng với người khác; chưa có vợ hoặc chưa có chồng nhưng chung sống như vợ chồng với người nhưng mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ. Đồng thời chồng bà và chị T phải hoàn thành ngay hành vi chung sống như vợ chồng.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

.u0af463c05bec87e3db1a9259fc85515c { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:inherit; border:0!important; border-left:4px solid inherit!important; box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -moz-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -o-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -webkit-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); text-decoration:none; } .u0af463c05bec87e3db1a9259fc85515c:active, .u0af463c05bec87e3db1a9259fc85515c:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .u0af463c05bec87e3db1a9259fc85515c { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .u0af463c05bec87e3db1a9259fc85515c .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .u0af463c05bec87e3db1a9259fc85515c .postTitle { color:inherit; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .u0af463c05bec87e3db1a9259fc85515c:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; } Xem Thêm:  Văn mẫu lớp 11: Phân tích tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam (Dàn ý + 20 mẫu)Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp này là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (Khoản 1 Điều 66 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt tiền tới 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình).
Câu 5. Tảo hôn và tổ chức tảo hôn là gì? Hành vi tảo hôn bị xử lý như thế nào?
Trả lời:

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng lúc một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi thành hôn. Điểm a Khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định độ tuổi thành hôn đối với nam là từ đủ 20 tuổi và đối với nữ là từ đủ 18 tuổi trở lên.
Tương tự, tảo hôn là việc nam lấy vợ lúc chưa đủ 20 tuổi, hoặc nữ lấy chồng lúc chưa đủ 18 tuổi hoặc cả nam và nữ đều chưa đủ tuổi thành hôn.
Tổ chức tảo hôn là việc thành hôn cho những người chưa đủ tuổi thành hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Người có hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ, theo đó, cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng tới 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi thành hôn; phạt tiền từ 1.000.000 đồng tới 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi thành hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc hoàn thành quan hệ đó.
Ngoài ra, Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tội tổ chức tảo hôn tại Điều 183, theo đó, người có hành vi tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa tới tuổi thành hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này nhưng còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng tới 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo ko giam giữ tới 02 năm.
Câu 6. Theo lời thầy tử vi, nếu chị H thành hôn với anh P thì sẽ có cuộc sống khá giả, anh P cũng thăng tiến trên đường công danh. Biết thế, bố chị H yêu cầu chị phải lấy anh P, mặc dù anh P theo đuổi chị đã lâu, nhưng chị H ko có tình cảm gì và cũng ko muốn thành hôn. Thấy con gái ko chịu thành hôn với P, bố chị H đã nổi nóng và nói sẽ “từ” con. Ko khí gia đình nặng nề, căng thẳng, chị H sợ mang tiếng rằng bất hiếu nên cuối cùng đồng ý lấy P làm chồng. Hỏi, bố chị H có vi phi pháp luật về hôn nhân gia đình ko? Nếu có thì hành vi này bị xử lý như thế nào?

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Trả lời:
Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: Ép buộc thành hôn là việc dọa nạt, uy hiếp ý thức, hành tội, ngược đãi, yêu sách của nả hoặc hành vi khác để buộc người khác phải thành hôn trái với ý muốn của họ (Khoản 9 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
Tương tự, trong vụ việc trên, hành vi của bố chị H là hành vi ép buộc thành hôn.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Điểm b Khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định nghiêm cấm ép buộc thành hôn. Người thực hiện hành vi ép buộc thành hôn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình. Theo đó, người có hành vi ép buộc người khác thành hôn bằng cách ngược đãi, uy hiếp ý thức hoặc thủ đoạn khác thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng tới 300.000 đồng.
Theo Điều 181 Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tội ép buộc thành hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện. Theo đó, người nào ép buộc người khác thành hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác thành hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc ép buộc hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành tội, ngược đãi, uy hiếp ý thức, yêu sách của nả hoặc bằng các thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này nhưng còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo ko giam giữ tới 03 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng tới 03 năm.
Câu 7. Biết mình đủ tuổi thành hôn và phục vụ các điều kiện thành hôn, Anh S và chị Y dự kiến đi đăng ký thành hôn trước lúc tổ chức lễ cưới 02 tháng. Chị Y và anh S có hộ khẩu thường trú ở hai tỉnh không giống nhau, anh chị muốn biết việc đăng ký thành hôn thực ngày nay cơ quan nào và cần thực hiện thủ tục gì?

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Trả lời:
Căn cứ Khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014 thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trú ngụ của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký thành hôn. Tương tự, pháp luật ko quy định cơ quan có thẩm quyền đăng ký thành hôn là nơi bên nam hay bên nữ trú ngụ, nhưng tùy thuộc vào lựa chọn của người đi đăng ký thành hôn. Anh S và chị Y có quyền lựa chọn và thống nhất Ủy ban nhân dân cấp xã nơi anh hay nơi chị trú ngụ để đăng ký thành hôn.
Người đi đăng ký thành hôn phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (kể cả trường hợp chưa đăng ký thành hôn lần nào).

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân quy định tại Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định cụ thể một số điều và giải pháp thi hành Luật Hộ tịch như sau:
+ Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định tại Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định cụ thể thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ, bạn có thể xin mẫu Tờ khai này từ công chức tư pháp – hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã).
+ Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp thức để chứng minh (như Quyết định xác nhận thuận tình ly hôn; Quyết định tuyên bố một người là đã chết; Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử).

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

+ Xuất trình hộ chiếu/chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân và sổ hộ khẩu.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp thức, công chức tư pháp – hộ tịch rà soát, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là thích hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có trị giá 6 tháng kể từ ngày cấp, hết thời hạn này nhưng tư nhân chưa sử dụng để đăng ký thành hôn và có yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Thủ tục đăng ký thành hôn được quy định tại Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

– Hai bên nam, nữ nộp những giấy tờ sau cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt lúc đăng ký thành hôn:
+ Tờ khai đăng ký thành hôn (mẫu Tờ khai quy định tại Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp, bạn có thể xin mẫu Tờ khai này từ công chức tư pháp – hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã);
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

+ Xuất trình hộ chiếu/chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân của cả hai bên;
+ Xuất trình sổ hộ khẩu của một bên nam hoặc bên nữ có nơi thường trú tại địa phương thực hiện đăng ký thành hôn.
Ngay sau lúc nhận đủ giấy tờ nêu trên, nếu thấy đủ điều kiện thành hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc thành hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng thực thành hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng thực thành hôn cho hai bên nam, nữ.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

.ubbdba099999940e1926cdaa44668446a { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:inherit; border:0!important; border-left:4px solid inherit!important; box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -moz-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -o-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -webkit-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); text-decoration:none; } .ubbdba099999940e1926cdaa44668446a:active, .ubbdba099999940e1926cdaa44668446a:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .ubbdba099999940e1926cdaa44668446a { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .ubbdba099999940e1926cdaa44668446a .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .ubbdba099999940e1926cdaa44668446a .postTitle { color:inherit; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .ubbdba099999940e1926cdaa44668446a:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; } Xem Thêm:  Văn mẫu lớp 11: Dàn ý phân tích nhân vật Liên trong Hai đứa trẻTrường hợp cần xác minh điều kiện thành hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn khắc phục ko quá 05 ngày làm việc.
Câu 8. Ông bà nội của D sinh được 6 người con, bố D là con thứ hai, cô O là con út. Ông bà của D đã cho cô O làm con nuôi. Bố mẹ nuôi cô O đã đưa cô vào vùng kinh tế mới để làm ăn, vì thế cô O ít được gặp mặt anh chị em ruột của mình. D đang học năm thứ tư của Đại học, D yêu M là sinh viên năm thứ nhất cùng trường. Lúc D dẫn M về nhà chơi thì mọi người hỏi thăm mới biết M chính là con đẻ của cô O. Gia đình đã phân tích mối quan hệ huyết thống giữa D và M và yêu cầu phải hoàn thành quan hệ yêu đương. Tuy nhiên D thấy mình đã yêu M quá sâu nặng, ko thể bỏ M nên D đã bàn với M là cứ ra Ủy ban nhân dân đăng ký thành hôn rồi hai bên sẽ ở cùng nhau trên thị thành, xa cả hai quê, gia đình sẽ ko biết. Xin hỏi, D và M có được thành hôn với nhau ko? Gia đình của D và M có quyền can thiệp vào quan hệ hôn nhân của D và M ko?
Trả lời:

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cấm thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng (Điểm d Khoản 2 Điều 5 của Luật này).
Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau (Khoản 17 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014); những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
Đối chiếu với quy định trên thì anh D và chị M là người có họ trong phạm vi 03 đời, là anh em con bác và con cô. Vì thế nếu phát sinh tình cảm thì D và chị M ko thể đi tới hôn nhân vì thuộc trường hợp cấm thành hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Việc anh D và chị M đi đăng ký thành hôn là hành vi vi phi pháp luật. Hành vi vi phi pháp luật này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 67/2015/NĐ-CP ngày 14/8/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, vỡ nợ doanh nghiệp, hợp tác xã. Theo đó, việc thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng tới 3.000.000 đồng.
Bố mẹ anh D và bố mẹ chị M còn có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc thành hôn trái pháp luật giữa D và M theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, do việc thành hôn vi phạm điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình. Lúc việc thành hôn trái pháp luật giữa D và M bị hủy thì hai bên thành hôn phải hoàn thành quan hệ như vợ chồng.
Câu 9. Chị B thành hôn với anh S và có 01 con chung, anh chị chung sống hạnh phúc được 03 năm thì ly hôn. Chị B nuôi con. Bố anh S là người tâm lý, thương con thương cháu, ông đã quan tâm, chăm cháu hết lòng. Mặc dù chị B và anh S đã ly hôn, chị B đã thuê nhà ở riêng nhưng bố mẹ anh S vẫn thường xuyên tới chỗ ở chị B để thăm nom, chăm sóc cháu nội. Một năm sau mẹ anh S từ trần do tai nạn giao thông, bố anh S vẫn thường xuyên quan tâm cháu và qua lại nhà con dâu cũ để đưa đón cháu đi học và chăm sóc cháu. Gần đây, nhiều người láng giềng thấy giữa bố chồng và con dâu cũ có biểu thị phát sinh tình cảm. Xin hỏi, bố anh S có thể thành hôn với chị B ko? Nếu họ thành hôn với nhau thì pháp luật quy định như thế nào?

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Trả lời:
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cấm thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng (Điểm d Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
Tương tự, dù anh S và chị B đã ly hôn nhau nhưng pháp luật nghiêm cấm việc thành hôn giữa những người đã từng là cha chồng với con dâu, do vậy bố anh S và chị B ko được thành hôn với nhau, vì đây là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Nếu bố anh S và chị B thành hôn với nhau thì bị xử lý theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 67/2015/NĐ-CP ngày 14/8/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, vỡ nợ doanh nghiệp, hợp tác xã. Theo đó, phạt tiền từ 1.000.000 đồng tới 3.000.000 đồng đối với hành vi thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
…………
2. Chủ đề: Quy định pháp luật về quan hệ giữa vợ và chồng (15 tình huống)
Câu 1. Tôi 25 tuổi theo đạo Thiên chúa giáo, người yêu tôi 27 tuổi ko theo tôn giáo nào. Lúc sẵn sàng thành hôn, về xin phép gia đình, bố mẹ anh yêu cầu sau lúc thành hôn tôi phải bỏ đạo vì anh là đàn ông trưởng trong dòng tộc, phải thờ phụng tổ tiên. Xin hỏi, pháp luật quy định về quyền tự do tôn giáo tôn giáo như thế nào? Sau lúc thành hôn, tôi có phải bỏ đạo để theo chồng ko?

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Trả lời:
Các bạn cần giảng giải cho bố mẹ hiểu quyền tự do tôn giáo, tôn giáo là quyền tự do dân chủ của mỗi người. Điều 24 Hiến pháp năm 2013 quy định “Mọi người có quyền tự do tôn giáo, tôn giáo, theo hoặc ko theo một tôn giáo nào… ko người nào được xâm phạm tự do tôn giáo, tôn giáo…”.
Điều 6 Luật tôn giáo tôn giáo năm 2016 quy định: “Mọi người có quyền tự do tôn giáo, tôn giáo, theo hoặc ko theo một tôn giáo nào. Mỗi người có quyền bộc bạch niềm tin tôn giáo, tôn giáo; thực hành lễ thức tôn giáo, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo. Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở huấn luyện tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên lúc vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở huấn luyện tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý”.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Lúc bạn thành hôn, quyền tự do tôn giáo, tôn giáo của hai bên thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo đó, vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tôn giáo, tôn giáo của nhau. Do vậy, sau lúc thành hôn, bạn ko buộc phải phải bỏ đạo để theo chồng. Để giữ gìn quan hệ gia đình, nhất là nhà chồng, bạn cần giảng giải với bố mẹ chồng là việc bạn theo đạo giáo ko tác động tới nghĩa vụ làm dâu, làm vợ, làm mẹ. Bạn vẫn thực hiện đầy đủ trách nhiệm cùng chồng thờ phụng tổ tiên, ông bà cha mẹ; các dịp lễ tết thực hiện các nghi lễ cúng bái, thắp hương gia tiên.
Câu 2. Sau lúc tốt nghiệp phổ thông trung học, chị M làm viên chức lễ tân của cơ quan X. Thấy chị M năng động, siêng năng lại thông minh, lãnh đạo cơ quan gợi ý tạo điều kiện cho chị tham gia khóa học chuyên ngành để đề bạt vào vị trí tốt hơn. Chị M đã tâm tình và hỏi ý kiến chồng và ước vọng đi học để mở rộng tri thức và có công việc tốt hơn trong tương lai. Tuy nhiên, chồng chị phản đối kịch liệt vì chị đã có công việc ổn định, ko phải học cao làm gì. Xin hỏi pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào?
Trả lời:

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Theo Điều 39 Hiến pháp năm 2013, công dân có quyền và nghĩa vụ học tập. Luật hôn nhân gia đình năm 2014 cũng quy định: Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, hỗ trợ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, tăng lên trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội (Điều 23).
.u1ce7752fc8a274f7e1f77f7709825d8d { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:inherit; border:0!important; border-left:4px solid inherit!important; box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -moz-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -o-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -webkit-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); text-decoration:none; } .u1ce7752fc8a274f7e1f77f7709825d8d:active, .u1ce7752fc8a274f7e1f77f7709825d8d:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .u1ce7752fc8a274f7e1f77f7709825d8d { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .u1ce7752fc8a274f7e1f77f7709825d8d .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .u1ce7752fc8a274f7e1f77f7709825d8d .postTitle { color:inherit; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .u1ce7752fc8a274f7e1f77f7709825d8d:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; } Xem Thêm:  Giáo án Công nghệ 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống (Cả năm)Tương tự, chị M hoàn toàn có quyền được học tập tăng lên trình độ thích hợp với khả năng và nhu cầu của mình. Việc chồng chị M phản đối, ngăn cản vợ đi du học là chưa đúng quy định pháp luật. Vì vậy chị M cần phân tích cho chồng hiểu rõ là vợ, chồng đồng đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình. Học tập là quyền của mỗi người, theo quy định pháp luật thì chồng chị có nghĩa vụ tạo điều kiện cho vợ học tập, tăng lên trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ.
Câu 3. Anh J là chồng chị O bị tai nạn giao thông dẫn tới mất năng lực hành vi dân sự. Vừa qua mẹ anh J từ trần (bố anh đã mất trước đó 06 năm), bà để lại di sản thừa kế cho các con gồm quyền sử dụng đất ở và một số tài sản khác. Do ko có di chúc nên các con bà tổ chức cuộc họp để chia di sản. Xin hỏi, chị O có được đại diện cho chồng tham gia vào cuộc họp chia di sản của bố mẹ chồng ko?

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ, chồng đại diện cho nhau lúc một bên mất năng lực hành vi dân sự nhưng bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc lúc một bị đơn hạn chế năng lực hành vi dân sự nhưng bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.
Tương tự, chị O sẽ đại diện cho chồng là anh J để tham gia thực hiện các giao dịch dân sự thay cho anh J. Vì vậy, chị hoàn toàn có quyền đại diện cho chồng tham gia cuộc họp với các anh chị em bên chồng để bàn về việc chia di sản thừa kế của bố mẹ anh J.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Câu 4. Tôi 29 tuổi là chủ một doanh nghiệp đang làm ăn phát đạt, bạn gái kém tôi 05 tuổi. Dự kiến đầu năm chúng tôi sẽ thành hôn. Tôi muốn sau lúc thành hôn thì tài sản của tôi và vợ độc lập với nhau. Tôi đã trao đổi, và bạn gái tôi cũng nhất trí. Theo đó, trong quá trình chung sống, chúng tôi chỉ để dành một khoản chi phí chung trong gia đình do tôi đưa cho vợ, còn thu nhập của người nào thì người đó giữ. Xin hỏi, việc thống nhất tương tự giữa chúng tôi có hợp pháp ko? Để rõ ràng về tài sản vợ chồng thì tôi phải làm gì?
Trả lời:
Thỏa thuận của vợ chồng bạn là hoàn toàn hợp pháp. Căn cứ Điều 28 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Vợ chồng có quyền lựa chọn vận dụng cơ chế tài sản theo luật định hoặc cơ chế tài sản theo thỏa thuận. Cơ chế tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 tới Điều 46 và từ Điều 59 tới Điều 64 của Luật này. Cơ chế tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật này.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Cơ chế tài sản của vợ chồng theo luật định được vận dụng trong trường hợp vợ chồng ko lựa chọn vận dụng cơ chế tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về cơ chế tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu.
Các quy định về nguyên tắc chung về cơ chế tài sản vợ chồng (Điều 29), quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình (Điều 30), giao dịch liên quan tới nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng (Điều 31), giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan tới tài khoản nhà băng, tài khoản chứng khoán và động sản khác nhưng theo quy định của pháp luật ko phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (Điều 32) của Luật này được vận dụng ko phụ thuộc vào cơ chế tài sản nhưng vợ chồng đã lựa chọn.
Nếu vợ chồng bạn đã lựa chọn cơ chế tài sản theo thỏa thuận thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng bạn có quyền sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn thể nội dung của chế đội tài sản đó hoặc vận dụng cơ chế tài sản theo luật định.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Thủ tục xác lập cơ chế tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được quy định tại Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình như sau:
– Việc lựa chọn cơ chế tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước lúc thành hôn
– Thỏa thuận này phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

– Cơ chế tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký thành hôn.
Nội dung của văn bản thỏa thuận cơ chế tài sản vợ chồng phải bao gồm:
– Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

– Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của gia đình;
– Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản lúc hoàn thành cơ chế tài sản;
– Nội dung khác có liên quan.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Tương tự, nếu hai bạn đã thống nhất lựa chọn cơ chế tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì trước lúc đăng ký thành hôn, 2 bạn cần ra văn phòng công chứng để lập và yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận về cơ chế tài sản của vợ chồng.
Câu 5. Lúc thành hôn, Anh S và chị Q thỏa thuận giữa hai vợ chồng ko có tài sản chung nhưng tất cả tài sản của người nào đều thuộc sở hữu riêng của người đó. Tuy nhiên, sau lúc chung sống được 03 năm phát sinh những khoản chi phí chung như sắm sửa xe oto, sắm sửa đồ dùng gia đình, tu sửa nhà cửa… Xin hỏi, vợ chồng anh S và chị Q có được thay đổi nội dung thỏa thuận tài sản ko? Anh chị muốn hủy bỏ thỏa thuận về cơ chế tài sản vợ chồng đã được công chứng trước lúc thành hôn có được ko?
Trả lời:

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Câu hỏi thứ nhất: Vợ chồng có được thay đổi (sửa đổi, bổ sung) nội dung thỏa thuận về cơ chế tài sản vợ chồng ko?
Chúng tôi trả lời như sau: Vợ chồng hoàn toàn được quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về cơ chế tài sản vợ chồng đã được công chứng trước lúc thành hôn. Điều 49 Luật hôn nhân và gia đình quy định: Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về cơ chế tài sản.
Vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình, như sau:

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

– Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
– Giữa vợ và chồng ko có tài sản riêng của vợ, chồng nhưng tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước lúc thành hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
– Giữa vợ và chồng ko có tài sản chung nhưng tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước lúc thành hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

– Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
Hình thức sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về cơ chế tài sản theo thỏa thuận được vận dụng theo quy định tại Điều 47 của Luật này. Tức là thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của cơ chế tài sản của vợ chồng phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Pháp luật ko quy định hạn chế số lần vợ chồng sửa đổi, bổ sung thỏa thuận cơ chế tài sản của vợ chồng.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Câu hỏi thứ hai: Vợ chồng muốn hủy bỏ thỏa thuận về cơ chế tài sản vợ chồng đã được công chứng trước lúc thành hôn có được ko?
Chúng tôi trả lời như sau: Vợ chồng được quyền hủy bỏ thỏa thuận về cơ chế tài sản vợ chồng đã được công chứng trước lúc thành hôn. Cụ thể Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình quy định: Trong trường hợp cơ chế tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được vận dụng thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận.
………..

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung cụ thể

5/5 – (720 đánh giá)

Related posts:Địa lí 9 Bài 40: Thực hành Nhận định tiềm năng kinh tế của các đảo ven bờ và tìm hiểu về ngành công nghiệp dầu khí
Bộ câu hỏi tìm hiểu phòng chống tai nạn thương tích và đuối nước
Bộ câu hỏi vấn đáp Luật xử lý vi phạm hành chính
50 câu hỏi trắc nghiệm về Pháp luật và đời sống

#Bộ #câu #hỏi #tìm #hiểu #về #Luật #hôn #nhân #gia #đình #và #Luật #trẻ

[rule_2_plain]

#Bộ #câu #hỏi #tìm #hiểu #về #Luật #hôn #nhân #gia #đình #và #Luật #trẻ

[rule_2_plain]

#Bộ #câu #hỏi #tìm #hiểu #về #Luật #hôn #nhân #gia #đình #và #Luật #trẻ

[rule_3_plain]

#Bộ #câu #hỏi #tìm #hiểu #về #Luật #hôn #nhân #gia #đình #và #Luật #trẻ

Rượu tỏi mật ong – thần dược rẻ tiền ít người biết

2 tháng ago

Mách nhỏ công thức nha đam mật ong và rượu vừa trị bệnh vừa làm đẹp

2 tháng ago

Cách làm chanh muối mật ong siêu đơn giản tại nhà

2 tháng ago

Tỏi hấp mật ong – bài thuốc chữa ho vô cùng hiệu quả

2 tháng ago

Nha đam và mật ong – Thần dược cho sức khỏe và sắc đẹp

2 tháng ago

Tiết lộ 3 cách làm mặt nạ mật ong khoai tây giúp da trắng mịn

2 tháng ago

Tổng hợp 50 hình nền máy tính chill 2022

2 tháng ago

Tổng hợp 50 hình ảnh Liên Quân Mobile làm hình nền đẹp nhất 

2 tháng ago

Tổng hợp 50 background hình nền màu hồng pastel 2022

2 tháng ago

Tác dụng của nhung hươu ngâm mật ong và cách dùng

2 tháng ago

Trà gừng mật ong vừa khỏe mạnh vừa giảm cân nhanh chóng

2 tháng ago

Mặt nạ nghệ và mật ong giúp đánh bay mụn dưỡng da trắng hồng

2 tháng ago

Danh mục bài viết

200 câu hỏi đáp về Luật hôn nhân gia đình và Luật trẻ em1. Chủ đề: Quy định pháp luật về thành hôn (15 tình huống)2. Chủ đề: Quy định pháp luật về quan hệ giữa vợ và chồng (15 tình huống)Related posts:

Bộ câu hỏi tìm hiểu về Luật hôn nhân gia đình và Luật trẻ em là tài liệu vô cùng hữu ích nhưng chiase24.com muốn giới thiệu tới các bạn.
Tài liệu bao gồm 200 câu hỏi đáp về Luật trẻ em và Luật hôn nhân gia đình. Kỳ vọng với tài liệu này các bạn sinh viên đại học, cao đẳng có thêm nhiều tài liệu ôn tập, củng cố tri thức và nắm vững được tri thức trọng của môn học. Mời các bạn cùng tham khảo và tải tại đây.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

200 câu hỏi đáp về Luật hôn nhân gia đình và Luật trẻ em
1. Chủ đề: Quy định pháp luật về thành hôn (15 tình huống)
Câu 1. Tôi có thể thành hôn với cháu ruột của thím mình ko?
Trả lời:
Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, để được thành hôn phải tuân theo các điều kiện thành hôn và ko thuộc một trong các trường hợp cấm thành hôn. Tại Điều 8, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định nam, nữ thành hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc thành hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Ko bị mất năng lực hành vi dân sự;

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

– Việc thành hôn ko thuộc một trong các trường hợp cấm thành hôn theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 5 của Luật này.
– Nhà nước ko thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.Theo Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cấm thành hôn lúc thuộc một trong những trường hợp sau đây:
– Thành hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

– Tảo hôn, ép buộc thành hôn, lừa dối thành hôn, cản trở thành hôn;
– Người đang có vợ, có chồng nhưng thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng nhưng thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
– Thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Bạn cần đối chiếu với những quy định trên để xem mình có phục vụ điều kiện thành hôn về độ tuổi và các điều kiện khác. Về quan hệ giữa bạn và cháu ruột của thím thì ko có cùng dòng máu về trực hệ nên bạn có thể thành hôn nếu giải quyết được các điều kiện khác theo Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Câu 2. Anh J và chị O học tiểu học cùng nhau, anh J theo bố mẹ sang định cư tại Đan Mạch. Lúc về thăm quê, anh J có gặp lại chị O, từ đó cả hai nối lại tình bạn. Sau một thời kì trao đổi, liên hệ với nhau qua điện thoại, mạng xã hội, chị O tỏ ý muốn sang định cư tại Đan Mạch và nhờ anh J hỗ trợ bằng cách đồng ý thành hôn với chị. Hai bên sẽ ly hôn sau lúc chị O được nhập quốc tịch và đã sang trú ngụ tại Đan Mạch. Trưởng hợp này pháp luật có nghiêm cấm ko và nếu J và O vẫn thực hiện thì xử lý như thế nào?
Trả lời:

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Theo Khoản 11 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, việc lợi dụng thành hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, trú ngụ, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng cơ chế ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục tiêu khác nhưng ko nhằm mục tiêu xây dựng gia đình là thành hôn giả tạo. Tương tự, thỏa thuận giữa chị O và anh J là hành vi vi phi pháp luật, bị coi là thành hôn giả tạo.
Hành vi thành hôn giả tạo là hành vi bị Luật hôn nhân và gia đình nghiêm cấm (Điểm a Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
Theo Điểm a Khoản 4 Điều 28 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, vỡ nợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hành vi thành hôn giả tạo sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, người có hành vi lợi dụng việc thành hôn nhằm mục tiêu xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng tới 20.000.000 đồng.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Câu 3. Ông bà B có đàn ông đã 25 tuổi, bị bệnh đao bẩm sinh. Vì muốn lấy vợ cho đàn ông, bà B đã tìm cách vu cáo cho chị Y – người giúp việc lấy trộm số tiền 1.000.000 đồng. Bà B dọa nạt nếu chị Y ko muốn bị báo công an, ko muốn bị đi tù thì phải lấy đàn ông bà, vừa được làm chủ nhà, ko phải làm người giúp việc lại có cuộc sống khá giả. Vì nhận thức hạn chế, trình độ văn hóa thấp nên chị Y đã đồng ý lấy đàn ông bà B. Hôn lễ chỉ tổ chức giữa hai gia đình nhưng ko làm thủ tục đăng ký thành hôn tại phường. Việc làm của bà B có vi phi pháp luật ko? Nếu có thì bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, thì ép buộc thành hôn là việc dọa nạt, uy hiếp ý thức, hành tội, ngược đãi, yêu sách của nả hoặc hành vi khác để buộc người khác phải thành hôn trái với ý muốn của họ. Tương tự bà B đã thực hiện hành vi ép buộc thành hôn.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Hành vi ép buộc thành hôn bị cấm theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình thì hành vi ép buộc người khác thành hôn bằng cách hành tội, ngược đãi, uy hiếp ý thức hoặc bằng thủ đoạn khác sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng tới 300.000 đồng.
Ngoài ra, Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tại Điều 181 về tội ép buộc thành hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện như sau: “Người nào ép buộc người khác thành hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác thành hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc ép buộc hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành tội, ngược đãi, uy hiếp ý thức, yêu sách của nả hoặc bằng thủ đoạn khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này nhưng còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo ko giam giữ tới 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng tới 03 năm”.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Tương tự, Bà B đã dùng thủ đoạn gian dối để vu cáo cho chị Y là có hành vi trộm cắp tài sản, từ đó uy hiếp ý thức chị Y và dọa nạt, buộc chị phải thành hôn với đàn ông mình. Hành vi của bà B là vi phi pháp luật và tùy tính chất, mức độ vi phạm, bà B sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự theo các quy định trên.
Câu 4. Sau lúc thành hôn, vợ chồng tôi sinh được 02 con gái. Chồng tôi công việc trên thị thành còn tôi sống ở quê cùng bố mẹ chồng và 2 con. Do quen biết với chị T qua mạng xã hội và phát sinh tình cảm, lại sống xa gia đình, nên chồng tôi đã về chung sống như vợ chồng với chị T trên thị thành. Sau này biết chồng tôi đã có gia đình, nhưng do được chồng tôi hứa sẽ sớm ly hôn vợ để thành hôn với chị T nên chị T vẫn tiếp tục chung sống với chồng tôi. Xin hỏi tôi cần làm gì để hoàn thành mối quan hệ sai trái giữa chồng tôi và chị T?
Trả lời:

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cấm người đang có vợ, có chồng nhưng thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng nhưng thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ (Điểm c Khoản 2 Điều 5).
Vậy, bà nên ra Ủy ban nhân dân cấp xã để trình diễn trường hợp của mình và yêu cầu Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã can thiệp, khắc phục.
Hành vi chung sống như vợ chồng giữa chồng bà và chị T sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, vỡ nợ doanh nghiệp, hợp tác xã. Theo đó, mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng tới 3.000.000 đồng đối với hành vi: Đang có vợ hoặc đang có chồng nhưng chung sống như vợ chồng với người khác; chưa có vợ hoặc chưa có chồng nhưng chung sống như vợ chồng với người nhưng mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ. Đồng thời chồng bà và chị T phải hoàn thành ngay hành vi chung sống như vợ chồng.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

.u0af463c05bec87e3db1a9259fc85515c { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:inherit; border:0!important; border-left:4px solid inherit!important; box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -moz-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -o-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -webkit-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); text-decoration:none; } .u0af463c05bec87e3db1a9259fc85515c:active, .u0af463c05bec87e3db1a9259fc85515c:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .u0af463c05bec87e3db1a9259fc85515c { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .u0af463c05bec87e3db1a9259fc85515c .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .u0af463c05bec87e3db1a9259fc85515c .postTitle { color:inherit; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .u0af463c05bec87e3db1a9259fc85515c:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; } Xem Thêm:  Văn mẫu lớp 11: Phân tích tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam (Dàn ý + 20 mẫu)Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp này là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (Khoản 1 Điều 66 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt tiền tới 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình).
Câu 5. Tảo hôn và tổ chức tảo hôn là gì? Hành vi tảo hôn bị xử lý như thế nào?
Trả lời:

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng lúc một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi thành hôn. Điểm a Khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định độ tuổi thành hôn đối với nam là từ đủ 20 tuổi và đối với nữ là từ đủ 18 tuổi trở lên.
Tương tự, tảo hôn là việc nam lấy vợ lúc chưa đủ 20 tuổi, hoặc nữ lấy chồng lúc chưa đủ 18 tuổi hoặc cả nam và nữ đều chưa đủ tuổi thành hôn.
Tổ chức tảo hôn là việc thành hôn cho những người chưa đủ tuổi thành hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Người có hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ, theo đó, cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng tới 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi thành hôn; phạt tiền từ 1.000.000 đồng tới 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi thành hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc hoàn thành quan hệ đó.
Ngoài ra, Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tội tổ chức tảo hôn tại Điều 183, theo đó, người có hành vi tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa tới tuổi thành hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này nhưng còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng tới 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo ko giam giữ tới 02 năm.
Câu 6. Theo lời thầy tử vi, nếu chị H thành hôn với anh P thì sẽ có cuộc sống khá giả, anh P cũng thăng tiến trên đường công danh. Biết thế, bố chị H yêu cầu chị phải lấy anh P, mặc dù anh P theo đuổi chị đã lâu, nhưng chị H ko có tình cảm gì và cũng ko muốn thành hôn. Thấy con gái ko chịu thành hôn với P, bố chị H đã nổi nóng và nói sẽ “từ” con. Ko khí gia đình nặng nề, căng thẳng, chị H sợ mang tiếng rằng bất hiếu nên cuối cùng đồng ý lấy P làm chồng. Hỏi, bố chị H có vi phi pháp luật về hôn nhân gia đình ko? Nếu có thì hành vi này bị xử lý như thế nào?

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Trả lời:
Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: Ép buộc thành hôn là việc dọa nạt, uy hiếp ý thức, hành tội, ngược đãi, yêu sách của nả hoặc hành vi khác để buộc người khác phải thành hôn trái với ý muốn của họ (Khoản 9 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
Tương tự, trong vụ việc trên, hành vi của bố chị H là hành vi ép buộc thành hôn.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Điểm b Khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định nghiêm cấm ép buộc thành hôn. Người thực hiện hành vi ép buộc thành hôn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình. Theo đó, người có hành vi ép buộc người khác thành hôn bằng cách ngược đãi, uy hiếp ý thức hoặc thủ đoạn khác thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng tới 300.000 đồng.
Theo Điều 181 Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tội ép buộc thành hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện. Theo đó, người nào ép buộc người khác thành hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác thành hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc ép buộc hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành tội, ngược đãi, uy hiếp ý thức, yêu sách của nả hoặc bằng các thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này nhưng còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo ko giam giữ tới 03 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng tới 03 năm.
Câu 7. Biết mình đủ tuổi thành hôn và phục vụ các điều kiện thành hôn, Anh S và chị Y dự kiến đi đăng ký thành hôn trước lúc tổ chức lễ cưới 02 tháng. Chị Y và anh S có hộ khẩu thường trú ở hai tỉnh không giống nhau, anh chị muốn biết việc đăng ký thành hôn thực ngày nay cơ quan nào và cần thực hiện thủ tục gì?

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Trả lời:
Căn cứ Khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014 thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trú ngụ của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký thành hôn. Tương tự, pháp luật ko quy định cơ quan có thẩm quyền đăng ký thành hôn là nơi bên nam hay bên nữ trú ngụ, nhưng tùy thuộc vào lựa chọn của người đi đăng ký thành hôn. Anh S và chị Y có quyền lựa chọn và thống nhất Ủy ban nhân dân cấp xã nơi anh hay nơi chị trú ngụ để đăng ký thành hôn.
Người đi đăng ký thành hôn phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (kể cả trường hợp chưa đăng ký thành hôn lần nào).

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân quy định tại Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định cụ thể một số điều và giải pháp thi hành Luật Hộ tịch như sau:
+ Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định tại Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định cụ thể thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ, bạn có thể xin mẫu Tờ khai này từ công chức tư pháp – hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã).
+ Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp thức để chứng minh (như Quyết định xác nhận thuận tình ly hôn; Quyết định tuyên bố một người là đã chết; Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử).

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

+ Xuất trình hộ chiếu/chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân và sổ hộ khẩu.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp thức, công chức tư pháp – hộ tịch rà soát, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là thích hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có trị giá 6 tháng kể từ ngày cấp, hết thời hạn này nhưng tư nhân chưa sử dụng để đăng ký thành hôn và có yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Thủ tục đăng ký thành hôn được quy định tại Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

– Hai bên nam, nữ nộp những giấy tờ sau cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt lúc đăng ký thành hôn:
+ Tờ khai đăng ký thành hôn (mẫu Tờ khai quy định tại Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp, bạn có thể xin mẫu Tờ khai này từ công chức tư pháp – hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã);
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

+ Xuất trình hộ chiếu/chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân của cả hai bên;
+ Xuất trình sổ hộ khẩu của một bên nam hoặc bên nữ có nơi thường trú tại địa phương thực hiện đăng ký thành hôn.
Ngay sau lúc nhận đủ giấy tờ nêu trên, nếu thấy đủ điều kiện thành hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc thành hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng thực thành hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng thực thành hôn cho hai bên nam, nữ.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

.ubbdba099999940e1926cdaa44668446a { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:inherit; border:0!important; border-left:4px solid inherit!important; box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -moz-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -o-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -webkit-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); text-decoration:none; } .ubbdba099999940e1926cdaa44668446a:active, .ubbdba099999940e1926cdaa44668446a:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .ubbdba099999940e1926cdaa44668446a { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .ubbdba099999940e1926cdaa44668446a .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .ubbdba099999940e1926cdaa44668446a .postTitle { color:inherit; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .ubbdba099999940e1926cdaa44668446a:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; } Xem Thêm:  Văn mẫu lớp 11: Dàn ý phân tích nhân vật Liên trong Hai đứa trẻTrường hợp cần xác minh điều kiện thành hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn khắc phục ko quá 05 ngày làm việc.
Câu 8. Ông bà nội của D sinh được 6 người con, bố D là con thứ hai, cô O là con út. Ông bà của D đã cho cô O làm con nuôi. Bố mẹ nuôi cô O đã đưa cô vào vùng kinh tế mới để làm ăn, vì thế cô O ít được gặp mặt anh chị em ruột của mình. D đang học năm thứ tư của Đại học, D yêu M là sinh viên năm thứ nhất cùng trường. Lúc D dẫn M về nhà chơi thì mọi người hỏi thăm mới biết M chính là con đẻ của cô O. Gia đình đã phân tích mối quan hệ huyết thống giữa D và M và yêu cầu phải hoàn thành quan hệ yêu đương. Tuy nhiên D thấy mình đã yêu M quá sâu nặng, ko thể bỏ M nên D đã bàn với M là cứ ra Ủy ban nhân dân đăng ký thành hôn rồi hai bên sẽ ở cùng nhau trên thị thành, xa cả hai quê, gia đình sẽ ko biết. Xin hỏi, D và M có được thành hôn với nhau ko? Gia đình của D và M có quyền can thiệp vào quan hệ hôn nhân của D và M ko?
Trả lời:

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cấm thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng (Điểm d Khoản 2 Điều 5 của Luật này).
Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau (Khoản 17 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014); những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
Đối chiếu với quy định trên thì anh D và chị M là người có họ trong phạm vi 03 đời, là anh em con bác và con cô. Vì thế nếu phát sinh tình cảm thì D và chị M ko thể đi tới hôn nhân vì thuộc trường hợp cấm thành hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Việc anh D và chị M đi đăng ký thành hôn là hành vi vi phi pháp luật. Hành vi vi phi pháp luật này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 67/2015/NĐ-CP ngày 14/8/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, vỡ nợ doanh nghiệp, hợp tác xã. Theo đó, việc thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng tới 3.000.000 đồng.
Bố mẹ anh D và bố mẹ chị M còn có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc thành hôn trái pháp luật giữa D và M theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, do việc thành hôn vi phạm điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình. Lúc việc thành hôn trái pháp luật giữa D và M bị hủy thì hai bên thành hôn phải hoàn thành quan hệ như vợ chồng.
Câu 9. Chị B thành hôn với anh S và có 01 con chung, anh chị chung sống hạnh phúc được 03 năm thì ly hôn. Chị B nuôi con. Bố anh S là người tâm lý, thương con thương cháu, ông đã quan tâm, chăm cháu hết lòng. Mặc dù chị B và anh S đã ly hôn, chị B đã thuê nhà ở riêng nhưng bố mẹ anh S vẫn thường xuyên tới chỗ ở chị B để thăm nom, chăm sóc cháu nội. Một năm sau mẹ anh S từ trần do tai nạn giao thông, bố anh S vẫn thường xuyên quan tâm cháu và qua lại nhà con dâu cũ để đưa đón cháu đi học và chăm sóc cháu. Gần đây, nhiều người láng giềng thấy giữa bố chồng và con dâu cũ có biểu thị phát sinh tình cảm. Xin hỏi, bố anh S có thể thành hôn với chị B ko? Nếu họ thành hôn với nhau thì pháp luật quy định như thế nào?

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Trả lời:
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cấm thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng (Điểm d Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
Tương tự, dù anh S và chị B đã ly hôn nhau nhưng pháp luật nghiêm cấm việc thành hôn giữa những người đã từng là cha chồng với con dâu, do vậy bố anh S và chị B ko được thành hôn với nhau, vì đây là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Nếu bố anh S và chị B thành hôn với nhau thì bị xử lý theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 67/2015/NĐ-CP ngày 14/8/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, vỡ nợ doanh nghiệp, hợp tác xã. Theo đó, phạt tiền từ 1.000.000 đồng tới 3.000.000 đồng đối với hành vi thành hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
…………
2. Chủ đề: Quy định pháp luật về quan hệ giữa vợ và chồng (15 tình huống)
Câu 1. Tôi 25 tuổi theo đạo Thiên chúa giáo, người yêu tôi 27 tuổi ko theo tôn giáo nào. Lúc sẵn sàng thành hôn, về xin phép gia đình, bố mẹ anh yêu cầu sau lúc thành hôn tôi phải bỏ đạo vì anh là đàn ông trưởng trong dòng tộc, phải thờ phụng tổ tiên. Xin hỏi, pháp luật quy định về quyền tự do tôn giáo tôn giáo như thế nào? Sau lúc thành hôn, tôi có phải bỏ đạo để theo chồng ko?

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Trả lời:
Các bạn cần giảng giải cho bố mẹ hiểu quyền tự do tôn giáo, tôn giáo là quyền tự do dân chủ của mỗi người. Điều 24 Hiến pháp năm 2013 quy định “Mọi người có quyền tự do tôn giáo, tôn giáo, theo hoặc ko theo một tôn giáo nào… ko người nào được xâm phạm tự do tôn giáo, tôn giáo…”.
Điều 6 Luật tôn giáo tôn giáo năm 2016 quy định: “Mọi người có quyền tự do tôn giáo, tôn giáo, theo hoặc ko theo một tôn giáo nào. Mỗi người có quyền bộc bạch niềm tin tôn giáo, tôn giáo; thực hành lễ thức tôn giáo, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo. Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở huấn luyện tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên lúc vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở huấn luyện tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý”.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Lúc bạn thành hôn, quyền tự do tôn giáo, tôn giáo của hai bên thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo đó, vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tôn giáo, tôn giáo của nhau. Do vậy, sau lúc thành hôn, bạn ko buộc phải phải bỏ đạo để theo chồng. Để giữ gìn quan hệ gia đình, nhất là nhà chồng, bạn cần giảng giải với bố mẹ chồng là việc bạn theo đạo giáo ko tác động tới nghĩa vụ làm dâu, làm vợ, làm mẹ. Bạn vẫn thực hiện đầy đủ trách nhiệm cùng chồng thờ phụng tổ tiên, ông bà cha mẹ; các dịp lễ tết thực hiện các nghi lễ cúng bái, thắp hương gia tiên.
Câu 2. Sau lúc tốt nghiệp phổ thông trung học, chị M làm viên chức lễ tân của cơ quan X. Thấy chị M năng động, siêng năng lại thông minh, lãnh đạo cơ quan gợi ý tạo điều kiện cho chị tham gia khóa học chuyên ngành để đề bạt vào vị trí tốt hơn. Chị M đã tâm tình và hỏi ý kiến chồng và ước vọng đi học để mở rộng tri thức và có công việc tốt hơn trong tương lai. Tuy nhiên, chồng chị phản đối kịch liệt vì chị đã có công việc ổn định, ko phải học cao làm gì. Xin hỏi pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào?
Trả lời:

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Theo Điều 39 Hiến pháp năm 2013, công dân có quyền và nghĩa vụ học tập. Luật hôn nhân gia đình năm 2014 cũng quy định: Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, hỗ trợ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, tăng lên trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội (Điều 23).
.u1ce7752fc8a274f7e1f77f7709825d8d { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:inherit; border:0!important; border-left:4px solid inherit!important; box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -moz-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -o-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -webkit-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); text-decoration:none; } .u1ce7752fc8a274f7e1f77f7709825d8d:active, .u1ce7752fc8a274f7e1f77f7709825d8d:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .u1ce7752fc8a274f7e1f77f7709825d8d { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .u1ce7752fc8a274f7e1f77f7709825d8d .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .u1ce7752fc8a274f7e1f77f7709825d8d .postTitle { color:inherit; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .u1ce7752fc8a274f7e1f77f7709825d8d:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; } Xem Thêm:  Giáo án Công nghệ 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống (Cả năm)Tương tự, chị M hoàn toàn có quyền được học tập tăng lên trình độ thích hợp với khả năng và nhu cầu của mình. Việc chồng chị M phản đối, ngăn cản vợ đi du học là chưa đúng quy định pháp luật. Vì vậy chị M cần phân tích cho chồng hiểu rõ là vợ, chồng đồng đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình. Học tập là quyền của mỗi người, theo quy định pháp luật thì chồng chị có nghĩa vụ tạo điều kiện cho vợ học tập, tăng lên trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ.
Câu 3. Anh J là chồng chị O bị tai nạn giao thông dẫn tới mất năng lực hành vi dân sự. Vừa qua mẹ anh J từ trần (bố anh đã mất trước đó 06 năm), bà để lại di sản thừa kế cho các con gồm quyền sử dụng đất ở và một số tài sản khác. Do ko có di chúc nên các con bà tổ chức cuộc họp để chia di sản. Xin hỏi, chị O có được đại diện cho chồng tham gia vào cuộc họp chia di sản của bố mẹ chồng ko?

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ, chồng đại diện cho nhau lúc một bên mất năng lực hành vi dân sự nhưng bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc lúc một bị đơn hạn chế năng lực hành vi dân sự nhưng bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.
Tương tự, chị O sẽ đại diện cho chồng là anh J để tham gia thực hiện các giao dịch dân sự thay cho anh J. Vì vậy, chị hoàn toàn có quyền đại diện cho chồng tham gia cuộc họp với các anh chị em bên chồng để bàn về việc chia di sản thừa kế của bố mẹ anh J.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Câu 4. Tôi 29 tuổi là chủ một doanh nghiệp đang làm ăn phát đạt, bạn gái kém tôi 05 tuổi. Dự kiến đầu năm chúng tôi sẽ thành hôn. Tôi muốn sau lúc thành hôn thì tài sản của tôi và vợ độc lập với nhau. Tôi đã trao đổi, và bạn gái tôi cũng nhất trí. Theo đó, trong quá trình chung sống, chúng tôi chỉ để dành một khoản chi phí chung trong gia đình do tôi đưa cho vợ, còn thu nhập của người nào thì người đó giữ. Xin hỏi, việc thống nhất tương tự giữa chúng tôi có hợp pháp ko? Để rõ ràng về tài sản vợ chồng thì tôi phải làm gì?
Trả lời:
Thỏa thuận của vợ chồng bạn là hoàn toàn hợp pháp. Căn cứ Điều 28 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Vợ chồng có quyền lựa chọn vận dụng cơ chế tài sản theo luật định hoặc cơ chế tài sản theo thỏa thuận. Cơ chế tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 tới Điều 46 và từ Điều 59 tới Điều 64 của Luật này. Cơ chế tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật này.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Cơ chế tài sản của vợ chồng theo luật định được vận dụng trong trường hợp vợ chồng ko lựa chọn vận dụng cơ chế tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về cơ chế tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu.
Các quy định về nguyên tắc chung về cơ chế tài sản vợ chồng (Điều 29), quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình (Điều 30), giao dịch liên quan tới nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng (Điều 31), giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan tới tài khoản nhà băng, tài khoản chứng khoán và động sản khác nhưng theo quy định của pháp luật ko phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (Điều 32) của Luật này được vận dụng ko phụ thuộc vào cơ chế tài sản nhưng vợ chồng đã lựa chọn.
Nếu vợ chồng bạn đã lựa chọn cơ chế tài sản theo thỏa thuận thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng bạn có quyền sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn thể nội dung của chế đội tài sản đó hoặc vận dụng cơ chế tài sản theo luật định.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Thủ tục xác lập cơ chế tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được quy định tại Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình như sau:
– Việc lựa chọn cơ chế tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước lúc thành hôn
– Thỏa thuận này phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

– Cơ chế tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký thành hôn.
Nội dung của văn bản thỏa thuận cơ chế tài sản vợ chồng phải bao gồm:
– Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

– Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của gia đình;
– Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản lúc hoàn thành cơ chế tài sản;
– Nội dung khác có liên quan.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Tương tự, nếu hai bạn đã thống nhất lựa chọn cơ chế tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì trước lúc đăng ký thành hôn, 2 bạn cần ra văn phòng công chứng để lập và yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận về cơ chế tài sản của vợ chồng.
Câu 5. Lúc thành hôn, Anh S và chị Q thỏa thuận giữa hai vợ chồng ko có tài sản chung nhưng tất cả tài sản của người nào đều thuộc sở hữu riêng của người đó. Tuy nhiên, sau lúc chung sống được 03 năm phát sinh những khoản chi phí chung như sắm sửa xe oto, sắm sửa đồ dùng gia đình, tu sửa nhà cửa… Xin hỏi, vợ chồng anh S và chị Q có được thay đổi nội dung thỏa thuận tài sản ko? Anh chị muốn hủy bỏ thỏa thuận về cơ chế tài sản vợ chồng đã được công chứng trước lúc thành hôn có được ko?
Trả lời:

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Câu hỏi thứ nhất: Vợ chồng có được thay đổi (sửa đổi, bổ sung) nội dung thỏa thuận về cơ chế tài sản vợ chồng ko?
Chúng tôi trả lời như sau: Vợ chồng hoàn toàn được quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về cơ chế tài sản vợ chồng đã được công chứng trước lúc thành hôn. Điều 49 Luật hôn nhân và gia đình quy định: Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về cơ chế tài sản.
Vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình, như sau:

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

– Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
– Giữa vợ và chồng ko có tài sản riêng của vợ, chồng nhưng tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước lúc thành hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
– Giữa vợ và chồng ko có tài sản chung nhưng tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước lúc thành hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

– Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
Hình thức sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về cơ chế tài sản theo thỏa thuận được vận dụng theo quy định tại Điều 47 của Luật này. Tức là thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của cơ chế tài sản của vợ chồng phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Pháp luật ko quy định hạn chế số lần vợ chồng sửa đổi, bổ sung thỏa thuận cơ chế tài sản của vợ chồng.

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Câu hỏi thứ hai: Vợ chồng muốn hủy bỏ thỏa thuận về cơ chế tài sản vợ chồng đã được công chứng trước lúc thành hôn có được ko?
Chúng tôi trả lời như sau: Vợ chồng được quyền hủy bỏ thỏa thuận về cơ chế tài sản vợ chồng đã được công chứng trước lúc thành hôn. Cụ thể Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình quy định: Trong trường hợp cơ chế tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được vận dụng thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận.
………..

googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });

Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung cụ thể

5/5 – (720 đánh giá)

Related posts:Địa lí 9 Bài 40: Thực hành Nhận định tiềm năng kinh tế của các đảo ven bờ và tìm hiểu về ngành công nghiệp dầu khí
Bộ câu hỏi tìm hiểu phòng chống tai nạn thương tích và đuối nước
Bộ câu hỏi vấn đáp Luật xử lý vi phạm hành chính
50 câu hỏi trắc nghiệm về Pháp luật và đời sống

Phân mục: Giáo dục
#Bộ #câu #hỏi #tìm #hiểu #về #Luật #hôn #nhân #gia #đình #và #Luật #trẻ

Xem thêm:  Showcase là gì?

Viết một bình luận