Nội thủy của một quốc gia có chủ quyền là tất cả các vùng nước và đường thủy nội địa, và được đo từ đường cơ sở nhưng từ đó quốc gia đó xác định lãnh hải của mình. Nó bao gồm tất cả các dạng sông, suối và kênh, thỉnh thoảng bao gồm cả nước trong các vịnh hoặc vịnh nhỏ.
Vì thế Vùng nước nội địa của non sông bao gồm? Quý người mua quan tâm vui lòng theo dõi bài viết dưới đây để có thêm nhiều thông tin hữu ích.
Vùng nước nôi địa Của non sông là gì?
Vùng nước nội địa của một quốc gia là toàn thể vùng biển nằm trong ranh giới quốc gia. Căn cứ vào vị trí, tính chất vùng biển của non sông được phân thành nhiều phần.
Theo công ước, mỗi quốc gia ven biển có 5 vùng biển: nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Căn cứ vào các quy định của công ước, quốc gia ven biển xác định đường cơ sở để từ đó xác định phạm vi các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền tài phán của mình.
Các vùng biển thuộc phạm vi điều chỉnh của Công ước 1982
Theo Công ước, về nguyên tắc tất cả quốc gia ven biển, kể cả tất cả quốc gia quần đảo, có năm vùng biển như sau; (i) Nội thủy; (ii) Lãnh hải; (iii) Vùng tiếp giáp; (iv) Khu đặc quyền kinh tế; (v) Thềm lục địa (bao gồm thềm lục địa mở rộng).
Tuy nhiên, một quốc gia ven biển có đủ 5 vùng biển trên hay ko hoàn toàn phụ thuộc vào đặc điểm và cấu trúc địa lý của quốc gia ven biển. Việt Nam là một quốc gia ven biển, có đặc điểm địa lý thích hợp để yêu sách cả 5 vùng biển nêu trên.
Nội thủy
Nội thủy là tất cả các vùng nước tiếp giáp với bờ biển và trong đường cơ sở. Trong nội thủy, quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối đối với lãnh thổ lục địa của mình.
Biên giới lãnh thổ
Lãnh hải của Quốc gia ven biển là vùng biển tiếp giáp và nằm ngoài đường cơ sở, thuộc chủ quyền của Quốc gia ven biển. Theo Công ước năm 1982, tất cả quốc gia ven biển có quyền xác định bề rộng lãnh hải của mình trong giới hạn ko quá 12 hải lý tính từ đường cơ sở.
Chủ quyền của quốc gia ven biển đối với lãnh hải của mình ko phải là tuyệt đối như đối với nội thủy của mình, vì Công ước 1982 xác nhận quyền đi lại vô tội vạ qua lãnh hải của tàu thuyền nước ngoài. Đây là sự thỏa hiệp giữa tất cả quốc gia ven biển và các cường quốc hàng hải trong việc xác nhận quốc gia ven biển có lãnh hải 12 hải lý (trước đây lãnh hải của quốc gia ven biển thường chỉ rộng 3 hải lý). dặm hải lý).
Quyền đi lại vô tội của tàu nước ngoài, Công ước 1982 quy định:
– Tất cả các tàu (dân sự và quân sự) của tất cả tất cả quốc gia được lợi quyền đi lại vô tội nhưng ko bị phân biệt đối xử.
– “Đi qua” là đi qua lãnh hải để vào nội thủy hoặc từ nội thủy ra lãnh hải hoặc qua lãnh hải nhưng ko vào nội thủy. Vượt là trạng thái tàu thuyền chuyển động liên tục, ko được phép ngừng lại (trừ trường hợp bất khả kháng như sự cố hàng hải thông thường, mắc cạn hoặc với mục tiêu cứu người hoặc các phương tiện khác gặp nạn). Việc đi lại vô tội vạ phải được thực hiện kịp thời và liên tục. – “Lối đi vô tội vạ” có tức là ko xâm phạm tới hòa bình, trật tự hoặc an ninh của quốc gia ven biển và nghiêm cấm việc thực hiện một hoặc nhiều hành vi đó. các hành động sau đây lúc đi qua lãnh hải: (i) dọa nạt hoặc sử dụng vũ lực chống lại chủ quyền, trọn vẹn lãnh thổ hoặc độc lập chính trị của Quốc gia ven biển; (ii) các cuộc diễn tập quân sự; (iii) tích lũy thông tin tình báo gây thiệt hại cho quốc phòng và an ninh của quốc gia ven biển; (iv) tuyên truyền nhằm làm tổn hại tới quốc phòng và an ninh của quốc gia ven biển; (v) phóng, nhận và sắp xếp tàu bay; (vi) cất, hạ hoặc xếp lên xe quân sự; (vii) bốc tháo dỡ hàng hóa, bốc xếp tiền nong hoặc người trái với luật thương chính, thuế, nhập cư, sức khỏe của Quốc gia ven biển; (viii) gây ô nhiễm biển; (ix) câu cá; (x) nghiên cứu và khảo sát biển; (xi) làm gián đoạn hệ thống thông tin liên lạc hoặc cấu trúc, thiết bị của Quốc gia ven biển và (xii) các hoạt động khác không phù hợp trực tiếp tới lối đi.
– Quốc gia ven biển có quyền ban hành các quy định kiểm soát, giám sát tàu thuyền nước ngoài đi qua lãnh hải của mình về các vấn đề: (i) an toàn hàng hải, điều phối giao thông hàng hải; (ii) bảo vệ các thiết bị, cấu trúc và hệ thống hàng hải; bảo vệ cáp và đường ống trên biển; (iii) bảo tồn tài nguyên sinh vật biển; (iv) ngăn chặn các hành vi vi phi pháp luật của Quốc gia ven biển liên quan tới đánh bắt cá; bảo vệ môi trường biển; nghiên cứu khoa học biển và (v) phòng chống các vi phạm về thương chính, thuế, nhập cư, y tế.
Vùng tiếp giáp lãnh hải
Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển ngoài và tiếp giáp với lãnh hải. Chiều rộng của vùng tiếp giáp ko quá 12 hải lý. Quốc gia ven biển có quyền thực hiện quyền kiểm soát cần thiết để ngăn chặn các hành vi vi phạm luật và quy định về hải quân, thuế, nhập cư hoặc y tế trên lãnh thổ của mình hoặc trên lãnh hải của mình; và trừng trị các hành vi vi phạm các luật và quy định nêu trên xảy ra trên lãnh thổ hoặc lãnh hải của mình.
Vùng đặc quyền kinh tế
Theo Công ước năm 1982, vùng đặc quyền kinh tế của một quốc gia ven biển là vùng biển ngoài và tiếp giáp với lãnh hải, có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Trong vùng đặc quyền kinh tế, quốc gia ven biển có:
a) Có chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác, bảo tồn và quản lý tài nguyên tự nhiên, sinh vật sống hoặc ko sinh sống của vùng nước phía trên đáy biển, của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, cũng như các hoạt động khác nhằm thăm dò và khai thác khu vực cho các mục tiêu kinh tế, chẳng hạn như sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu và gió.
b) Quyền tài phán thích hợp với các quy định của Công ước về: Lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo, các công trình và công trình kiến trúc; nghiên cứu khoa học biển; bảo vệ và giữ gìn môi trường biển.
c) Các quyền và nghĩa vụ khác do Công ước quy định.
Lúc thực hiện các quyền này, Quốc gia ven biển có nghĩa vụ tôn trọng các quyền của các Quốc gia khác được pháp luật quốc tế xác nhận.
Trong vùng đặc quyền kinh tế của một Quốc gia ven biển, tất cả các Quốc gia, dù là hàng hải hay lục địa, trong các điều kiện được quy định bởi các điều khoản thích hợp của Công ước, được lợi ba quyền tự do cơ bản sau:
– Quyền tự do hàng hải;
– Quyền tự do hàng ko;
– Tự do đặt dây cáp và đường ống ngầm.
Cái kệ
Công ước 1982 xác định thềm lục địa của một Quốc gia ven biển bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nằm ngoài lãnh hải của Quốc gia ven biển, trên toàn thể phần mở rộng tự nhiên của lãnh thổ lục địa của quốc gia đó. Tính tới mép ngoài của rìa lục địa hoặc tới khoảng cách 200 hải lý tính từ đường cơ sở nhưng từ đó chiều rộng lãnh hải được đo, lúc rìa ngoài của rìa lục địa của Quốc gia này gần hơn.
Theo quy định của Công ước năm 1982, quốc gia ven biển có chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên tự nhiên trong thềm lục địa của mình, và quốc gia ven biển có quyền đối với thềm lục địa. Tức là nếu quốc gia ven biển ko thăm dò, khai thác thì ko người nào có quyền khai thác ở đây nếu ko được sự đồng ý của quốc gia ven biển.
Các quyền của quốc gia ven biển đối với thềm lục địa ko phải là nhân vật chiếm đóng thực tiễn hoặc danh nghĩa, cũng như ko có bất kỳ yêu sách rõ ràng nào. Điểm này khác hoàn toàn với quy chế pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế ở chỗ đối với vùng đặc quyền kinh tế, ngoài việc quốc gia ven biển phải tuyên bố chủ quyền, trong trường hợp ko khai thác hết tài nguyên tự nhiên. tài nguyên sinh vật với mức độ chấp thu được, quốc gia ven biển có thể cho phép tất cả quốc gia khác như quốc gia ko giáp biển, quốc gia bất lợi về địa lý khai thác tài nguyên sinh vật dư thừa trong khu vực. vùng đặc quyền kinh tế của nó.
Cũng như đối với EEZ, tất cả quốc gia khác được lợi các quyền tự do như tự do đặt dây cáp và đường ống ngầm trên thềm lục địa của quốc gia ven biển.
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về
Vùng nước nội địa của quốc gia bao gồm?
” state=”close”]
Vùng nước nội địa của quốc gia bao gồm?
Hình Ảnh về:
Vùng nước nội địa của quốc gia bao gồm?
Video về:
Vùng nước nội địa của quốc gia bao gồm?
Wiki về
Vùng nước nội địa của quốc gia bao gồm?
Vùng nước nội địa của quốc gia bao gồm?
-
Nội thủy của một quốc gia có chủ quyền là tất cả các vùng nước và đường thủy nội địa, và được đo từ đường cơ sở nhưng từ đó quốc gia đó xác định lãnh hải của mình. Nó bao gồm tất cả các dạng sông, suối và kênh, thỉnh thoảng bao gồm cả nước trong các vịnh hoặc vịnh nhỏ.
Vì thế Vùng nước nội địa của non sông bao gồm? Quý người mua quan tâm vui lòng theo dõi bài viết dưới đây để có thêm nhiều thông tin hữu ích.
Vùng nước nôi địa Của non sông là gì?
Vùng nước nội địa của một quốc gia là toàn thể vùng biển nằm trong ranh giới quốc gia. Căn cứ vào vị trí, tính chất vùng biển của non sông được phân thành nhiều phần.
Theo công ước, mỗi quốc gia ven biển có 5 vùng biển: nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Căn cứ vào các quy định của công ước, quốc gia ven biển xác định đường cơ sở để từ đó xác định phạm vi các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền tài phán của mình.
Các vùng biển thuộc phạm vi điều chỉnh của Công ước 1982
Theo Công ước, về nguyên tắc tất cả quốc gia ven biển, kể cả tất cả quốc gia quần đảo, có năm vùng biển như sau; (i) Nội thủy; (ii) Lãnh hải; (iii) Vùng tiếp giáp; (iv) Khu đặc quyền kinh tế; (v) Thềm lục địa (bao gồm thềm lục địa mở rộng).
Tuy nhiên, một quốc gia ven biển có đủ 5 vùng biển trên hay ko hoàn toàn phụ thuộc vào đặc điểm và cấu trúc địa lý của quốc gia ven biển. Việt Nam là một quốc gia ven biển, có đặc điểm địa lý thích hợp để yêu sách cả 5 vùng biển nêu trên.
Nội thủy
Nội thủy là tất cả các vùng nước tiếp giáp với bờ biển và trong đường cơ sở. Trong nội thủy, quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối đối với lãnh thổ lục địa của mình.
Biên giới lãnh thổ
Lãnh hải của Quốc gia ven biển là vùng biển tiếp giáp và nằm ngoài đường cơ sở, thuộc chủ quyền của Quốc gia ven biển. Theo Công ước năm 1982, tất cả quốc gia ven biển có quyền xác định bề rộng lãnh hải của mình trong giới hạn ko quá 12 hải lý tính từ đường cơ sở.
Chủ quyền của quốc gia ven biển đối với lãnh hải của mình ko phải là tuyệt đối như đối với nội thủy của mình, vì Công ước 1982 xác nhận quyền đi lại vô tội vạ qua lãnh hải của tàu thuyền nước ngoài. Đây là sự thỏa hiệp giữa tất cả quốc gia ven biển và các cường quốc hàng hải trong việc xác nhận quốc gia ven biển có lãnh hải 12 hải lý (trước đây lãnh hải của quốc gia ven biển thường chỉ rộng 3 hải lý). dặm hải lý).
Quyền đi lại vô tội của tàu nước ngoài, Công ước 1982 quy định:
- Tất cả các tàu (dân sự và quân sự) của tất cả tất cả quốc gia được lợi quyền đi lại vô tội nhưng ko bị phân biệt đối xử.
- “Đi qua” là đi qua lãnh hải để vào nội thủy hoặc từ nội thủy ra lãnh hải hoặc qua lãnh hải nhưng ko vào nội thủy. Vượt là trạng thái tàu thuyền chuyển động liên tục, ko được phép ngừng lại (trừ trường hợp bất khả kháng như sự cố hàng hải thông thường, mắc cạn hoặc với mục tiêu cứu người hoặc các phương tiện khác gặp nạn). Việc đi lại vô tội vạ phải được thực hiện kịp thời và liên tục. - “Lối đi vô tội vạ” có tức là ko xâm phạm tới hòa bình, trật tự hoặc an ninh của quốc gia ven biển và nghiêm cấm việc thực hiện một hoặc nhiều hành vi đó. các hành động sau đây lúc đi qua lãnh hải: (i) dọa nạt hoặc sử dụng vũ lực chống lại chủ quyền, trọn vẹn lãnh thổ hoặc độc lập chính trị của Quốc gia ven biển; (ii) các cuộc diễn tập quân sự; (iii) tích lũy thông tin tình báo gây thiệt hại cho quốc phòng và an ninh của quốc gia ven biển; (iv) tuyên truyền nhằm làm tổn hại tới quốc phòng và an ninh của quốc gia ven biển; (v) phóng, nhận và sắp xếp tàu bay; (vi) cất, hạ hoặc xếp lên xe quân sự; (vii) bốc tháo dỡ hàng hóa, bốc xếp tiền nong hoặc người trái với luật thương chính, thuế, nhập cư, sức khỏe của Quốc gia ven biển; (viii) gây ô nhiễm biển; (ix) câu cá; (x) nghiên cứu và khảo sát biển; (xi) làm gián đoạn hệ thống thông tin liên lạc hoặc cấu trúc, thiết bị của Quốc gia ven biển và (xii) các hoạt động khác không phù hợp trực tiếp tới lối đi.
- Quốc gia ven biển có quyền ban hành các quy định kiểm soát, giám sát tàu thuyền nước ngoài đi qua lãnh hải của mình về các vấn đề: (i) an toàn hàng hải, điều phối giao thông hàng hải; (ii) bảo vệ các thiết bị, cấu trúc và hệ thống hàng hải; bảo vệ cáp và đường ống trên biển; (iii) bảo tồn tài nguyên sinh vật biển; (iv) ngăn chặn các hành vi vi phi pháp luật của Quốc gia ven biển liên quan tới đánh bắt cá; bảo vệ môi trường biển; nghiên cứu khoa học biển và (v) phòng chống các vi phạm về thương chính, thuế, nhập cư, y tế.
Vùng tiếp giáp lãnh hải
Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển ngoài và tiếp giáp với lãnh hải. Chiều rộng của vùng tiếp giáp ko quá 12 hải lý. Quốc gia ven biển có quyền thực hiện quyền kiểm soát cần thiết để ngăn chặn các hành vi vi phạm luật và quy định về hải quân, thuế, nhập cư hoặc y tế trên lãnh thổ của mình hoặc trên lãnh hải của mình; và trừng trị các hành vi vi phạm các luật và quy định nêu trên xảy ra trên lãnh thổ hoặc lãnh hải của mình.
Vùng đặc quyền kinh tế
Theo Công ước năm 1982, vùng đặc quyền kinh tế của một quốc gia ven biển là vùng biển ngoài và tiếp giáp với lãnh hải, có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Trong vùng đặc quyền kinh tế, quốc gia ven biển có:
a) Có chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác, bảo tồn và quản lý tài nguyên tự nhiên, sinh vật sống hoặc ko sinh sống của vùng nước phía trên đáy biển, của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, cũng như các hoạt động khác nhằm thăm dò và khai thác khu vực cho các mục tiêu kinh tế, chẳng hạn như sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu và gió.
b) Quyền tài phán thích hợp với các quy định của Công ước về: Lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo, các công trình và công trình kiến trúc; nghiên cứu khoa học biển; bảo vệ và giữ gìn môi trường biển.
c) Các quyền và nghĩa vụ khác do Công ước quy định.
Lúc thực hiện các quyền này, Quốc gia ven biển có nghĩa vụ tôn trọng các quyền của các Quốc gia khác được pháp luật quốc tế xác nhận.
Trong vùng đặc quyền kinh tế của một Quốc gia ven biển, tất cả các Quốc gia, dù là hàng hải hay lục địa, trong các điều kiện được quy định bởi các điều khoản thích hợp của Công ước, được lợi ba quyền tự do cơ bản sau:
- Quyền tự do hàng hải;
- Quyền tự do hàng ko;
- Tự do đặt dây cáp và đường ống ngầm.
Cái kệ
Công ước 1982 xác định thềm lục địa của một Quốc gia ven biển bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nằm ngoài lãnh hải của Quốc gia ven biển, trên toàn thể phần mở rộng tự nhiên của lãnh thổ lục địa của quốc gia đó. Tính tới mép ngoài của rìa lục địa hoặc tới khoảng cách 200 hải lý tính từ đường cơ sở nhưng từ đó chiều rộng lãnh hải được đo, lúc rìa ngoài của rìa lục địa của Quốc gia này gần hơn.
Theo quy định của Công ước năm 1982, quốc gia ven biển có chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên tự nhiên trong thềm lục địa của mình, và quốc gia ven biển có quyền đối với thềm lục địa. Tức là nếu quốc gia ven biển ko thăm dò, khai thác thì ko người nào có quyền khai thác ở đây nếu ko được sự đồng ý của quốc gia ven biển.
Các quyền của quốc gia ven biển đối với thềm lục địa ko phải là nhân vật chiếm đóng thực tiễn hoặc danh nghĩa, cũng như ko có bất kỳ yêu sách rõ ràng nào. Điểm này khác hoàn toàn với quy chế pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế ở chỗ đối với vùng đặc quyền kinh tế, ngoài việc quốc gia ven biển phải tuyên bố chủ quyền, trong trường hợp ko khai thác hết tài nguyên tự nhiên. tài nguyên sinh vật với mức độ chấp thu được, quốc gia ven biển có thể cho phép tất cả quốc gia khác như quốc gia ko giáp biển, quốc gia bất lợi về địa lý khai thác tài nguyên sinh vật dư thừa trong khu vực. vùng đặc quyền kinh tế của nó.
Cũng như đối với EEZ, tất cả quốc gia khác được lợi các quyền tự do như tự do đặt dây cáp và đường ống ngầm trên thềm lục địa của quốc gia ven biển.
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” text-align: justify”>Nội thủy của một quốc gia có chủ quyền là tất cả các vùng nước và đường thủy nội địa, và được đo từ đường cơ sở mà từ đó quốc gia đó xác định lãnh hải của mình. Nó bao gồm tất cả các dạng sông, suối và kênh, đôi khi bao gồm cả nước trong các vịnh hoặc vịnh nhỏ.
Vì thế Vùng nước nội địa của đất nước bao gồm? Quý khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi bài viết dưới đây để có thêm nhiều thông tin hữu ích.
Vùng nước nôi địa Của đất nước là gì?
Vùng nước nội địa của một quốc gia là toàn bộ vùng biển nằm trong ranh giới quốc gia. Căn cứ vào vị trí, tính chất vùng biển của đất nước được chia thành nhiều phần.
Theo công ước, mỗi quốc gia ven biển có 5 vùng biển: nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Căn cứ vào các quy định của công ước, quốc gia ven biển xác định đường cơ sở để từ đó xác định phạm vi các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền tài phán của mình.
Các vùng biển thuộc phạm vi điều chỉnh của Công ước 1982
Theo Công ước, về nguyên tắc các quốc gia ven biển, kể cả các quốc gia quần đảo, có năm vùng biển như sau; (i) Nội thủy; (ii) Lãnh hải; (iii) Vùng tiếp giáp; (iv) Khu đặc quyền kinh tế; (v) Thềm lục địa (bao gồm thềm lục địa mở rộng).
Tuy nhiên, một quốc gia ven biển có đủ 5 vùng biển trên hay không hoàn toàn phụ thuộc vào đặc điểm và cấu trúc địa lý của quốc gia ven biển. Việt Nam là một quốc gia ven biển, có đặc điểm địa lý phù hợp để yêu sách cả 5 vùng biển nêu trên.
Nội thủy
Nội thủy là tất cả các vùng nước tiếp giáp với bờ biển và trong đường cơ sở. Trong nội thủy, quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối đối với lãnh thổ đất liền của mình.
Biên giới lãnh thổ
Lãnh hải của Quốc gia ven biển là vùng biển tiếp giáp và nằm ngoài đường cơ sở, thuộc chủ quyền của Quốc gia ven biển. Theo Công ước năm 1982, các quốc gia ven biển có quyền xác định bề rộng lãnh hải của mình trong giới hạn không quá 12 hải lý tính từ đường cơ sở.
Chủ quyền của quốc gia ven biển đối với lãnh hải của mình không phải là tuyệt đối như đối với nội thủy của mình, vì Công ước 1982 công nhận quyền đi lại vô tội vạ qua lãnh hải của tàu thuyền nước ngoài. Đây là sự thỏa hiệp giữa các quốc gia ven biển và các cường quốc hàng hải trong việc công nhận quốc gia ven biển có lãnh hải 12 hải lý (trước đây lãnh hải của quốc gia ven biển thường chỉ rộng 3 hải lý). dặm hải lý).
Quyền đi lại vô tội của tàu nước ngoài, Công ước 1982 quy định:
– Tất cả các tàu (dân sự và quân sự) của tất cả các quốc gia được hưởng quyền đi lại vô tội mà không bị phân biệt đối xử.
– “Đi qua” là đi qua lãnh hải để vào nội thủy hoặc từ nội thủy ra lãnh hải hoặc qua lãnh hải mà không vào nội thủy. Vượt là trạng thái tàu thuyền chuyển động liên tục, không được phép dừng lại (trừ trường hợp bất khả kháng như sự cố hàng hải thông thường, mắc cạn hoặc với mục đích cứu người hoặc các phương tiện khác gặp nạn). Việc đi lại vô tội vạ phải được thực hiện kịp thời và liên tục. – “Lối đi vô tội vạ” có nghĩa là không xâm phạm đến hòa bình, trật tự hoặc an ninh của quốc gia ven biển và nghiêm cấm việc thực hiện một hoặc nhiều hành vi đó. các hành động sau đây khi đi qua lãnh hải: (i) đe dọa hoặc sử dụng vũ lực chống lại chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ hoặc độc lập chính trị của Quốc gia ven biển; (ii) các cuộc diễn tập quân sự; (iii) thu thập thông tin tình báo gây thiệt hại cho quốc phòng và an ninh của quốc gia ven biển; (iv) tuyên truyền nhằm làm tổn hại đến quốc phòng và an ninh của quốc gia ven biển; (v) phóng, nhận và sắp xếp máy bay; (vi) cất, hạ hoặc xếp lên xe quân sự; (vii) bốc dỡ hàng hóa, bốc xếp tiền bạc hoặc người trái với luật hải quan, thuế, nhập cư, sức khỏe của Quốc gia ven biển; (viii) gây ô nhiễm biển; (ix) câu cá; (x) nghiên cứu và khảo sát biển; (xi) làm gián đoạn hệ thống thông tin liên lạc hoặc cấu trúc, thiết bị của Quốc gia ven biển và (xii) các hoạt động khác không liên quan trực tiếp đến lối đi.
– Quốc gia ven biển có quyền ban hành các quy định kiểm soát, giám sát tàu thuyền nước ngoài đi qua lãnh hải của mình về các vấn đề: (i) an toàn hàng hải, điều phối giao thông hàng hải; (ii) bảo vệ các thiết bị, cấu trúc và hệ thống hàng hải; bảo vệ cáp và đường ống trên biển; (iii) bảo tồn tài nguyên sinh vật biển; (iv) ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật của Quốc gia ven biển liên quan đến đánh bắt cá; bảo vệ môi trường biển; nghiên cứu khoa học biển và (v) phòng chống các vi phạm về hải quan, thuế, nhập cư, y tế.
Vùng tiếp giáp lãnh hải
Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển ngoài và tiếp giáp với lãnh hải. Chiều rộng của vùng tiếp giáp không quá 12 hải lý. Quốc gia ven biển có quyền thực hiện quyền kiểm soát cần thiết để ngăn chặn các hành vi vi phạm luật và quy định về hải quân, thuế, nhập cư hoặc y tế trên lãnh thổ của mình hoặc trên lãnh hải của mình; và trừng phạt các hành vi vi phạm các luật và quy định nêu trên xảy ra trên lãnh thổ hoặc lãnh hải của mình.
Vùng đặc quyền kinh tế
Theo Công ước năm 1982, vùng đặc quyền kinh tế của một quốc gia ven biển là vùng biển ngoài và tiếp giáp với lãnh hải, có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Trong vùng đặc quyền kinh tế, quốc gia ven biển có:
a) Có chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác, bảo tồn và quản lý tài nguyên thiên nhiên, sinh vật sống hoặc không sinh sống của vùng nước phía trên đáy biển, của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, cũng như các hoạt động khác nhằm thăm dò và khai thác khu vực cho các mục đích kinh tế, chẳng hạn như sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu và gió.
b) Quyền tài phán phù hợp với các quy định của Công ước về: Lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo, các công trình và công trình kiến trúc; nghiên cứu khoa học biển; bảo vệ và giữ gìn môi trường biển.
c) Các quyền và nghĩa vụ khác do Công ước quy định.
Khi thực hiện các quyền này, Quốc gia ven biển có nghĩa vụ tôn trọng các quyền của các Quốc gia khác được luật pháp quốc tế công nhận.
Trong vùng đặc quyền kinh tế của một Quốc gia ven biển, tất cả các Quốc gia, dù là hàng hải hay đất liền, trong các điều kiện được quy định bởi các điều khoản thích hợp của Công ước, được hưởng ba quyền tự do cơ bản sau:
– Quyền tự do hàng hải;
– Quyền tự do hàng không;
– Tự do đặt dây cáp và đường ống ngầm.
Cái kệ
Công ước 1982 xác định thềm lục địa của một Quốc gia ven biển bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nằm ngoài lãnh hải của Quốc gia ven biển, trên toàn bộ phần mở rộng tự nhiên của lãnh thổ đất liền của quốc gia đó. Tính đến mép ngoài của rìa lục địa hoặc đến khoảng cách 200 hải lý tính từ đường cơ sở mà từ đó chiều rộng lãnh hải được đo, khi rìa ngoài của rìa lục địa của Quốc gia này gần hơn.
Theo quy định của Công ước năm 1982, quốc gia ven biển có chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên trong thềm lục địa của mình, và quốc gia ven biển có quyền đối với thềm lục địa. Nghĩa là nếu quốc gia ven biển không thăm dò, khai thác thì không ai có quyền khai thác ở đây nếu không được sự đồng ý của quốc gia ven biển.
Các quyền của quốc gia ven biển đối với thềm lục địa không phải là đối tượng chiếm đóng thực tế hoặc danh nghĩa, cũng như không có bất kỳ yêu sách rõ ràng nào. Điểm này khác hoàn toàn với quy chế pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế ở chỗ đối với vùng đặc quyền kinh tế, ngoài việc quốc gia ven biển phải tuyên bố chủ quyền, trong trường hợp không khai thác hết tài nguyên thiên nhiên. tài nguyên sinh vật với mức độ chấp nhận được, quốc gia ven biển có thể cho phép các quốc gia khác như quốc gia không giáp biển, quốc gia bất lợi về địa lý khai thác tài nguyên sinh vật dư thừa trong khu vực. vùng đặc quyền kinh tế của nó.
Cũng như đối với EEZ, các quốc gia khác được hưởng các quyền tự do như tự do đặt dây cáp và đường ống ngầm trên thềm lục địa của quốc gia ven biển.
[/box]
#Vùng #nước #nội #địa #của #quốc #gia #bao #gồm
[/toggle]
Bạn thấy bài viết
Vùng nước nội địa của quốc gia bao gồm?
có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về
Vùng nước nội địa của quốc gia bao gồm?
bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Giáo dục
#Vùng #nước #nội #địa #của #quốc #gia #bao #gồm
Trả lời