Quân đội nhân dân Việt Nam là gì? Tính năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hệ thống cấp bậc hàm trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Quân số Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay là bao nhiêu? Quân đội nhân dân Việt Nam có bao nhiêu quân đoàn và quân khu?
Quân đội nhân dân Việt Nam có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc từ thời chiến tới trong cuộc sống hòa bình thực sự. Đây là lực lượng tiền phong, tiên phong phục vụ nhân dân, sản xuất để thực hiện mục tiêu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Với vai trò quan trọng tương tự, sức mạnh của Quân đội nhân dân Việt Nam được xây dựng vững bền với lực lượng vũ trang đông đảo, phân bổ thành nhiều quân, nhiều quân khu và phân bố trên cả nước. Quân số Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay là bao nhiêu? Có bao nhiêu cơ quan và chiến khu?
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài:
Cơ sở pháp lý:
– Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2008 và năm 2014;
– Luật Quốc phòng 2018.
1. Quân đội nhân dân Việt Nam là gì?
Quân đội nhân dân Việt Nam hay còn gọi là “Quân đội nhân dân” hay gọi tắt là “Quân đội Việt Nam” là lực lượng nòng cốt của Quân đội nhân dân Việt Nam. Quân đội nhân dân Việt Nam ra đời ngày 22-12-1944, từ nhân dân nhưng ra, vì nhân dân nhưng đấu tranh, vì nhân dân phục vụ. Theo đó, Bộ Quốc phòng Việt Nam cũng nêu rõ ý thức, sứ mệnh của Quân đội nhân dân Việt Nam là đấu tranh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân.
Quân đội nhân dân Việt Nam hoạt động với khẩu hiệu hành động: “Trung thành với Đảng, hiếu thảo với nhân dân, sẵn sàng đấu tranh hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc”. Khó khăn nào cũng vượt qua, nhiệm vụ nào cũng vượt qua, quân địch nào cũng đánh bại. Khẩu hiệu này bắt nguồn từ bài phát biểu của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong Lễ kỷ niệm 20 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam.
Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm các ngành, đơn vị nghiệp vụ chuyên sâu gồm: Lục quân, Phòng không-Ko quân, Hải quân, Quân nhân Biên phòng, Ko gian mạng và Cảnh sát biển.
2. Tính năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam:
Theo khoản 2 Điều 25 Luật Quốc phòng 2018, Quân đội nhân dân Việt Nam có tác dụng, nhiệm vụ sau:
– Tham gia lao động sản xuất, gắn kinh tế – xã hội với bảo vệ Tổ quốc, kết đoàn cùng nhân dân xây dựng quốc gia;
– Sẵn sàng đấu tranh và đấu tranh bảo vệ Tổ quốc; tham gia tuyên truyền, vận động thực hiện chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
– Thực hiện nghĩa vụ quốc tế nếu được giao.
3. Hệ thống quân hàm của sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt Nam:
Theo quy định tại Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện năm 2008, 2014 thì hệ thống quân hàm trong Quân đội nhân dân Việt Nam được phân thành 3 cấp, 12 bậc. . cấp, như sau:
– Thứ nhất, cấp bậc Thượng úy gồm 04 cấp: Thượng úy; Trung úy; trung úy; Cơ trưởng;
– Thứ hai, cấp hàm Đại tá gồm 4 bậc: Thiếu tá; Trung tá; Đại tá; Đại tá;
– Thứ ba, cấp tướng có 04 bậc: Thiếu tướng/Chuẩn Đô đốc Hải quân; Trung tướng/Phó Đô đốc Hải quân; Trung tướng/Đô đốc Hải quân; tổng quát
4. Quân số Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay là bao nhiêu?
Hiện nay, Quân đội Nhân dân Việt Nam có tổng số khoảng 1 triệu đấu sĩ. Cụ thể, mỗi ngành dịch vụ chuyên biệt lại có những con số không giống nhau, cụ thể:
– Lục quân có khoảng 800.000 đấu sĩ;
– Quân chủng Phòng ko – Ko quân có khoảng 60.000 chiến sĩ;
– Hải quân có khoảng 70.000 đấu sĩ;
– Quân nhân Biên phòng có khoảng 50.000 chiến sĩ;
– Cảnh sát biết rằng có khoảng 30.000 lính tráng;
– Ko gian mạng có khoảng 30.000 chiến sĩ;
– Bảo vệ Lăng Bác có khoảng 1.000 chiến sĩ.
5. Quân đội nhân dân Việt Nam có bao nhiêu quân đoàn và quân khu?
5.1. Việt Nam hiện có 04 quân đoàn:
Binh đoàn là đơn vị quy mô lớn của Quân đội nhân dân Việt Nam, bao gồm các lực lượng vũ trang gồm bộ binh, pháo binh, tăng-thiết giáp, công binh, hóa học, thông tin liên lạc. và Lực Lượng Đặc Biệt và các ngành đặc trưng như Quân Đội…
Hiện nay, tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam hoạt động gồm 04 quân đoàn, có nhiệm vụ tham vấn cho Đảng ủy, chỉ huy Bộ Quốc phòng về tác chiến, binh vận, cơ động, chiến lược trên khu vực. được giao phụ trách. Cụ thể, các binh chủng hoạt động và tổ chức như sau:
– Binh đoàn 1: Binh đoàn 1 hay còn gọi là Binh đoàn Quyết thắng và là binh đoàn trước nhất của Quân đội nhân dân Việt Nam hoạt động với khẩu hiệu: Thần tốc, Quyết thắng. Quân đoàn 1 có đại bản doanh tại thành thị Tam Điệp – Ninh Bình với quy mô khoảng 35.000 tới 42.000 quân;
– Quân đoàn 2: Quân đoàn 2 hay còn gọi là Quân đoàn Hương Giang là quân đoàn có lực lượng tham gia hồ hết các chiến dịch trong lịch sử chiến tranh Việt Nam. Quân đoàn 2 giương cao khẩu hiệu: Thần tốc, táo tợn, quyết thắng. Quân đoàn 2 có đại bản doanh ở Lạng Giang – Bắc Giang với quân số tham gia từ 35.000 – 40.000 quân;
– Binh đoàn 3: Binh đoàn 3 hay còn gọi là Binh đoàn Tây Nguyên hoạt động với khẩu hiệu hành động: Quyết thắng, thống nhất, thống nhất, thông minh, độc lập, nghiêm túc. Quân đoàn 3 có đại bản doanh ở Pleiku-Gia Lai với quân số khoảng 36.000 tới 40.000 quân;
– Binh đoàn 4: Binh đoàn 4 hay còn gọi là Binh đoàn Cửu Long, hoạt động với khẩu hiệu hành động: Kết đoàn, trung thành, quả cảm, thông minh, tự tin, quyết thắng. Quân đoàn 4 đóng tại tỉnh Bình Dương với quân số khoảng 32.000 tới 40.000 người.
5.2. Việt Nam hiện có 07 quân khu:
Hiện nay, theo Quân đội nhân dân Việt Nam, Quân đội ta có 07 quân khu kéo dài từ Bắc chí Nam trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Các quân khu được đặt tên theo trật tự quân khu 1,2,3,4,5,7,9. Mỗi quân khu là một tổ chức trong quân đội được giao trách nhiệm bảo vệ một phần lãnh thổ Việt Nam. Quân khu gồm các lực lượng: một số quân, ngành trực thuộc quân khu; các đơn vị dân quân tự vệ, quân nhân địa phương các tỉnh, thành thị trên khu vực hoạt động của Quân khu. Cả 07 quân khu đều trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, cụ thể:
– Quân khu 1: Quân khu 1 được xây dựng trên vị trí địa lý, chiến lược đặc trưng quan trọng về kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh và đối nội, đối ngoại của quốc gia. Quân khu 1 luôn chú trọng tăng lên chất lượng huấn luyện quân sự, năng lực sản xuất, trình độ sẵn sàng đấu tranh, xây dựng thế trận quân dân ngày càng vững bền. Quân nhân công việc, đấu tranh tại Quân khu 1 luôn tích cực hỗ trợ nhân dân, cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai, bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
– Quân khu 2: Quân khu 2 có trụ sở chính tại thành thị Việt Trì – Phú Thọ, có nhiệm vụ xây dựng và chỉ huy ba quan tác chiến, bảo vệ chín tỉnh Tây Bắc là Sơn La, Lai Châu, Hà Giang. , Phú. Thọ, Lào Cai, Vĩnh Phúc, Điện Biên, Tuyên Quang, Yên Bái.
– Quân khu 3: Quân khu 3 có trụ sở chính tại quận Kiến An – TP Hải Phòng, hoạt động với nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy lực lượng vũ trang 3 quân khu trên khu vực tỉnh Đồng Nai. . Vùng Đồng bằng sông Hồng bao gồm 09 tỉnh/TP là Quảng Ninh (Đông Bắc), Hòa Bình (Tây Bắc) và một số tỉnh/TP thuộc Đồng bằng sông Hồng như Nam Định, Hải Phòng, Hải Dương, Thái Bình. Bình, Hưng Yên, Hà Nam, Ninh Bình.
– Quân khu 4: Quân khu 4 có trụ sở chính tại Thị thành Vinh – Nghệ An, là địa bàn chiến lược Bắc Trung Bộ. Quân khu 4 hoạt động với nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý, chỉ huy lực lượng vũ trang trên khu vực 06 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế.
– Quân khu 5: Quân khu 5 có trụ sở chính tại quận Hải Châu – thành thị Đà Nẵng, hoạt động với nhiệm vụ cơ bản là xây dựng, tổ chức, quản lý, chỉ huy lực lượng vũ trang khu vực Hải Đèo. . Vân chảy tới điểm cực Nam của tỉnh Ninh Thuận. Khu vực này bao gồm 11 tỉnh/thành thị như Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận, Khánh Hòa, Kon Tum, Đắk Lắk, Gia Lai, Đắk Nông.
– Quân khu 7: Quân khu 7 có trụ sở chính tại quận Phú Nhuận – Thị thành Hồ Chí Minh với nhiệm vụ cơ bản là tổ chức, xây dựng, quản lý, chỉ huy lực lượng quân sự bảo vệ vùng đất phía Đông, mở rộng lãnh thổ phía Nam. Khu vực này bao gồm Thị thành Hồ Chí Minh và các tỉnh Đông Nam Bộ khác như Bình Dương, Bình Thuận, Bình Phước, Bà Rịa-Vũng Tàu, Lâm Đồng, Đồng Nai, Long An, Tây Ninh.
– Quân khu 9: Quân khu 9 có trụ sở chính tại quận Bình Thủy – thành thị Cần Thơ, có nhiệm vụ cơ bản như các quân khu khác là tổ chức, xây dựng, quản lý, chỉ huy chủ yếu là Quân khu. bằng sông Cửu Long. Địa bàn bảo vệ, đấu tranh của Quân khu 9 gồm 12 tỉnh/thành thị là Cần Thơ miền Tây Nam Bộ, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng. . Mặt trăng . , An Giang, Kiên Giang.
Ngoài hoạt động của 07 quân khu, Vùng Thủ đô Hà Nội đã thành lập riêng Bộ Tư lệnh Thủ đô với nhiệm vụ xây dựng, củng cố, bảo vệ quốc phòng, an ninh trên khu vực Thủ đô Hà Nội. Bộ Tư lệnh Thủ đô là một trong những bộ phận quan trọng của quân đội Việt Nam, luôn sẵn sàng phục vụ nhân dân, sẵn sàng đấu tranh bảo vệ Tổ quốc.
Bạn thấy bài viết Quân số quân đội Việt Nam? Có bao nhiêu quân đoàn, quân khu? có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Quân số quân đội Việt Nam? Có bao nhiêu quân đoàn, quân khu? bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Kiến thức chung
Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn
Trả lời