Hướng dẫn lập dàn ý và phân tích 16 câu đầu bài Tình cảnh lẻ loi học trò giỏi. Với dàn ý và các bài văn mẫu được tổng hợp và biên soạn dưới đây, mong rằng các em sẽ có thêm nhiều tài liệu hữu ích phục vụ cho việc học môn Ngữ Văn. Cùng tham khảo nhé!
Dàn ý Phân tích 16 câu đầu bài Tình cảnh lẻ loi học trò giỏi
1. Mở bài
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích
+ Đặng Trần Côn (ko rõ năm sinh năm mất) quê ở làng Nhân Mục, Thanh Trì, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội, sống vào thời Lê Trung Hưng.
+ Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn là tác phẩm viết bằng chữ Hán gây tiếng vang lớn trong giới nho sĩ đương thời với nhiều bản dịch và phỏng dịch Nôm không giống nhau (Đoàn Thị Điểm, Nguyễn Khản, Phan Huy Ích, Bạch Liên Am Nguyễn). Bản hiện hành là bản dịch thành công nhất.
+ Đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (từ câu 193 tới 216) mô tả những cung bậc và sắc thái không giống nhau của nỗi lẻ loi, buồn khổ ở người chinh phụ khát khao được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi.
– Giới thiệu nói chung 16 câu thơ đầu đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.
a. Hành động lặp đi lặp lại một cách nhàm chán, vô vị
– “Thầm reo từng bước”: Bước chân lặng lẽ dạo trên hiên vắng.
– “Rủ thác đòi phen”: Vào trong phòng cuốn rèm, buông rèm
→ Hành động lặp lại đi lặp lại một cách vô thức, trình bày sự lần thần, biến động của người chinh phụ
– Chữ “vắng, thưa”: Ko chỉ gợi sự vắng lặng của ko gian nhưng mà còn cho thấy nỗi trống vắng trong lòng người người chinh phụ
b. Thao thức trông ngóng tin chồng
– Ban ngày:
+ Người chinh phụ gửi niềm hi vọng vào tiếng chim thước – loài chim khách báo tin lành.
+ Nhưng thực tiễn “thước chẳng méc tin”: Tin tức chồng vẫn bặt vô âm tín.
– Đêm hôm:
+ Người chinh phụ thao thức cùng ngọn đèn hi vọng đèn biết tin tức về chồng, san sẻ nỗi lòng cùng nàng.
+ Thực tiễn: “Đèn chẳng biết” “lòng thiếp riêng bi thiết” Câu thơ có hình thức đặc trưng khẳng định rồi lại phủ định, ngọn đèn có biết cũng như ko vì nó chỉ là vật vô tri ko thể san sẻ nỗi lòng cùng người chinh phụ.
+ So sánh với bài ca dao “khăn thương nhớ người nào”, bài ca dao cũng có xuất hiện hình ảnh ngọn đèn. Nếu “đèn” trong bài ca dao là tri kỉ tri kỉ với người phụ nữ thì ở đây ngọn “đèn” lay lắt lại cứa sâu thêm nỗi đau trong lòng người.
– Hình ảnh so sánh “hoa đèn” và “bóng người”.
+ “Hoa đèn” dầu bấc ngọn đèn, thực tiễn là than. Cũng giống như ngọn đèn cháy hết mình để rồi chỉ con hoa đèn tàn lụi, người phụ nữ đau đáu hết lòng chờ chồng nhưng cuối cùng nhận lại sự lẻ loi, trống vắng.
+ Liên hệ với nỗi lẻ loi của Thúy Kiều sau lúc từ biệt Thúc Sinh trở về với chiếc bóng năm canh:
c. Cảm nhận khác thường của người chinh phụ về ngoại cảnh.
– “Gà gáy”, “sương”, “hòe”: Là những hình ảnh gắn với cuộc sống thôn quê bình dị, yên ả
– Từ láy “eo óc, phơ phất”: Cực tả vẻ hoang vu, ớn lạnh tới kinh rợn của cảnh vật.
→ Dưới con mắt trống vắng lẻ loi cả người chinh phụ, những cảnh vật vốn gắn với cuộc sống yên bình, yên ả nay trở thành khác thường, hoang vu, ớn lạnh. Đó là cách nói tả cảnh để ngụ tình.
d. Cảm nhận khác thường của người chinh phụ về thời kì.
– “Khắc giờ đằng đẵng”, “mối sầu dằng dặc”: Trình bày sự dàn trải của nỗi nhớ triền miên ko dứt.
– Giải pháp so sánh liên kết với các từ láy giàu trị giá gợi hình gợi cảm “dằng dặc, đằng đẵng” cho thấy sự cảm nhận khác thường về thời kì, mỗi phút mỗi giờ ngắn ngủi trôi qua nhưng mà nặng nề như một năm dài, thời kì càng dài mối sầu càng nặng nề hơn.
→ Câu thơ cực tả nỗi lẻ loi tột cùng tột độ trong lòng người chinh phụ
e. Hoạt động gắng gượng gạo duy trì nếp sống hằng ngày.
– Điệp từ “gượng gạo”: nhấn mạnh sự quyết tâm gò ép mình của người chinh phụ
– Tranh chấp giữa lí trí và tình cảm:
+ Đốt hương tìm sự thanh thản nhưng tình cảm lại mê man theo những suy nghĩ viển vông, khắc khoải, những dự cảm chẳng lành
+ Soi gương nhưng chỉ thấy hiện lên đó gương mặt thống khổ đầm đìa nước mắt.
+ Gượng gạo gảy đàn sắt đàn cầm để ôn lại kỉ niệm vợ chồng nhưng lại lo lắng có điềm gở. Sự lo lắng ko chỉ cho thấy nỗi lẻ loi nhưng mà còn cho thấy niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.
⇒ Tiểu kết:
– Nội dung: Khắc họa tâm trạng lẻ loi, lẻ loi, trống vắng của người phụ nữ, ẩn sau đó thái độ thông cảm, san sớt của tác giả đối với nỗi thống khổ của con người.
– Nghệ thuật:
+ Giọng thơ trầm buồn, khắc khoải, da diết, trầm lắng
+ Khắc họa nội tâm nhân vật tài tình, tinh tế thông qua hành động nhân vật, yếu tố ngoại cảnh, độc thoại nội tâm
+ Các giải pháp tu từ: So sánh, điệp từ, từ láy.
3. Kết bài
– Nói chung lại trị giá nội dung của đoạn thơ đối với đoạn trích: Khắc họa tâm trạng lẻ loi, lẻ loi, trống vắng của người phụ nữ, ẩn chứa thái độ thông cảm, san sớt của tác giả đối với nỗi thống khổ của con người.
Trả lời