Narcissist là gì? Narcissist được dùng để chỉ triệu chứng nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu narcissist là gì trong bài viết dưới đây.
Narcissist là gì? Rối loạn Tư cách Tự luyến là gì?
Narcissist còn được gọi là rối loạn tư cách tự ái (NPD) hoặc chứng tự ái là một chứng rối loạn tư cách đặc trưng bởi xúc cảm, nhu cầu được chú ý và ngưỡng mộ, các mối quan hệ giữa các tư nhân nông cạn và thiếu sự đồng cảm. Nó thường đi kèm với các rối loạn thần kinh khác và có thể khó điều trị. Điều trị rối loạn tư cách tự yêu trung tâm xoay quanh liệu pháp trò chuyện (tâm lý trị liệu).
Các triệu chứng và tín hiệu của một người mê man là gì?
Các triệu chứng – được gọi là đặc điểm then chốt – của rối loạn tư cách tự ái (chứng tự ái) bao gồm:
- Grandiosity:
- Ý thức quá mức về tầm quan trọng của bản thân.
- Cảm thấy mình vượt trội hơn những người khác và người đó xứng đáng được đối xử đặc trưng.
- Xúc cảm thường đi kèm với những tưởng tượng về sự thành công, rực rỡ, quyền lực, sắc đẹp hoặc tình yêu ko giới hạn.
- Quá cần sự ngưỡng mộ:
- Phải là trung tâm của sự chú ý.
- Thường độc quyền hội thoại.
- Bệnh nhân cảm thấy bị khinh thường, bị ngược đãi, kiệt sức và tức giận lúc bị phớt lờ.
- Mối quan hệ nông cạn và bóc lột:
- Các mối quan hệ dựa trên các tính chất bề mặt, ko dựa trên những phẩm chất lạ mắt của những người khác.
- Mọi người chỉ được giám định cao trong phạm vi nhưng mà họ cho là có lợi.
- Thiếu sự đồng cảm:
- Hạn chế nghiêm trọng hoặc hoàn toàn ko có khả năng quan tâm tới nhu cầu hoặc trải nghiệm xúc cảm của người khác, ngay cả những người thân yêu.
- Xáo trộn tính danh:
- Ý thức về bản thân là nông cạn, hết sức cứng nhắc và thường mỏng manh.
- Sự ổn định của bản thân phụ thuộc vào việc duy trì ý kiến rằng một người là đặc trưng.
- Cảm thấy xa cách bản thân rất dễ bị dọa nạt.
- Bệnh nhân thoái lui hoặc từ chối những thực tiễn thử thách sự lớn lao.
- Khó khăn với sự gắn bó và phụ thuộc:
- Dựa trên phản hồi từ môi trường.
- Các mối quan hệ chỉ tồn tại để củng cố hình ảnh bản thân tích cực.
- Tương tác là nông cạn.
- Sự thân tình được tránh xa.
- Cảm giác trống rỗng và buồn chán:
- Lúc ko được chăm sóc và khen ngợi, bệnh nhân cảm thấy trống rỗng, buồn chán, chán nản hoặc canh cánh.
- Dễ bị tổn thương lúc chuyển đổi cuộc sống:
- Khó duy trì các mục tiêu tư nhân và nghề nghiệp dựa trên thực tiễn theo thời kì.
- Những thỏa hiệp do trường học, công việc và các mối quan hệ yêu cầu có thể khiến bạn cảm thấy ko thể chịu đựng được.
- Thanh thiếu niên có thể gặp phải “lỗi khởi động”.
- Rối loạn tư cách tự ái cũng là một yếu tố nguy cơ dẫn tới tự tử.
Nguyên nhân gây ra tự ái?
Người ta ko biết những gì gây ra rối loạn tư cách tự ái. Cũng như sự tăng trưởng tư cách và các rối loạn sức khỏe thần kinh khác, nguyên nhân của rối loạn tư cách tự yêu có thể rất phức tạp. Rối loạn tư cách tự ái có thể liên quan tới:
- Môi trường – mối quan hệ cha mẹ – con cái ko thích hợp để tôn thờ quá mức hoặc chỉ trích quá mức, ko thích hợp với trải nghiệm của trẻ.
- Di truyền – những đặc điểm được thừa hưởng.
- Sinh vật học thần kinh – sự kết nối giữa não với hành vi và suy nghĩ.
Mặc dù nguyên nhân của chứng rối loạn tư cách tự ái vẫn chưa được biết, nhưng một số nhà nghiên cứu cho rằng ở những đứa trẻ dễ bị tổn thương về mặt sinh vật học, phong cách nuôi dạy bảo vệ quá mức hoặc cẩu thả có thể có tác động. Di truyền và sinh vật học thần kinh cũng có thể đóng một vai trò trong sự tăng trưởng của chứng rối loạn tư cách tự ái.
Chẩn đoán
Rối loạn tư cách tự ái (chứng tự ái) được chẩn đoán bằng cách sử dụng các tiêu chí Chẩn đoán và Thống kê về Rối loạn Thần kinh (DSM-5). Một người phải phục vụ năm trong số chín đặc điểm sau đây để được chẩn đoán mắc chứng rối loạn tư cách tự ái.
- Một ý thức tuyệt vời về tầm quan trọng của bản thân.
- Mối bận tâm với những tưởng tượng về thành công ko giới hạn, quyền lực, sự rực rỡ, vẻ đẹp hoặc tình yêu lý tưởng.
- Niềm tin rằng người đó là “đặc trưng” và duy nhất và chỉ có thể được hiểu bởi, hoặc phải được liên kết với những người hoặc tổ chức đặc trưng hoặc có địa vị cao khác.
- Yêu cầu sự ngưỡng mộ quá mức.
- Có ý thức về quyền lợi.
- Có sự bóc lột giữa các tư nhân – lợi dụng người khác.
- Thiếu sự đồng cảm.
- Ghen tuông tị với người khác hoặc tin rằng người khác đang ghen tuông tị với mình.
- Trình bày những hành vi và thái độ kiêu ngạo, ngạo mạn.
Điều trị cho người tự ái là gì?
Điều trị chứng rối loạn tư cách tự ái (chứng tự ái) có thể khó khăn, nhưng liệu pháp thường có thể hữu ích. Các loại liệu pháp bao gồm:
- Liệu pháp tâm lý hỗ trợ sử dụng cả kỹ thuật hành vi nhận thức và động lực học, thường được liên kết với quản lý thần kinh.
- Liệu pháp tâm lý có cấu trúc.
- Liệu pháp dựa trên tâm lý trị liệu.
- Bệnh nhân được dạy cách tự phản ánh.
- Tâm lý trị liệu tập trung vào chuyển giao.
- Xác định mục tiêu điều trị của bệnh nhân và thiết lập hợp đồng điều trị giữa nhà trị liệu và bệnh nhân.
- Tâm lý trị liệu tập trung vào sơ đồ.
- Sử dụng liệu pháp nhận thức – hành vi, lý thuyết gắn bó và liệu pháp tâm động học để điều trị những nhận thức tiêu cực về bản thân, người khác và vị trí của mình trong toàn cầu được tạo nên trong thời kỳ đầu đời.
- Liệu pháp hành vi biện chứng.
- Một hình thức trị liệu hành vi nhận thức (CBT) liên kết liệu pháp tư nhân với liệu pháp nhóm, có nguyên tắc then chốt là chấp nhận và thay đổi.
Thuốc cũng có thể được sử dụng để điều trị rối loạn tư cách tự ái, đặc trưng ở những bệnh nhân có các triệu chứng nghiêm trọng và có khả năng gây nguy hiểm cho bản thân hoặc người khác và ở những bệnh nhân mắc bệnh thần kinh. Những người khác có thể được điều trị.
Các loại thuốc có thể được sử dụng để điều trị chứng rối loạn tư cách tự ái bao gồm:
- Ổn định tâm trạng.
- Thuốc chống trầm cảm.
Ngăn ngừa người tự ái
Vì nguyên nhân của rối loạn tư cách tự ái ko được biết rõ, nên ko có cách nào để ngăn chặn tình trạng này. Tuy nhiên, nó có thể giúp:
- Điều trị càng sớm càng tốt đối với các vấn đề sức khỏe thần kinh ở trẻ em.
- Tham gia liệu pháp gia đình để học cách giao tiếp lành mạnh hoặc ứng phó với xung đột hoặc thống khổ về xúc cảm.
- Tham gia các lớp học về nuôi dạy con cái và tìm kiếm sự hướng dẫn từ các nhà trị liệu hoặc viên chức xã hội nếu cần.
Dưới đây là tổng hợp thông tin về Narcissist là gì?. Hi vọng qua bài viết này các bạn sẽ có cái nhìn rõ hơn về bệnh mê man cũng như cách điều trị triệu chứng này.
Xem thêm: Vua ở Người nào Cập được gọi là gì? Tìm hiểu về các vị vua của Người nào Cập
Ngạc nhiên –
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Narcissist là gì? Triệu chứng, biểu hiện của Narcissist” state=”close”]
Narcissist là gì? Triệu chứng, bộc lộ của Narcissist
Hình Ảnh về: Narcissist là gì? Triệu chứng, bộc lộ của Narcissist
Video về: Narcissist là gì? Triệu chứng, bộc lộ của Narcissist
Wiki về Narcissist là gì? Triệu chứng, bộc lộ của Narcissist
Narcissist là gì? Triệu chứng, bộc lộ của Narcissist -
Narcissist là gì? Narcissist được dùng để chỉ triệu chứng nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu narcissist là gì trong bài viết dưới đây.
Narcissist là gì? Rối loạn Tư cách Tự luyến là gì?
Narcissist còn được gọi là rối loạn tư cách tự ái (NPD) hoặc chứng tự ái là một chứng rối loạn tư cách đặc trưng bởi xúc cảm, nhu cầu được chú ý và ngưỡng mộ, các mối quan hệ giữa các tư nhân nông cạn và thiếu sự đồng cảm. Nó thường đi kèm với các rối loạn thần kinh khác và có thể khó điều trị. Điều trị rối loạn tư cách tự yêu trung tâm xoay quanh liệu pháp trò chuyện (tâm lý trị liệu).
Các triệu chứng và tín hiệu của một người mê man là gì?
Các triệu chứng - được gọi là đặc điểm then chốt - của rối loạn tư cách tự ái (chứng tự ái) bao gồm:
- Grandiosity:
- Ý thức quá mức về tầm quan trọng của bản thân.
- Cảm thấy mình vượt trội hơn những người khác và người đó xứng đáng được đối xử đặc trưng.
- Xúc cảm thường đi kèm với những tưởng tượng về sự thành công, rực rỡ, quyền lực, sắc đẹp hoặc tình yêu ko giới hạn.
- Quá cần sự ngưỡng mộ:
- Phải là trung tâm của sự chú ý.
- Thường độc quyền hội thoại.
- Bệnh nhân cảm thấy bị khinh thường, bị ngược đãi, kiệt sức và tức giận lúc bị phớt lờ.
- Mối quan hệ nông cạn và bóc lột:
- Các mối quan hệ dựa trên các tính chất bề mặt, ko dựa trên những phẩm chất lạ mắt của những người khác.
- Mọi người chỉ được giám định cao trong phạm vi nhưng mà họ cho là có lợi.
- Thiếu sự đồng cảm:
- Hạn chế nghiêm trọng hoặc hoàn toàn ko có khả năng quan tâm tới nhu cầu hoặc trải nghiệm xúc cảm của người khác, ngay cả những người thân yêu.
- Xáo trộn tính danh:
- Ý thức về bản thân là nông cạn, hết sức cứng nhắc và thường mỏng manh.
- Sự ổn định của bản thân phụ thuộc vào việc duy trì ý kiến rằng một người là đặc trưng.
- Cảm thấy xa cách bản thân rất dễ bị dọa nạt.
- Bệnh nhân thoái lui hoặc từ chối những thực tiễn thử thách sự lớn lao.
- Khó khăn với sự gắn bó và phụ thuộc:
- Dựa trên phản hồi từ môi trường.
- Các mối quan hệ chỉ tồn tại để củng cố hình ảnh bản thân tích cực.
- Tương tác là nông cạn.
- Sự thân tình được tránh xa.
- Cảm giác trống rỗng và buồn chán:
- Lúc ko được chăm sóc và khen ngợi, bệnh nhân cảm thấy trống rỗng, buồn chán, chán nản hoặc canh cánh.
- Dễ bị tổn thương lúc chuyển đổi cuộc sống:
- Khó duy trì các mục tiêu tư nhân và nghề nghiệp dựa trên thực tiễn theo thời kì.
- Những thỏa hiệp do trường học, công việc và các mối quan hệ yêu cầu có thể khiến bạn cảm thấy ko thể chịu đựng được.
- Thanh thiếu niên có thể gặp phải "lỗi khởi động".
- Rối loạn tư cách tự ái cũng là một yếu tố nguy cơ dẫn tới tự tử.
Nguyên nhân gây ra tự ái?
Người ta ko biết những gì gây ra rối loạn tư cách tự ái. Cũng như sự tăng trưởng tư cách và các rối loạn sức khỏe thần kinh khác, nguyên nhân của rối loạn tư cách tự yêu có thể rất phức tạp. Rối loạn tư cách tự ái có thể liên quan tới:
- Môi trường - mối quan hệ cha mẹ - con cái ko thích hợp để tôn thờ quá mức hoặc chỉ trích quá mức, ko thích hợp với trải nghiệm của trẻ.
- Di truyền - những đặc điểm được thừa hưởng.
- Sinh vật học thần kinh - sự kết nối giữa não với hành vi và suy nghĩ.
Mặc dù nguyên nhân của chứng rối loạn tư cách tự ái vẫn chưa được biết, nhưng một số nhà nghiên cứu cho rằng ở những đứa trẻ dễ bị tổn thương về mặt sinh vật học, phong cách nuôi dạy bảo vệ quá mức hoặc cẩu thả có thể có tác động. Di truyền và sinh vật học thần kinh cũng có thể đóng một vai trò trong sự tăng trưởng của chứng rối loạn tư cách tự ái.
Chẩn đoán
Rối loạn tư cách tự ái (chứng tự ái) được chẩn đoán bằng cách sử dụng các tiêu chí Chẩn đoán và Thống kê về Rối loạn Thần kinh (DSM-5). Một người phải phục vụ năm trong số chín đặc điểm sau đây để được chẩn đoán mắc chứng rối loạn tư cách tự ái.
- Một ý thức tuyệt vời về tầm quan trọng của bản thân.
- Mối bận tâm với những tưởng tượng về thành công ko giới hạn, quyền lực, sự rực rỡ, vẻ đẹp hoặc tình yêu lý tưởng.
- Niềm tin rằng người đó là "đặc trưng" và duy nhất và chỉ có thể được hiểu bởi, hoặc phải được liên kết với những người hoặc tổ chức đặc trưng hoặc có địa vị cao khác.
- Yêu cầu sự ngưỡng mộ quá mức.
- Có ý thức về quyền lợi.
- Có sự bóc lột giữa các tư nhân - lợi dụng người khác.
- Thiếu sự đồng cảm.
- Ghen tuông tị với người khác hoặc tin rằng người khác đang ghen tuông tị với mình.
- Trình bày những hành vi và thái độ kiêu ngạo, ngạo mạn.
Điều trị cho người tự ái là gì?
Điều trị chứng rối loạn tư cách tự ái (chứng tự ái) có thể khó khăn, nhưng liệu pháp thường có thể hữu ích. Các loại liệu pháp bao gồm:
- Liệu pháp tâm lý hỗ trợ sử dụng cả kỹ thuật hành vi nhận thức và động lực học, thường được liên kết với quản lý thần kinh.
- Liệu pháp tâm lý có cấu trúc.
- Liệu pháp dựa trên tâm lý trị liệu.
- Bệnh nhân được dạy cách tự phản ánh.
- Tâm lý trị liệu tập trung vào chuyển giao.
- Xác định mục tiêu điều trị của bệnh nhân và thiết lập hợp đồng điều trị giữa nhà trị liệu và bệnh nhân.
- Tâm lý trị liệu tập trung vào sơ đồ.
- Sử dụng liệu pháp nhận thức - hành vi, lý thuyết gắn bó và liệu pháp tâm động học để điều trị những nhận thức tiêu cực về bản thân, người khác và vị trí của mình trong toàn cầu được tạo nên trong thời kỳ đầu đời.
- Liệu pháp hành vi biện chứng.
- Một hình thức trị liệu hành vi nhận thức (CBT) liên kết liệu pháp tư nhân với liệu pháp nhóm, có nguyên tắc then chốt là chấp nhận và thay đổi.
Thuốc cũng có thể được sử dụng để điều trị rối loạn tư cách tự ái, đặc trưng ở những bệnh nhân có các triệu chứng nghiêm trọng và có khả năng gây nguy hiểm cho bản thân hoặc người khác và ở những bệnh nhân mắc bệnh thần kinh. Những người khác có thể được điều trị.
Các loại thuốc có thể được sử dụng để điều trị chứng rối loạn tư cách tự ái bao gồm:
- Ổn định tâm trạng.
- Thuốc chống trầm cảm.
Ngăn ngừa người tự ái
Vì nguyên nhân của rối loạn tư cách tự ái ko được biết rõ, nên ko có cách nào để ngăn chặn tình trạng này. Tuy nhiên, nó có thể giúp:
- Điều trị càng sớm càng tốt đối với các vấn đề sức khỏe thần kinh ở trẻ em.
- Tham gia liệu pháp gia đình để học cách giao tiếp lành mạnh hoặc ứng phó với xung đột hoặc thống khổ về xúc cảm.
- Tham gia các lớp học về nuôi dạy con cái và tìm kiếm sự hướng dẫn từ các nhà trị liệu hoặc viên chức xã hội nếu cần.
Dưới đây là tổng hợp thông tin về Narcissist là gì?. Hi vọng qua bài viết này các bạn sẽ có cái nhìn rõ hơn về bệnh mê man cũng như cách điều trị triệu chứng này.
Xem thêm: Vua ở Người nào Cập được gọi là gì? Tìm hiểu về các vị vua của Người nào Cập
Ngạc nhiên -
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” text-align: justify;”>Narcissist là gì? Narcissist được dùng để chỉ triệu chứng nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu narcissist là gì trong bài viết dưới đây.
Narcissist là gì? Rối loạn Nhân cách Tự luyến là gì?
Narcissist còn được gọi là rối loạn nhân cách tự ái (NPD) hoặc chứng tự ái là một chứng rối loạn nhân cách đặc trưng bởi cảm xúc, nhu cầu được chú ý và ngưỡng mộ, các mối quan hệ giữa các cá nhân hời hợt và thiếu sự đồng cảm. Nó thường đi kèm với các rối loạn tâm thần khác và có thể khó điều trị. Điều trị rối loạn nhân cách tự yêu trung tâm xoay quanh liệu pháp trò chuyện (tâm lý trị liệu).
Các triệu chứng và dấu hiệu của một người mê man là gì?
Các triệu chứng – được gọi là đặc điểm cốt lõi – của rối loạn nhân cách tự ái (chứng tự ái) bao gồm:
- Grandiosity:
- Ý thức quá mức về tầm quan trọng của bản thân.
- Cảm thấy mình vượt trội hơn những người khác và người đó xứng đáng được đối xử đặc biệt.
- Cảm xúc thường đi kèm với những tưởng tượng về sự thành công, rực rỡ, quyền lực, sắc đẹp hoặc tình yêu không giới hạn.
- Quá cần sự ngưỡng mộ:
- Phải là trung tâm của sự chú ý.
- Thường độc quyền đối thoại.
- Bệnh nhân cảm thấy bị coi thường, bị ngược đãi, kiệt sức và tức giận khi bị phớt lờ.
- Mối quan hệ hời hợt và bóc lột:
- Các mối quan hệ dựa trên các thuộc tính bề mặt, không dựa trên những phẩm chất độc đáo của những người khác.
- Mọi người chỉ được đánh giá cao trong phạm vi mà họ cho là có lợi.
- Thiếu sự đồng cảm:
- Hạn chế nghiêm trọng hoặc hoàn toàn không có khả năng quan tâm đến nhu cầu hoặc trải nghiệm cảm xúc của người khác, ngay cả những người thân yêu.
- Xáo trộn danh tính:
- Ý thức về bản thân là hời hợt, cực kỳ cứng nhắc và thường mỏng manh.
- Sự ổn định của bản thân phụ thuộc vào việc duy trì quan điểm rằng một người là đặc biệt.
- Cảm thấy xa cách bản thân rất dễ bị đe dọa.
- Bệnh nhân rút lui hoặc từ chối những thực tế thách thức sự vĩ đại.
- Khó khăn với sự gắn bó và phụ thuộc:
- Dựa trên phản hồi từ môi trường.
- Các mối quan hệ chỉ tồn tại để củng cố hình ảnh bản thân tích cực.
- Tương tác là hời hợt.
- Sự thân mật được tránh xa.
- Cảm giác trống rỗng và buồn chán:
- Khi không được chăm sóc và khen ngợi, bệnh nhân cảm thấy trống rỗng, buồn chán, chán nản hoặc bồn chồn.
- Dễ bị tổn thương khi chuyển đổi cuộc sống:
- Khó duy trì các mục tiêu cá nhân và nghề nghiệp dựa trên thực tế theo thời gian.
- Những thỏa hiệp do trường học, công việc và các mối quan hệ yêu cầu có thể khiến bạn cảm thấy không thể chịu đựng được.
- Thanh thiếu niên có thể gặp phải “lỗi khởi động”.
- Rối loạn nhân cách tự ái cũng là một yếu tố nguy cơ dẫn đến tự tử.
Nguyên nhân gây ra tự ái?
Người ta không biết những gì gây ra rối loạn nhân cách tự ái. Cũng như sự phát triển nhân cách và các rối loạn sức khỏe tâm thần khác, nguyên nhân của rối loạn nhân cách tự yêu có thể rất phức tạp. Rối loạn nhân cách tự ái có thể liên quan đến:
- Môi trường – mối quan hệ cha mẹ – con cái không thích hợp để tôn thờ quá mức hoặc chỉ trích quá mức, không phù hợp với trải nghiệm của trẻ.
- Di truyền – những đặc điểm được thừa hưởng.
- Sinh học thần kinh – sự kết nối giữa não với hành vi và suy nghĩ.
Mặc dù nguyên nhân của chứng rối loạn nhân cách tự ái vẫn chưa được biết, nhưng một số nhà nghiên cứu cho rằng ở những đứa trẻ dễ bị tổn thương về mặt sinh học, phong cách nuôi dạy bảo vệ quá mức hoặc cẩu thả có thể có tác động. Di truyền và sinh học thần kinh cũng có thể đóng một vai trò trong sự phát triển của chứng rối loạn nhân cách tự ái.
Chẩn đoán
Rối loạn nhân cách tự ái (chứng tự ái) được chẩn đoán bằng cách sử dụng các tiêu chí Chẩn đoán và Thống kê về Rối loạn Tâm thần (DSM-5). Một người phải đáp ứng năm trong số chín đặc điểm sau đây để được chẩn đoán mắc chứng rối loạn nhân cách tự ái.
- Một ý thức tuyệt vời về tầm quan trọng của bản thân.
- Mối bận tâm với những tưởng tượng về thành công không giới hạn, quyền lực, sự rực rỡ, vẻ đẹp hoặc tình yêu lý tưởng.
- Niềm tin rằng người đó là “đặc biệt” và duy nhất và chỉ có thể được hiểu bởi, hoặc phải được liên kết với những người hoặc tổ chức đặc biệt hoặc có địa vị cao khác.
- Yêu cầu sự ngưỡng mộ quá mức.
- Có ý thức về quyền lợi.
- Có sự bóc lột giữa các cá nhân – lợi dụng người khác.
- Thiếu sự đồng cảm.
- Ghen tị với người khác hoặc tin rằng người khác đang ghen tị với mình.
- Thể hiện những hành vi và thái độ kiêu căng, ngạo mạn.
Điều trị cho người tự ái là gì?
Điều trị chứng rối loạn nhân cách tự ái (chứng tự ái) có thể khó khăn, nhưng liệu pháp thường có thể hữu ích. Các loại liệu pháp bao gồm:
- Liệu pháp tâm lý hỗ trợ sử dụng cả kỹ thuật hành vi nhận thức và động lực học, thường được kết hợp với quản lý tâm thần.
- Liệu pháp tâm lý có cấu trúc.
- Liệu pháp dựa trên tâm lý trị liệu.
- Bệnh nhân được dạy cách tự phản ánh.
- Tâm lý trị liệu tập trung vào chuyển giao.
- Xác định mục tiêu điều trị của bệnh nhân và thiết lập hợp đồng điều trị giữa nhà trị liệu và bệnh nhân.
- Tâm lý trị liệu tập trung vào lược đồ.
- Sử dụng liệu pháp nhận thức – hành vi, lý thuyết gắn bó và liệu pháp tâm động học để điều trị những nhận thức tiêu cực về bản thân, người khác và vị trí của mình trong thế giới được hình thành trong giai đoạn đầu đời.
- Liệu pháp hành vi biện chứng.
- Một hình thức trị liệu hành vi nhận thức (CBT) kết hợp liệu pháp cá nhân với liệu pháp nhóm, có nguyên tắc cốt lõi là chấp nhận và thay đổi.
Thuốc cũng có thể được sử dụng để điều trị rối loạn nhân cách tự ái, đặc biệt ở những bệnh nhân có các triệu chứng nghiêm trọng và có khả năng gây nguy hiểm cho bản thân hoặc người khác và ở những bệnh nhân mắc bệnh tâm thần. Những người khác có thể được điều trị.
Các loại thuốc có thể được sử dụng để điều trị chứng rối loạn nhân cách tự ái bao gồm:
- Ổn định tâm trạng.
- Thuốc chống trầm cảm.
Ngăn ngừa người tự ái
Vì nguyên nhân của rối loạn nhân cách tự ái không được biết rõ, nên không có cách nào để ngăn chặn tình trạng này. Tuy nhiên, nó có thể giúp:
- Điều trị càng sớm càng tốt đối với các vấn đề sức khỏe tâm thần ở trẻ em.
- Tham gia liệu pháp gia đình để học cách giao tiếp lành mạnh hoặc đối phó với xung đột hoặc đau khổ về cảm xúc.
- Tham dự các lớp học về nuôi dạy con cái và tìm kiếm sự hướng dẫn từ các nhà trị liệu hoặc nhân viên xã hội nếu cần.
Dưới đây là tổng hợp thông tin về Narcissist là gì?. Hi vọng qua bài viết này các bạn sẽ có cái nhìn rõ hơn về bệnh mê man cũng như cách điều trị triệu chứng này.
Xem thêm: Vua ở Ai Cập được gọi là gì? Tìm hiểu về các vị vua của Ai Cập
Ngạc nhiên – [/box]
#Narcissist #là #gì #Triệu #chứng #biểu #hiện #của #Narcissist
[/toggle]
Bạn thấy bài viết Narcissist là gì? Triệu chứng, bộc lộ của Narcissist có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Narcissist là gì? Triệu chứng, bộc lộ của Narcissist bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Nhớ để nguồn bài viết này: Narcissist là gì? Triệu chứng, biểu hiện của Narcissist của website thpttranhungdao.edu.vn
Phân mục: Là gì?
#Narcissist #là #gì #Triệu #chứng #biểu #hiện #của #Narcissist
Trả lời