Hình bình hành là một trong những dạng hình học quen thuộc, không chỉ xuất hiện trong toán học mà trong thực tế cuộc sống chúng được ứng dụng rộng rãi. Để hiểu rõ hơn về kiến thức hình học này, hỗ trợ học tốt, sau đây là thông tin chi tiết.
Hình bình hành là gì?
Hình củ hành được gọi là một tứ giác đặc biệt, được tạo bởi hai cặp cạnh thẳng song song cắt nhau. Đồng thời, đây là hình học đặc biệt có bốn góc và tính chất tương tự như hình chữ nhật và hình thang.
Tính chất của hình bình hành
Các cạnh đối song song với nhau và bằng nhau.
Các góc đối đỉnh thì bằng nhau.
Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Dấu hiệu nhận biết hình bình hành
Để có thể nhận biết hình bình hành trong nhiều hình học khác, ta có thể dựa vào các đặc điểm sau:
Tứ giác có các cạnh đối song song là hình bình hành. Ví dụ: Tứ giác ABCD có AB//CD và AD//CB thì ABCD là hình bình hành.
Tứ giác có các cạnh đối diện bằng nhau là hình bình hành. Ví dụ: Tứ giác ABCD có AB = CD, AD = BC thì ABCD là hình bình hành.
Tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau là hình bình hành. Ví dụ: Tứ giác ABCD có AB//CD và AB = CD hoặc AD//BC và AD = BC thì ABCD là hình bình hành.
Tứ giác có các góc đối bằng nhau là hình bình hành. Ví dụ: Nếu tứ giác ABCD là hình bình hành thì ABCD là hình bình hành.
Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi cạnh là hình bình hành. Ví dụ: Tứ giác ABCD có AC cắt BD tại O. Nếu OA = OC, OB = OD thì ABCD là hình bình hành.
Các công thức liên quan đến Hình bình hành
Trong chương trình toán lớp 4, các bé sẽ bắt đầu làm quen với hình học này, kèm theo các công thức tính toán liên quan sau:
Chu vi của hình bình hành
Chu vi của hình bình hành được tính bằng tổng độ dài của bốn cạnh bao quanh hình hoặc hai lần tổng của bất kỳ cạnh kề nào.
Công thức cụ thể như sau: C = 2 x (a+b)
Trong đó:
- C là chu vi hình bình hành.
- a, b là các cặp cạnh kề nhau của hình bình hành.
Diện tích hình bình hành
Diện tích hình bình hành được tính bằng diện tích bề mặt của hình, là mặt phẳng nhìn thấy của hình. Chúng được tính bằng tích của đáy nhân với chiều cao. Đặc biệt:
S = à
Trong đó:
- S là diện tích hình bình hành
- a là cạnh đáy của hình bình hành
- h là chiều cao nối từ đỉnh đến đáy của hình bình hành.
Các dạng toán thường gặp về hình bình hành sơ cấp
Trong chương trình hình học lớp 4, các em sẽ được làm quen với các dạng bài tập cơ bản sau:
Dạng 1: Công thức định nghĩa
Phương pháp giải: Dạng toán này sẽ yêu cầu học sinh phải nắm vững lý thuyết như khái niệm, tính chất, dấu hiệu thì mới có thể đưa ra đáp số chính xác.
Ví dụ: Tứ giác nào sau đây là hình bình hành? Tại sao?
Dạy:
a) Tứ giác ABCD có AB = CD, BC = AD nên ABCD là hình bình hành.
b) Tứ giác ABCD có ABCD là hình bình hành.
c) Là tứ giác ABCD nên AB và CD không song song. Vậy ABCD không phải là hình bình hành
d) Tứ giác ABCD có hai đường chéo AC và BD. AC cắt BD tại O. Ta có: OA = OC, OB = OD nên ABCD là hình bình hành.
e) Tứ giác ABCD là hình bình hành nên AB song song với CD mà AB = CD nên ABCD là hình bình hành.
Dạng 2: Tính chu vi hình bình hành
Phương pháp giải: Các em sẽ áp dụng công thức C = 2 x (a+b) để có thể tính đúng chu vi của hình.
Ví dụ: Cho hình bình hành ABCD có cạnh a, b lần lượt là 3 cm và 5 cm. Chu vi hình bình hành ABCD là bao nhiêu?
Trả lời
Chu vi hình bình hành ABCD là:
C = (a + b) x 2 = (3 + 5) x 2 = 16 cm
Dạng 3: Tính diện tích hình bình hành
Phương pháp giải: Ta sẽ áp dụng công thức tính diện tích hình chính là S = ah để giải chính xác.
Ví dụ: Hình bình hành ABCD có đáy CD = 5 cm, chiều cao nối từ đỉnh A đến đáy CD là 3 cm. Tính diện tích hình bình hành ABCD?
Trả lời
Diện tích hình bình hành là:
S = ah = 5 x 3 = 15 cm2
Bài tập toán liên quan đến hình bình hành cho bé luyện tập
Sau đây là một số bài tập về hình bình hành các em cùng luyện tập:
Bí quyết giúp bé học và ghi nhớ kiến thức về hình bình hành hiệu quả
Để có thể giúp các em học toán lớp 4 hình bình hành hiệu quả, sau đây là một số mẹo áp dụng:
Học toán vui cùng bé với Trường THPT Trần Hưng Đạo Math
Trường THPT Trần Hưng Đạo Math được biết đến là ứng dụng dạy toán tư duy bằng tiếng Anh trực tuyến cho trẻ mầm non và tiểu học được hàng triệu phụ huynh tin dùng. Với nội dung được biên soạn dựa trên chương trình giáo dục mới nhất do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, đảm bảo vừa hỗ trợ trẻ nắm vững kiến thức tính nhẩm vừa hỗ trợ việc học tập tại trường đạt kết quả tốt nhất.
<img class="aligncenter" class="lazyload" src="https://monkeymedia.vcdn.com.vn/upload/web/img/hinh-binh-hanh-6.jpg" alt="Học toán một cách chủ động với Trường THPT Trần Hưng Đạo Math. (Ảnh: Khỉ con)” >
Điểm đặc biệt khi bé học toán với Trường THPT Trần Hưng Đạo Math là ở phương pháp giảng dạy. Ứng dụng này sẽ hỗ trợ dạy bé học toán dựa trên 3 phương pháp bao gồm:
- Áp dụng phương pháp dạy học tích cực: Kích thích óc sáng tạo, trẻ chủ động đặt câu hỏi để hiểu được gốc rễ của vấn đề được đưa ra trong môn Toán.
- Học qua trò chơi: Vừa chơi vừa học với hiệu quả vượt trội. Trẻ hứng thú, tự giác học tập mà không cần cha mẹ nhắc nhở.
- Học với sách bài tập bổ trợ: Giúp bé phát triển các kỹ năng vận động thô và tinh thông qua việc giải các bài toán thực tế.
Đặc biệt, tất cả các bài học trên Trường THPT Trần Hưng Đạo Math đều được xây dựng dựa trên 60 chủ đề toán học khác nhau từ số học đến hình học, đo lường,… Tất cả được chia thành 4 cấp độ từ dễ đến khó, để phụ huynh căn cứ vào độ tuổi và năng lực học tập của con để lựa chọn bài học phù hợp .
Ngoài ra, Trường THPT Trần Hưng Đạo Math còn hỗ trợ dạy toán bằng tiếng Anh, từ đó giúp bé học và tiếp thu ngoại ngữ một cách tự nhiên. Qua đó, bé có thể vừa học toán, vừa học tiếng Anh chỉ với khoảng 2K/ngày. Nếu bạn chưa đăng ký, bạn còn chờ gì nữa?
Giúp bé nắm chắc lý thuyết về hình bình hành
Để giải được bài tập đòi hỏi học sinh phải nắm vững lý thuyết về phần hình học này. Vì vậy, cha mẹ cần phân tích kỹ và hướng dẫn con những kiến thức về hình khối. khái niệm, tính chất, dấu hiệu nhận biết, công thức tính toán, v.v. Chỉ khi nắm vững những kiến thức cơ bản này, các em mới dễ dàng chinh phục được các bài tập đưa ra.
Việc cùng bé luyện tập thường xuyên là rất cần thiết
Sau khi con đã nắm vững lý thuyết về hình bình hành, cha mẹ cần tạo cơ hội cho con thực hành vận dụng kiến thức đã học vào giải toán, chơi trò chơi, vận dụng vào thực tế, luyện thi…. Việc luyện tập thường xuyên sẽ tạo cơ hội cho trẻ phát triển tư duy, óc sáng tạo và hứng thú với môn toán thay vì chỉ học lý thuyết trên sách vở.
Kết luận
Trên đây là những kiến thức cơ bản về hình bình hành được chi tiết trong chương trình toán lớp 4. Hi vọng đây sẽ là những nền tảng quan trọng hỗ trợ các em trong việc học tập đạt kết quả tốt nhất.
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Hình bình hành: Khái niệm, đặc điểm, công thức tính và bí quyết học hay” state=”close”]
Hình bình hành: Khái niệm, đặc điểm, công thức tính và bí quyết học hay
Hình Ảnh về: Hình bình hành: Khái niệm, đặc điểm, công thức tính và bí quyết học hay
Video về: Hình bình hành: Khái niệm, đặc điểm, công thức tính và bí quyết học hay
Wiki về Hình bình hành: Khái niệm, đặc điểm, công thức tính và bí quyết học hay
Hình bình hành: Khái niệm, đặc điểm, công thức tính và bí quyết học hay -
Hình bình hành là một trong những dạng hình học quen thuộc, không chỉ xuất hiện trong toán học mà trong thực tế cuộc sống chúng được ứng dụng rộng rãi. Để hiểu rõ hơn về kiến thức hình học này, hỗ trợ học tốt, sau đây là thông tin chi tiết.
Hình bình hành là gì?
Hình củ hành được gọi là một tứ giác đặc biệt, được tạo bởi hai cặp cạnh thẳng song song cắt nhau. Đồng thời, đây là hình học đặc biệt có bốn góc và tính chất tương tự như hình chữ nhật và hình thang.
Tính chất của hình bình hành
Các cạnh đối song song với nhau và bằng nhau.
Các góc đối đỉnh thì bằng nhau.
Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Dấu hiệu nhận biết hình bình hành
Để có thể nhận biết hình bình hành trong nhiều hình học khác, ta có thể dựa vào các đặc điểm sau:
Tứ giác có các cạnh đối song song là hình bình hành. Ví dụ: Tứ giác ABCD có AB//CD và AD//CB thì ABCD là hình bình hành.
Tứ giác có các cạnh đối diện bằng nhau là hình bình hành. Ví dụ: Tứ giác ABCD có AB = CD, AD = BC thì ABCD là hình bình hành.
Tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau là hình bình hành. Ví dụ: Tứ giác ABCD có AB//CD và AB = CD hoặc AD//BC và AD = BC thì ABCD là hình bình hành.
Tứ giác có các góc đối bằng nhau là hình bình hành. Ví dụ: Nếu tứ giác ABCD là hình bình hành thì ABCD là hình bình hành.
Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi cạnh là hình bình hành. Ví dụ: Tứ giác ABCD có AC cắt BD tại O. Nếu OA = OC, OB = OD thì ABCD là hình bình hành.
Các công thức liên quan đến Hình bình hành
Trong chương trình toán lớp 4, các bé sẽ bắt đầu làm quen với hình học này, kèm theo các công thức tính toán liên quan sau:
Chu vi của hình bình hành
Chu vi của hình bình hành được tính bằng tổng độ dài của bốn cạnh bao quanh hình hoặc hai lần tổng của bất kỳ cạnh kề nào.
Công thức cụ thể như sau: C = 2 x (a+b)
Trong đó:
- C là chu vi hình bình hành.
- a, b là các cặp cạnh kề nhau của hình bình hành.
Diện tích hình bình hành
Diện tích hình bình hành được tính bằng diện tích bề mặt của hình, là mặt phẳng nhìn thấy của hình. Chúng được tính bằng tích của đáy nhân với chiều cao. Đặc biệt:
S = à
Trong đó:
- S là diện tích hình bình hành
- a là cạnh đáy của hình bình hành
- h là chiều cao nối từ đỉnh đến đáy của hình bình hành.
Các dạng toán thường gặp về hình bình hành sơ cấp
Trong chương trình hình học lớp 4, các em sẽ được làm quen với các dạng bài tập cơ bản sau:
Dạng 1: Công thức định nghĩa
Phương pháp giải: Dạng toán này sẽ yêu cầu học sinh phải nắm vững lý thuyết như khái niệm, tính chất, dấu hiệu thì mới có thể đưa ra đáp số chính xác.
Ví dụ: Tứ giác nào sau đây là hình bình hành? Tại sao?
Dạy:
a) Tứ giác ABCD có AB = CD, BC = AD nên ABCD là hình bình hành.
b) Tứ giác ABCD có ABCD là hình bình hành.
c) Là tứ giác ABCD nên AB và CD không song song. Vậy ABCD không phải là hình bình hành
d) Tứ giác ABCD có hai đường chéo AC và BD. AC cắt BD tại O. Ta có: OA = OC, OB = OD nên ABCD là hình bình hành.
e) Tứ giác ABCD là hình bình hành nên AB song song với CD mà AB = CD nên ABCD là hình bình hành.
Dạng 2: Tính chu vi hình bình hành
Phương pháp giải: Các em sẽ áp dụng công thức C = 2 x (a+b) để có thể tính đúng chu vi của hình.
Ví dụ: Cho hình bình hành ABCD có cạnh a, b lần lượt là 3 cm và 5 cm. Chu vi hình bình hành ABCD là bao nhiêu?
Trả lời
Chu vi hình bình hành ABCD là:
C = (a + b) x 2 = (3 + 5) x 2 = 16 cm
Dạng 3: Tính diện tích hình bình hành
Phương pháp giải: Ta sẽ áp dụng công thức tính diện tích hình chính là S = ah để giải chính xác.
Ví dụ: Hình bình hành ABCD có đáy CD = 5 cm, chiều cao nối từ đỉnh A đến đáy CD là 3 cm. Tính diện tích hình bình hành ABCD?
Trả lời
Diện tích hình bình hành là:
S = ah = 5 x 3 = 15 cm2
Bài tập toán liên quan đến hình bình hành cho bé luyện tập
Sau đây là một số bài tập về hình bình hành các em cùng luyện tập:
Bí quyết giúp bé học và ghi nhớ kiến thức về hình bình hành hiệu quả
Để có thể giúp các em học toán lớp 4 hình bình hành hiệu quả, sau đây là một số mẹo áp dụng:
Học toán vui cùng bé với Trường THPT Trần Hưng Đạo Math
Trường THPT Trần Hưng Đạo Math được biết đến là ứng dụng dạy toán tư duy bằng tiếng Anh trực tuyến cho trẻ mầm non và tiểu học được hàng triệu phụ huynh tin dùng. Với nội dung được biên soạn dựa trên chương trình giáo dục mới nhất do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, đảm bảo vừa hỗ trợ trẻ nắm vững kiến thức tính nhẩm vừa hỗ trợ việc học tập tại trường đạt kết quả tốt nhất.
<img class="aligncenter" class="lazyload" src="https://monkeymedia.vcdn.com.vn/upload/web/img/hinh-binh-hanh-6.jpg" alt="Học toán một cách chủ động với Trường THPT Trần Hưng Đạo Math. (Ảnh: Khỉ con)" >
Điểm đặc biệt khi bé học toán với Trường THPT Trần Hưng Đạo Math là ở phương pháp giảng dạy. Ứng dụng này sẽ hỗ trợ dạy bé học toán dựa trên 3 phương pháp bao gồm:
- Áp dụng phương pháp dạy học tích cực: Kích thích óc sáng tạo, trẻ chủ động đặt câu hỏi để hiểu được gốc rễ của vấn đề được đưa ra trong môn Toán.
- Học qua trò chơi: Vừa chơi vừa học với hiệu quả vượt trội. Trẻ hứng thú, tự giác học tập mà không cần cha mẹ nhắc nhở.
- Học với sách bài tập bổ trợ: Giúp bé phát triển các kỹ năng vận động thô và tinh thông qua việc giải các bài toán thực tế.
Đặc biệt, tất cả các bài học trên Trường THPT Trần Hưng Đạo Math đều được xây dựng dựa trên 60 chủ đề toán học khác nhau từ số học đến hình học, đo lường,… Tất cả được chia thành 4 cấp độ từ dễ đến khó, để phụ huynh căn cứ vào độ tuổi và năng lực học tập của con để lựa chọn bài học phù hợp .
Ngoài ra, Trường THPT Trần Hưng Đạo Math còn hỗ trợ dạy toán bằng tiếng Anh, từ đó giúp bé học và tiếp thu ngoại ngữ một cách tự nhiên. Qua đó, bé có thể vừa học toán, vừa học tiếng Anh chỉ với khoảng 2K/ngày. Nếu bạn chưa đăng ký, bạn còn chờ gì nữa?
Giúp bé nắm chắc lý thuyết về hình bình hành
Để giải được bài tập đòi hỏi học sinh phải nắm vững lý thuyết về phần hình học này. Vì vậy, cha mẹ cần phân tích kỹ và hướng dẫn con những kiến thức về hình khối. khái niệm, tính chất, dấu hiệu nhận biết, công thức tính toán, v.v. Chỉ khi nắm vững những kiến thức cơ bản này, các em mới dễ dàng chinh phục được các bài tập đưa ra.
Việc cùng bé luyện tập thường xuyên là rất cần thiết
Sau khi con đã nắm vững lý thuyết về hình bình hành, cha mẹ cần tạo cơ hội cho con thực hành vận dụng kiến thức đã học vào giải toán, chơi trò chơi, vận dụng vào thực tế, luyện thi…. Việc luyện tập thường xuyên sẽ tạo cơ hội cho trẻ phát triển tư duy, óc sáng tạo và hứng thú với môn toán thay vì chỉ học lý thuyết trên sách vở.
Kết luận
Trên đây là những kiến thức cơ bản về hình bình hành được chi tiết trong chương trình toán lớp 4. Hi vọng đây sẽ là những nền tảng quan trọng hỗ trợ các em trong việc học tập đạt kết quả tốt nhất.
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” ltr”>Hình bình hành là gì?
Hình củ hành được gọi là một tứ giác đặc biệt, được tạo bởi hai cặp cạnh thẳng song song cắt nhau. Đồng thời, đây là hình học đặc biệt có bốn góc và tính chất tương tự như hình chữ nhật và hình thang.
Tính chất của hình bình hành
Các cạnh đối song song với nhau và bằng nhau.
Các góc đối đỉnh thì bằng nhau.
Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Dấu hiệu nhận biết hình bình hành
Để có thể nhận biết hình bình hành trong nhiều hình học khác, ta có thể dựa vào các đặc điểm sau:
Tứ giác có các cạnh đối song song là hình bình hành. Ví dụ: Tứ giác ABCD có AB//CD và AD//CB thì ABCD là hình bình hành.
Tứ giác có các cạnh đối diện bằng nhau là hình bình hành. Ví dụ: Tứ giác ABCD có AB = CD, AD = BC thì ABCD là hình bình hành.
Tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau là hình bình hành. Ví dụ: Tứ giác ABCD có AB//CD và AB = CD hoặc AD//BC và AD = BC thì ABCD là hình bình hành.
Tứ giác có các góc đối bằng nhau là hình bình hành. Ví dụ: Nếu tứ giác ABCD là hình bình hành thì ABCD là hình bình hành.
Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi cạnh là hình bình hành. Ví dụ: Tứ giác ABCD có AC cắt BD tại O. Nếu OA = OC, OB = OD thì ABCD là hình bình hành.
Các công thức liên quan đến Hình bình hành
Trong chương trình toán lớp 4, các bé sẽ bắt đầu làm quen với hình học này, kèm theo các công thức tính toán liên quan sau:
Chu vi của hình bình hành
Chu vi của hình bình hành được tính bằng tổng độ dài của bốn cạnh bao quanh hình hoặc hai lần tổng của bất kỳ cạnh kề nào.
Công thức cụ thể như sau: C = 2 x (a+b)
Trong đó:
- C là chu vi hình bình hành.
- a, b là các cặp cạnh kề nhau của hình bình hành.
Diện tích hình bình hành
Diện tích hình bình hành được tính bằng diện tích bề mặt của hình, là mặt phẳng nhìn thấy của hình. Chúng được tính bằng tích của đáy nhân với chiều cao. Đặc biệt:
S = à
Trong đó:
- S là diện tích hình bình hành
- a là cạnh đáy của hình bình hành
- h là chiều cao nối từ đỉnh đến đáy của hình bình hành.
Các dạng toán thường gặp về hình bình hành sơ cấp
Trong chương trình hình học lớp 4, các em sẽ được làm quen với các dạng bài tập cơ bản sau:
Dạng 1: Công thức định nghĩa
Phương pháp giải: Dạng toán này sẽ yêu cầu học sinh phải nắm vững lý thuyết như khái niệm, tính chất, dấu hiệu thì mới có thể đưa ra đáp số chính xác.
Ví dụ: Tứ giác nào sau đây là hình bình hành? Tại sao?
Dạy:
a) Tứ giác ABCD có AB = CD, BC = AD nên ABCD là hình bình hành.
b) Tứ giác ABCD có ABCD là hình bình hành.
c) Là tứ giác ABCD nên AB và CD không song song. Vậy ABCD không phải là hình bình hành
d) Tứ giác ABCD có hai đường chéo AC và BD. AC cắt BD tại O. Ta có: OA = OC, OB = OD nên ABCD là hình bình hành.
e) Tứ giác ABCD là hình bình hành nên AB song song với CD mà AB = CD nên ABCD là hình bình hành.
Dạng 2: Tính chu vi hình bình hành
Phương pháp giải: Các em sẽ áp dụng công thức C = 2 x (a+b) để có thể tính đúng chu vi của hình.
Ví dụ: Cho hình bình hành ABCD có cạnh a, b lần lượt là 3 cm và 5 cm. Chu vi hình bình hành ABCD là bao nhiêu?
Trả lời
Chu vi hình bình hành ABCD là:
C = (a + b) x 2 = (3 + 5) x 2 = 16 cm
Dạng 3: Tính diện tích hình bình hành
Phương pháp giải: Ta sẽ áp dụng công thức tính diện tích hình chính là S = ah để giải chính xác.
Ví dụ: Hình bình hành ABCD có đáy CD = 5 cm, chiều cao nối từ đỉnh A đến đáy CD là 3 cm. Tính diện tích hình bình hành ABCD?
Trả lời
Diện tích hình bình hành là:
S = ah = 5 x 3 = 15 cm2
Bài tập toán liên quan đến hình bình hành cho bé luyện tập
Sau đây là một số bài tập về hình bình hành các em cùng luyện tập:
Bí quyết giúp bé học và ghi nhớ kiến thức về hình bình hành hiệu quả
Để có thể giúp các em học toán lớp 4 hình bình hành hiệu quả, sau đây là một số mẹo áp dụng:
Học toán vui cùng bé với Trường THPT Trần Hưng Đạo Math
Trường THPT Trần Hưng Đạo Math được biết đến là ứng dụng dạy toán tư duy bằng tiếng Anh trực tuyến cho trẻ mầm non và tiểu học được hàng triệu phụ huynh tin dùng. Với nội dung được biên soạn dựa trên chương trình giáo dục mới nhất do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, đảm bảo vừa hỗ trợ trẻ nắm vững kiến thức tính nhẩm vừa hỗ trợ việc học tập tại trường đạt kết quả tốt nhất.
<img class="aligncenter" class="lazyload" src="https://monkeymedia.vcdn.com.vn/upload/web/img/hinh-binh-hanh-6.jpg" alt="Học toán một cách chủ động với Trường THPT Trần Hưng Đạo Math. (Ảnh: Khỉ con)” >
Điểm đặc biệt khi bé học toán với Trường THPT Trần Hưng Đạo Math là ở phương pháp giảng dạy. Ứng dụng này sẽ hỗ trợ dạy bé học toán dựa trên 3 phương pháp bao gồm:
- Áp dụng phương pháp dạy học tích cực: Kích thích óc sáng tạo, trẻ chủ động đặt câu hỏi để hiểu được gốc rễ của vấn đề được đưa ra trong môn Toán.
- Học qua trò chơi: Vừa chơi vừa học với hiệu quả vượt trội. Trẻ hứng thú, tự giác học tập mà không cần cha mẹ nhắc nhở.
- Học với sách bài tập bổ trợ: Giúp bé phát triển các kỹ năng vận động thô và tinh thông qua việc giải các bài toán thực tế.
Đặc biệt, tất cả các bài học trên Trường THPT Trần Hưng Đạo Math đều được xây dựng dựa trên 60 chủ đề toán học khác nhau từ số học đến hình học, đo lường,… Tất cả được chia thành 4 cấp độ từ dễ đến khó, để phụ huynh căn cứ vào độ tuổi và năng lực học tập của con để lựa chọn bài học phù hợp .
Ngoài ra, Trường THPT Trần Hưng Đạo Math còn hỗ trợ dạy toán bằng tiếng Anh, từ đó giúp bé học và tiếp thu ngoại ngữ một cách tự nhiên. Qua đó, bé có thể vừa học toán, vừa học tiếng Anh chỉ với khoảng 2K/ngày. Nếu bạn chưa đăng ký, bạn còn chờ gì nữa?
Giúp bé nắm chắc lý thuyết về hình bình hành
Để giải được bài tập đòi hỏi học sinh phải nắm vững lý thuyết về phần hình học này. Vì vậy, cha mẹ cần phân tích kỹ và hướng dẫn con những kiến thức về hình khối. khái niệm, tính chất, dấu hiệu nhận biết, công thức tính toán, v.v. Chỉ khi nắm vững những kiến thức cơ bản này, các em mới dễ dàng chinh phục được các bài tập đưa ra.
Việc cùng bé luyện tập thường xuyên là rất cần thiết
Sau khi con đã nắm vững lý thuyết về hình bình hành, cha mẹ cần tạo cơ hội cho con thực hành vận dụng kiến thức đã học vào giải toán, chơi trò chơi, vận dụng vào thực tế, luyện thi…. Việc luyện tập thường xuyên sẽ tạo cơ hội cho trẻ phát triển tư duy, óc sáng tạo và hứng thú với môn toán thay vì chỉ học lý thuyết trên sách vở.
Kết luận
Trên đây là những kiến thức cơ bản về hình bình hành được chi tiết trong chương trình toán lớp 4. Hi vọng đây sẽ là những nền tảng quan trọng hỗ trợ các em trong việc học tập đạt kết quả tốt nhất.
[/box]
#Hình #bình #hành #Khái #niệm #đặc #điểm #công #thức #tính #và #bí #quyết #học #hay
[/toggle]
Bạn thấy bài viết Hình bình hành: Khái niệm, đặc điểm, công thức tính và bí quyết học hay có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Hình bình hành: Khái niệm, đặc điểm, công thức tính và bí quyết học hay bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Giáo dục
#Hình #bình #hành #Khái #niệm #đặc #điểm #công #thức #tính #và #bí #quyết #học #hay
Trả lời