Thành thị Bến Tre trực thuộc tỉnh Bến Tre được thành lập theo Nghị quyết số 34/2009/NQ-CP ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; có tổng diện tích tự nhiên 6.748,62 ha, quy mô dân số 147.140 người, gồm 16 đơn vị hành chính cấp xã: phường 1, phường 2, phường 3, phường 4, phường 5, phường 6, phường 7, phường 8, phường Phú Phường Khương, Phường Phú Tân, Xã Sơn Đông, Xã Bình Phú, Xã Phú Hưng, Xã Mỹ Thạnh An, Xã Phú Nhuận, Xã Nhơn Thạnh.
Thành thị Bến Tre cách Thành thị Hồ Chí Minh 86km, Thành thị Mỹ Tho 15km, Thành thị Cần Thơ 114km. Thành thị Bến Tre là nơi có Quốc lộ 60 đi qua để đi các tỉnh Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng. Đây là tuyến giao thông huyết mạch ven Biển Đông, có ý nghĩa quan trọng về quốc phòng, an ninh, tạo thành tuyến phòng thủ ven biển. Là mắt xích quan trọng trong việc kết nối chuỗi đô thị TP.HCM – Long An – Tiền Giang – Bến Tre – Trà Vinh – Vĩnh Long.
Nằm trong vùng chịu tác động của khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm quanh năm, có cơ chế nhiệt tương đối cao, nhiệt độ ko khí trung bình hàng năm là 27oc. Độ ẩm ko khí trung bình từ 83 – 90%. Trong năm khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 tới tháng 11, mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm 1.210-1.500 mm/năm; Lượng mưa phân bố ko đều giữa các tháng trong năm, về mùa mưa lượng mưa chiếm 94-98% tổng lượng mưa cả năm.
Thành thị Bến Tre có địa hình tương đối bằng vận, hệ thống kênh rạch dằng dịt, độ cao trung bình từ 1-1,5m so với mực nước biển; Đây là một vùng đất nổi phù sa trên nền đất thấp được bao bọc bởi sông Hàm Luông ở phía Tây, sông Bến Tre ở phía Nam, rạch Chẹt Sậy ở phía Đông. Trong khu vực nội thành có rạch Cái Cá, rạch Cả Lốc, rạch Kiến Vàng, rạch Gò Đàng.
Tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm khoảng 14%, cơ cấu các ngành kinh tế tới năm 2012: Thương nghiệp – dịch vụ chiếm khoảng 62,71%, công nghiệp – xây dựng chiếm 33,88%, nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 33,88%. 3,41%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 53,8 triệu đồng/người/năm.
Trong lĩnh vực thương nghiệp – dịch vụ – du lịch: Từ lúc được xác nhận là thành thị, hệ thống trung tâm thương nghiệp, chợ đầu mối được cải tạo upgrade, đảm nhiệm tác dụng phân phối hàng hóa cho các chợ vùng, xã, phường, chợ huyện. Mạng lưới chợ trung tâm, chợ xã được đầu tư xây dựng, upgrade, cải tạo. Loại hình siêu thị với hình thức kinh doanh hiện đại, văn minh tăng trưởng phục vụ nhu cầu sắm sửa của người dân thành thị Bến Tre.
Hoạt động tín dụng, nhà băng tăng trưởng nhanh, nhiều nhà băng thương nghiệp cổ phần đã thành lập chi nhánh tại thành thị Bến Tre, phục vụ nhu cầu vốn cho người dân và doanh nghiệp tăng trưởng sản xuất, kinh doanh.
Về cơ sở du lịch nghỉ dưỡng có 42 khách sạn, nhà khách, nhà hàng thuộc các thành phần kinh tế có khả năng khắc phục hàng nghìn lượt khách tới ngơi nghỉ, hội thảo, hội nghị, du lịch…
Trung tâm quản lý du lịch liên kết các doanh nghiệp du lịch trong và ngoài tỉnh với nhà vườn tổ chức các tour du lịch sinh thái, thăm quan nhà vườn tại các xã Mỹ Thạnh An, Phú Nhuận, Nhơn Thạnh. nơi ngừng chân thăm quan các khu du lịch trên khu vực tỉnh.
Trong lĩnh vực công nghiệp – tiểu thủ công nghiệpThành thị Bến Tre có khoảng 1000 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp vừa và nhỏ, chủ yếu sản xuất các thành phầm truyền thống từ dừa, may mặc, gia công xuất khẩu. mật khẩu mở khóa…
Trong lĩnh vực nông nghiệp và ngư nghiệp: sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyên canh, chú trọng chất lượng nông sản hàng hóa xuất khẩu với mục tiêu tăng lên thu nhập trên một đơn vị diện tích cây trồng, vật nuôi ngày càng thừa hưởng ứng và nhân rộng, hồ hết các hộ đạt và vượt thu nhập 50 triệu đồng/ha/năm.
Nuôi trồng thủy sản chủ yếu là nuôi tôm càng xanh và cá nước ngọt, ngoài ra còn có 02 cơ sở sản xuất cá giống và tôm giống với sản lượng hàng năm 127 triệu con.
Về chăn nuôi: do vận tốc đô thị hóa nhanh nên chăn nuôi bị thu hẹp dần. Chủ yếu là nuôi quy mô nhỏ lẻ của các hộ gia đình ở các xã ngoại thành TP.
Giáo dục – huấn luyện thành thị Bến Tre được quan tâm đầu tư nên chất lượng dạy và học tiếp tục được giữ vững và ko ngừng tăng lên. Mạng lưới trường lớp từ măng non tới trung học phổ thông tăng trưởng rộng khắp, tạo điều kiện cho học trò tới trường đúng độ tuổi. Hạ tầng trường lớp ngày càng hoàn thiện, phục vụ yêu cầu dạy và học. Toàn TP Bến Tre có 16 trường đạt chuẩn quốc gia. Hàng ngũ thầy cô giáo, cán bộ quản lý tiếp tục được kiện toàn theo hướng chuẩn hóa. Duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Có 14/16 xã, phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học.
Thành thị Bến Tre có 19 cơ sở y tế; trong đó có 2 bệnh viện tuyến tỉnh (Bệnh viện Đa khoa Nguyễn Đình Chiểu 700 giường bệnh, Bệnh viện Y khoa Dân tộc 200 giường bệnh); 15/16 xã phường đạt chuẩn quốc gia về y tế; đạt tiêu chuẩn 25,1 bác sỹ/1 vạn dân. Xây dựng, hoàn thành và đưa vào sử dụng Bệnh viện tư nhân Minh Đức với quy mô 200 giường bệnh.
Thành thị Bến Tre có 14 công trình văn hóa, thể thao. Trong những năm qua, các hoạt động văn hóa, thể thao đã có nhiều chuyển biến tích cực, thường xuyên đổi mới nội dung và tăng lên chất lượng… góp phần tăng lên đời sống vật chất và ý thức của nhân dân trên khu vực.
Tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, phong trào quần chúng tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc được mở rộng, phong trào toàn dân tham gia phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội được tăng mạnh. . Các mẫu hình tổ nhân dân tự quản ở cơ sở được củng cố và hoạt động tốt.
Hiện TP Bến Tre đang tập trung xây dựng đô thị văn hóa theo hướng văn minh, xanh, sạch, đẹp, thân thiết, tăng trưởng vững bền và đạt tiêu chuẩn đô thị loại II trước năm 2020 trên cơ sở tạo sự đồng thuận. sự đồng thuận rộng rãi của các từng lớp nhân dân, tăng lên chất lượng tăng trưởng kinh tế, hiệu quả và vững bền. Ko ngừng tăng lên đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ môi trường. Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Trong đó, tập trung tăng trưởng kinh tế như sau:
Về Thương nghiệp – Dịch vụ: Phát huy lợi thế là đầu mối lưu thông hàng hóa, dịch vụ trong và ngoài tỉnh, tiếp tục tăng mạnh tăng trưởng thương nghiệp, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Tăng mạnh xúc tiến thương nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ thành phầm, hàng hóa của địa phương. Tổ chức mạng lưới thông tin thị trường phục vụ hoạt động kinh doanh. Đảm bảo lưu thông hàng hóa về nông thôn, phục vụ yêu cầu cung ứng vật tư thiết bị phục vụ sản xuất và tiêu dùng của dân cư trên cơ sở tăng trưởng nhiều chủng loại các loại hình kinh doanh thương nghiệp thích hợp. Tập trung xây dựng và truyền bá thương hiệu hàng hóa, thành phầm của địa phương ra thị trường trong và ngoài nước, khuyến khích tăng mạnh xuất khẩu.
Liên kết xúc tiến đầu tư – thương nghiệp – du lịch với các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng tâm phía Nam, Đồng bằng sông Cửu Long; xúc tiến xây dựng thương hiệu thành phầm, truyền bá và bảo vệ thương hiệu; xây dựng các sự kiện thu hút đầu tư trong lĩnh vực thương nghiệp – dịch vụ.
Đi du lịch: Trên cơ sở phát huy tiềm năng tài nguyên du lịch, tăng trưởng du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành thị. Tăng trưởng du lịch đảm bảo bảo vệ môi trường thọ thái vững bền. Ưu tiên tăng trưởng các loại hình du lịch như: Du lịch và dịch vụ tổng hợp cao cấp, thăm quan, sắm sửa, vui chơi tiêu khiển, thăm quan di tích lịch sử văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng. Du lịch tập thể, du lịch làng nghề, du lịch lữ khách quốc tế….
Về Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:
Tăng trưởng công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp theo hướng công nghiệp sạch, thân thiết với môi trường, ưu tiên sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại. Di dời, cải tiến kỹ thuật, công nghệ các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi nội thành. Định hướng xây dựng các cụm công nghiệp vùng ven TP.
Tăng trưởng công nghiệp chế biến vừa phục vụ thị trường tiêu thụ trong nước, vừa hướng mạnh xuất khẩu; gắn với tăng trưởng du lịch. Kết nối với vùng vật liệu, đảm bảo hỗ trợ vật liệu ổn định cho công nghiệp chế biến. Khuyến khích doanh nghiệp mạnh dạn xây dựng thương hiệu cho thành phầm, mở rộng thị trường tiêu thụ. Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp tăng lên chất lượng mẫu mã thành phầm, truyền bá thành phầm, xúc tiến thương nghiệp nhằm mở rộng tiêu thụ, tìm kiếm thị trường mới tiềm năng trong và ngoài tỉnh; vận dụng các mẫu hình quản lý chất lượng thích hợp như ISO, HACCP, GMP… đăng ký thương hiệu để đảm bảo điều kiện xuất khẩu;
Củng cố và tăng trưởng làng nghề, góp phần khắc phục việc làm, tăng thu nhập, ổn định đời sống nhân dân. Gắn tăng trưởng làng nghề với tăng trưởng du lịch và bảo vệ môi trường.
Về xây dựng:
Tập trung chỉnh trang, tu sửa, xây dựng mới các công trình công cộng và dân sinh. Tăng lên chất lượng quy hoạch cụ thể các khu tác dụng đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý kiến trúc và chất lượng công trình xây dựng theo quy định hiện hành. Xây dựng và cải tạo đồng bộ các công trình giao thông, cấp thoát nước, mạng lưới điện, viễn thông. Liên kết chặt chẽ giữa xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế với kết cấu hạ tầng xã hội, nhất là giáo dục, y tế, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ. xã hội.
Về Nông nghiệp:
Xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa tăng trưởng vững bền trong cơ chế thị trường với mẫu hình nông nghiệp sinh thái đô thị công nghệ cao; liên kết với tăng trưởng du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; với xây dựng nông thôn mới và có khả năng ứng phó với chuyển đổi khí hậu toàn cầu.
Chuyển đổi mạnh mẽ, vững chắc cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tạo bước ngoặt để chuyển nền nông nghiệp truyền thống sang nền nông nghiệp tri thức, gắn sản xuất với bảo quản, chế biến và thị trường tiêu thụ. Các mặt hàng chủ lực ưu tiên tăng trưởng và xây dựng thương hiệu như: bưởi da xanh, dừa, trái cây đặc sản, rau màu, hoa kiểng, bò thịt, thịt lợn siêu nạc, tôm, cá….
Về chăn nuôi: Tăng trưởng chăn nuôi theo hướng trang trại gắn với chế biến, giết thịt mổ tập trung, phục vụ tiêu dùng, hướng tới xuất khẩu và đảm bảo vệ sinh môi trường. Chú trọng công việc giống để chuyển đổi cơ cấu giống vật nuôi theo hướng lai tạo nhằm tăng sản lượng, chất lượng, hiệu quả và đảm bảo vững bền.
Về hải sản: Tăng trưởng thủy sản theo hướng hiện đại, vững bền trên cơ sở khai thác hợp lý lợi thế tự nhiên. Gắn sản xuất với tiêu thụ, gắn nhà máy chế biến và xuất khẩu. Nuôi trồng thủy sản tăng trưởng theo hướng nhiều chủng loại hóa hình thức nuôi, con nuôi; trong đó, chú trọng tăng trưởng hình thức chăn nuôi mương vườn và chăn nuôi có trị giá thương phẩm cao.
Tăng mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, cơ giới hóa trong lĩnh vực sản xuất giống, nuôi trồng và phòng trừ dịch bệnh. Tổ chức huấn luyện tăng lên trình độ cho hàng ngũ kỹ thuật và người lao động nuôi trồng thủy sản. Đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm trong chế biến thủy sản.
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Giới thiệu khái quát thành phố Bến Tre” state=”close”]
Giới thiệu nói chung thành thị Bến Tre
Hình Ảnh về: Giới thiệu nói chung thành thị Bến Tre
Video về: Giới thiệu nói chung thành thị Bến Tre
Wiki về Giới thiệu nói chung thành thị Bến Tre
Giới thiệu nói chung thành thị Bến Tre -
Thành thị Bến Tre trực thuộc tỉnh Bến Tre được thành lập theo Nghị quyết số 34/2009/NQ-CP ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; có tổng diện tích tự nhiên 6.748,62 ha, quy mô dân số 147.140 người, gồm 16 đơn vị hành chính cấp xã: phường 1, phường 2, phường 3, phường 4, phường 5, phường 6, phường 7, phường 8, phường Phú Phường Khương, Phường Phú Tân, Xã Sơn Đông, Xã Bình Phú, Xã Phú Hưng, Xã Mỹ Thạnh An, Xã Phú Nhuận, Xã Nhơn Thạnh.
Thành thị Bến Tre cách Thành thị Hồ Chí Minh 86km, Thành thị Mỹ Tho 15km, Thành thị Cần Thơ 114km. Thành thị Bến Tre là nơi có Quốc lộ 60 đi qua để đi các tỉnh Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng. Đây là tuyến giao thông huyết mạch ven Biển Đông, có ý nghĩa quan trọng về quốc phòng, an ninh, tạo thành tuyến phòng thủ ven biển. Là mắt xích quan trọng trong việc kết nối chuỗi đô thị TP.HCM - Long An - Tiền Giang - Bến Tre - Trà Vinh - Vĩnh Long.
Nằm trong vùng chịu tác động của khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm quanh năm, có cơ chế nhiệt tương đối cao, nhiệt độ ko khí trung bình hàng năm là 27oc. Độ ẩm ko khí trung bình từ 83 - 90%. Trong năm khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 tới tháng 11, mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm 1.210-1.500 mm/năm; Lượng mưa phân bố ko đều giữa các tháng trong năm, về mùa mưa lượng mưa chiếm 94-98% tổng lượng mưa cả năm.
Thành thị Bến Tre có địa hình tương đối bằng vận, hệ thống kênh rạch dằng dịt, độ cao trung bình từ 1-1,5m so với mực nước biển; Đây là một vùng đất nổi phù sa trên nền đất thấp được bao bọc bởi sông Hàm Luông ở phía Tây, sông Bến Tre ở phía Nam, rạch Chẹt Sậy ở phía Đông. Trong khu vực nội thành có rạch Cái Cá, rạch Cả Lốc, rạch Kiến Vàng, rạch Gò Đàng.
Tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm khoảng 14%, cơ cấu các ngành kinh tế tới năm 2012: Thương nghiệp - dịch vụ chiếm khoảng 62,71%, công nghiệp - xây dựng chiếm 33,88%, nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 33,88%. 3,41%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 53,8 triệu đồng/người/năm.
Trong lĩnh vực thương nghiệp - dịch vụ - du lịch: Từ lúc được xác nhận là thành thị, hệ thống trung tâm thương nghiệp, chợ đầu mối được cải tạo upgrade, đảm nhiệm tác dụng phân phối hàng hóa cho các chợ vùng, xã, phường, chợ huyện. Mạng lưới chợ trung tâm, chợ xã được đầu tư xây dựng, upgrade, cải tạo. Loại hình siêu thị với hình thức kinh doanh hiện đại, văn minh tăng trưởng phục vụ nhu cầu sắm sửa của người dân thành thị Bến Tre.
Hoạt động tín dụng, nhà băng tăng trưởng nhanh, nhiều nhà băng thương nghiệp cổ phần đã thành lập chi nhánh tại thành thị Bến Tre, phục vụ nhu cầu vốn cho người dân và doanh nghiệp tăng trưởng sản xuất, kinh doanh.
Về cơ sở du lịch nghỉ dưỡng có 42 khách sạn, nhà khách, nhà hàng thuộc các thành phần kinh tế có khả năng khắc phục hàng nghìn lượt khách tới ngơi nghỉ, hội thảo, hội nghị, du lịch...
Trung tâm quản lý du lịch liên kết các doanh nghiệp du lịch trong và ngoài tỉnh với nhà vườn tổ chức các tour du lịch sinh thái, thăm quan nhà vườn tại các xã Mỹ Thạnh An, Phú Nhuận, Nhơn Thạnh. nơi ngừng chân thăm quan các khu du lịch trên khu vực tỉnh.
Trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệpThành thị Bến Tre có khoảng 1000 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp vừa và nhỏ, chủ yếu sản xuất các thành phầm truyền thống từ dừa, may mặc, gia công xuất khẩu. mật khẩu mở khóa…
Trong lĩnh vực nông nghiệp và ngư nghiệp: sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyên canh, chú trọng chất lượng nông sản hàng hóa xuất khẩu với mục tiêu tăng lên thu nhập trên một đơn vị diện tích cây trồng, vật nuôi ngày càng thừa hưởng ứng và nhân rộng, hồ hết các hộ đạt và vượt thu nhập 50 triệu đồng/ha/năm.
Nuôi trồng thủy sản chủ yếu là nuôi tôm càng xanh và cá nước ngọt, ngoài ra còn có 02 cơ sở sản xuất cá giống và tôm giống với sản lượng hàng năm 127 triệu con.
Về chăn nuôi: do vận tốc đô thị hóa nhanh nên chăn nuôi bị thu hẹp dần. Chủ yếu là nuôi quy mô nhỏ lẻ của các hộ gia đình ở các xã ngoại thành TP.
Giáo dục - huấn luyện thành thị Bến Tre được quan tâm đầu tư nên chất lượng dạy và học tiếp tục được giữ vững và ko ngừng tăng lên. Mạng lưới trường lớp từ măng non tới trung học phổ thông tăng trưởng rộng khắp, tạo điều kiện cho học trò tới trường đúng độ tuổi. Hạ tầng trường lớp ngày càng hoàn thiện, phục vụ yêu cầu dạy và học. Toàn TP Bến Tre có 16 trường đạt chuẩn quốc gia. Hàng ngũ thầy cô giáo, cán bộ quản lý tiếp tục được kiện toàn theo hướng chuẩn hóa. Duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Có 14/16 xã, phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học.
Thành thị Bến Tre có 19 cơ sở y tế; trong đó có 2 bệnh viện tuyến tỉnh (Bệnh viện Đa khoa Nguyễn Đình Chiểu 700 giường bệnh, Bệnh viện Y khoa Dân tộc 200 giường bệnh); 15/16 xã phường đạt chuẩn quốc gia về y tế; đạt tiêu chuẩn 25,1 bác sỹ/1 vạn dân. Xây dựng, hoàn thành và đưa vào sử dụng Bệnh viện tư nhân Minh Đức với quy mô 200 giường bệnh.
Thành thị Bến Tre có 14 công trình văn hóa, thể thao. Trong những năm qua, các hoạt động văn hóa, thể thao đã có nhiều chuyển biến tích cực, thường xuyên đổi mới nội dung và tăng lên chất lượng... góp phần tăng lên đời sống vật chất và ý thức của nhân dân trên khu vực.
Tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, phong trào quần chúng tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc được mở rộng, phong trào toàn dân tham gia phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội được tăng mạnh. . Các mẫu hình tổ nhân dân tự quản ở cơ sở được củng cố và hoạt động tốt.
Hiện TP Bến Tre đang tập trung xây dựng đô thị văn hóa theo hướng văn minh, xanh, sạch, đẹp, thân thiết, tăng trưởng vững bền và đạt tiêu chuẩn đô thị loại II trước năm 2020 trên cơ sở tạo sự đồng thuận. sự đồng thuận rộng rãi của các từng lớp nhân dân, tăng lên chất lượng tăng trưởng kinh tế, hiệu quả và vững bền. Ko ngừng tăng lên đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ môi trường. Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Trong đó, tập trung tăng trưởng kinh tế như sau:
Về Thương nghiệp - Dịch vụ: Phát huy lợi thế là đầu mối lưu thông hàng hóa, dịch vụ trong và ngoài tỉnh, tiếp tục tăng mạnh tăng trưởng thương nghiệp, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Tăng mạnh xúc tiến thương nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ thành phầm, hàng hóa của địa phương. Tổ chức mạng lưới thông tin thị trường phục vụ hoạt động kinh doanh. Đảm bảo lưu thông hàng hóa về nông thôn, phục vụ yêu cầu cung ứng vật tư thiết bị phục vụ sản xuất và tiêu dùng của dân cư trên cơ sở tăng trưởng nhiều chủng loại các loại hình kinh doanh thương nghiệp thích hợp. Tập trung xây dựng và truyền bá thương hiệu hàng hóa, thành phầm của địa phương ra thị trường trong và ngoài nước, khuyến khích tăng mạnh xuất khẩu.
Liên kết xúc tiến đầu tư - thương nghiệp - du lịch với các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng tâm phía Nam, Đồng bằng sông Cửu Long; xúc tiến xây dựng thương hiệu thành phầm, truyền bá và bảo vệ thương hiệu; xây dựng các sự kiện thu hút đầu tư trong lĩnh vực thương nghiệp - dịch vụ.
Đi du lịch: Trên cơ sở phát huy tiềm năng tài nguyên du lịch, tăng trưởng du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành thị. Tăng trưởng du lịch đảm bảo bảo vệ môi trường thọ thái vững bền. Ưu tiên tăng trưởng các loại hình du lịch như: Du lịch và dịch vụ tổng hợp cao cấp, thăm quan, sắm sửa, vui chơi tiêu khiển, thăm quan di tích lịch sử văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng. Du lịch tập thể, du lịch làng nghề, du lịch lữ khách quốc tế….
Về Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:
Tăng trưởng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo hướng công nghiệp sạch, thân thiết với môi trường, ưu tiên sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại. Di dời, cải tiến kỹ thuật, công nghệ các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi nội thành. Định hướng xây dựng các cụm công nghiệp vùng ven TP.
Tăng trưởng công nghiệp chế biến vừa phục vụ thị trường tiêu thụ trong nước, vừa hướng mạnh xuất khẩu; gắn với tăng trưởng du lịch. Kết nối với vùng vật liệu, đảm bảo hỗ trợ vật liệu ổn định cho công nghiệp chế biến. Khuyến khích doanh nghiệp mạnh dạn xây dựng thương hiệu cho thành phầm, mở rộng thị trường tiêu thụ. Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp tăng lên chất lượng mẫu mã thành phầm, truyền bá thành phầm, xúc tiến thương nghiệp nhằm mở rộng tiêu thụ, tìm kiếm thị trường mới tiềm năng trong và ngoài tỉnh; vận dụng các mẫu hình quản lý chất lượng thích hợp như ISO, HACCP, GMP… đăng ký thương hiệu để đảm bảo điều kiện xuất khẩu;
Củng cố và tăng trưởng làng nghề, góp phần khắc phục việc làm, tăng thu nhập, ổn định đời sống nhân dân. Gắn tăng trưởng làng nghề với tăng trưởng du lịch và bảo vệ môi trường.
Về xây dựng:
Tập trung chỉnh trang, tu sửa, xây dựng mới các công trình công cộng và dân sinh. Tăng lên chất lượng quy hoạch cụ thể các khu tác dụng đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý kiến trúc và chất lượng công trình xây dựng theo quy định hiện hành. Xây dựng và cải tạo đồng bộ các công trình giao thông, cấp thoát nước, mạng lưới điện, viễn thông. Liên kết chặt chẽ giữa xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế với kết cấu hạ tầng xã hội, nhất là giáo dục, y tế, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ. xã hội.
Về Nông nghiệp:
Xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa tăng trưởng vững bền trong cơ chế thị trường với mẫu hình nông nghiệp sinh thái đô thị công nghệ cao; liên kết với tăng trưởng du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; với xây dựng nông thôn mới và có khả năng ứng phó với chuyển đổi khí hậu toàn cầu.
Chuyển đổi mạnh mẽ, vững chắc cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tạo bước ngoặt để chuyển nền nông nghiệp truyền thống sang nền nông nghiệp tri thức, gắn sản xuất với bảo quản, chế biến và thị trường tiêu thụ. Các mặt hàng chủ lực ưu tiên tăng trưởng và xây dựng thương hiệu như: bưởi da xanh, dừa, trái cây đặc sản, rau màu, hoa kiểng, bò thịt, thịt lợn siêu nạc, tôm, cá….
Về chăn nuôi: Tăng trưởng chăn nuôi theo hướng trang trại gắn với chế biến, giết thịt mổ tập trung, phục vụ tiêu dùng, hướng tới xuất khẩu và đảm bảo vệ sinh môi trường. Chú trọng công việc giống để chuyển đổi cơ cấu giống vật nuôi theo hướng lai tạo nhằm tăng sản lượng, chất lượng, hiệu quả và đảm bảo vững bền.
Về hải sản: Tăng trưởng thủy sản theo hướng hiện đại, vững bền trên cơ sở khai thác hợp lý lợi thế tự nhiên. Gắn sản xuất với tiêu thụ, gắn nhà máy chế biến và xuất khẩu. Nuôi trồng thủy sản tăng trưởng theo hướng nhiều chủng loại hóa hình thức nuôi, con nuôi; trong đó, chú trọng tăng trưởng hình thức chăn nuôi mương vườn và chăn nuôi có trị giá thương phẩm cao.
Tăng mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, cơ giới hóa trong lĩnh vực sản xuất giống, nuôi trồng và phòng trừ dịch bệnh. Tổ chức huấn luyện tăng lên trình độ cho hàng ngũ kỹ thuật và người lao động nuôi trồng thủy sản. Đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm trong chế biến thủy sản.
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” 640″ class=”entry-thumb td-modal-image” src=”https://vansudia.net/wp-content/uploads/2019/05/Ben-Tre2-min.jpg” sizes=”(max-width: 640px) 100vw, 640px” alt=”Tổng Quan Thành Phố Bến Tre – Tỉnh Bến Tre – vansudia.net” title=”Tổng Quan Thành Phố Bến Tre – Tỉnh Bến Tre – vansudia.net”>
Thành phố Bến Tre trực thuộc tỉnh Bến Tre được thành lập theo Nghị quyết số 34/2009/NQ-CP ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; có tổng diện tích tự nhiên 6.748,62 ha, quy mô dân số 147.140 người, gồm 16 đơn vị hành chính cấp xã: phường 1, phường 2, phường 3, phường 4, phường 5, phường 6, phường 7, phường 8, phường Phú Phường Khương, Phường Phú Tân, Xã Sơn Đông, Xã Bình Phú, Xã Phú Hưng, Xã Mỹ Thạnh An, Xã Phú Nhuận, Xã Nhơn Thạnh.
Thành phố Bến Tre cách Thành phố Hồ Chí Minh 86km, Thành phố Mỹ Tho 15km, Thành phố Cần Thơ 114km. Thành phố Bến Tre là nơi có Quốc lộ 60 đi qua để đi các tỉnh Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng. Đây là tuyến giao thông huyết mạch ven Biển Đông, có ý nghĩa quan trọng về quốc phòng, an ninh, tạo thành tuyến phòng thủ ven biển. Là mắt xích quan trọng trong việc kết nối chuỗi đô thị TP.HCM – Long An – Tiền Giang – Bến Tre – Trà Vinh – Vĩnh Long.
Nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm quanh năm, có chế độ nhiệt tương đối cao, nhiệt độ không khí trung bình hàng năm là 27oc. Độ ẩm không khí trung bình từ 83 – 90%. Trong năm khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm 1.210-1.500 mm/năm; Lượng mưa phân bố không đều giữa các tháng trong năm, về mùa mưa lượng mưa chiếm 94-98% tổng lượng mưa cả năm.
Thành phố Bến Tre có địa hình tương đối bằng phẳng, hệ thống kênh rạch chằng chịt, độ cao trung bình từ 1-1,5m so với mực nước biển; Đây là một vùng đất nổi phù sa trên nền đất thấp được bao bọc bởi sông Hàm Luông ở phía Tây, sông Bến Tre ở phía Nam, rạch Chẹt Sậy ở phía Đông. Trong khu vực nội thành có rạch Cái Cá, rạch Cả Lốc, rạch Kiến Vàng, rạch Gò Đàng.
Tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm khoảng 14%, cơ cấu các ngành kinh tế đến năm 2012: Thương mại – dịch vụ chiếm khoảng 62,71%, công nghiệp – xây dựng chiếm 33,88%, nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 33,88%. 3,41%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 53,8 triệu đồng/người/năm.
Trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ – du lịch: Từ khi được công nhận là thành phố, hệ thống trung tâm thương mại, chợ đầu mối được cải tạo nâng cấp, đảm nhận chức năng phân phối hàng hóa cho các chợ vùng, xã, phường, chợ huyện. Mạng lưới chợ trung tâm, chợ xã được đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo. Loại hình siêu thị với hình thức kinh doanh hiện đại, văn minh phát triển phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân thành phố Bến Tre.
Hoạt động tín dụng, ngân hàng phát triển nhanh, nhiều ngân hàng thương mại cổ phần đã thành lập chi nhánh tại thành phố Bến Tre, đáp ứng nhu cầu vốn cho người dân và doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh.
Về cơ sở du lịch nghỉ dưỡng có 42 khách sạn, nhà khách, nhà hàng thuộc các thành phần kinh tế có khả năng giải quyết hàng nghìn lượt khách đến nghỉ ngơi, hội thảo, hội nghị, du lịch…
Trung tâm điều hành du lịch liên kết các công ty du lịch trong và ngoài tỉnh với nhà vườn tổ chức các tour du lịch sinh thái, tham quan nhà vườn tại các xã Mỹ Thạnh An, Phú Nhuận, Nhơn Thạnh. nơi dừng chân tham quan các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
Trong lĩnh vực công nghiệp – tiểu thủ công nghiệpThành phố Bến Tre có khoảng 1000 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp vừa và nhỏ, chủ yếu sản xuất các sản phẩm truyền thống từ dừa, may mặc, gia công xuất khẩu. mật khẩu mở khóa…
Trong lĩnh vực nông nghiệp và ngư nghiệp: sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyên canh, chú trọng chất lượng nông sản hàng hóa xuất khẩu với mục tiêu nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích cây trồng, vật nuôi ngày càng được hưởng ứng và nhân rộng, hầu hết các hộ đạt và vượt thu nhập 50 triệu đồng/ha/năm.
Nuôi trồng thủy sản chủ yếu là nuôi tôm càng xanh và cá nước ngọt, ngoài ra còn có 02 cơ sở sản xuất cá giống và tôm giống với sản lượng hàng năm 127 triệu con.
Về chăn nuôi: do tốc độ đô thị hóa nhanh nên chăn nuôi bị thu hẹp dần. Chủ yếu là nuôi quy mô nhỏ lẻ của các hộ gia đình ở các xã ngoại thành TP.
Giáo dục – đào tạo thành phố Bến Tre được quan tâm đầu tư nên chất lượng dạy và học tiếp tục được giữ vững và không ngừng nâng cao. Mạng lưới trường lớp từ mầm non đến trung học phổ thông phát triển rộng khắp, tạo điều kiện cho học sinh đến trường đúng độ tuổi. Cơ sở vật chất trường lớp ngày càng hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu dạy và học. Toàn TP Bến Tre có 16 trường đạt chuẩn quốc gia. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý tiếp tục được kiện toàn theo hướng chuẩn hóa. Duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Có 14/16 xã, phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học.
Thành phố Bến Tre có 19 cơ sở y tế; trong đó có 2 bệnh viện tuyến tỉnh (Bệnh viện Đa khoa Nguyễn Đình Chiểu 700 giường bệnh, Bệnh viện Y học Dân tộc 200 giường bệnh); 15/16 xã phường đạt chuẩn quốc gia về y tế; đạt tiêu chuẩn 25,1 bác sỹ/1 vạn dân. Xây dựng, hoàn thành và đưa vào sử dụng Bệnh viện tư nhân Minh Đức với quy mô 200 giường bệnh.
Thành phố Bến Tre có 14 công trình văn hóa, thể thao. Trong những năm qua, các hoạt động văn hóa, thể thao đã có nhiều chuyển biến tích cực, thường xuyên đổi mới nội dung và nâng cao chất lượng… góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trên địa bàn.
Tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, phong trào quần chúng tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc được mở rộng, phong trào toàn dân tham gia phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội được đẩy mạnh. . Các mô hình tổ nhân dân tự quản ở cơ sở được củng cố và hoạt động tốt.
Hiện TP Bến Tre đang tập trung xây dựng đô thị văn hóa theo hướng văn minh, xanh, sạch, đẹp, thân thiện, phát triển bền vững và đạt tiêu chuẩn đô thị loại II trước năm 2020 trên cơ sở tạo sự đồng thuận. sự đồng thuận rộng rãi của các tầng lớp nhân dân, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, hiệu quả và bền vững. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Trong đó, tập trung phát triển kinh tế như sau:
Về Thương mại – Dịch vụ: Phát huy lợi thế là đầu mối lưu thông hàng hóa, dịch vụ trong và ngoài tỉnh, tiếp tục đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của địa phương. Tổ chức mạng lưới thông tin thị trường phục vụ hoạt động kinh doanh. Bảo đảm lưu thông hàng hóa về nông thôn, đáp ứng yêu cầu cung ứng vật tư thiết bị phục vụ sản xuất và tiêu dùng của dân cư trên cơ sở phát triển đa dạng các loại hình kinh doanh thương mại phù hợp. Tập trung xây dựng và quảng bá thương hiệu hàng hóa, sản phẩm của địa phương ra thị trường trong và ngoài nước, khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu.
Liên kết xúc tiến đầu tư – thương mại – du lịch với các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Đồng bằng sông Cửu Long; xúc tiến xây dựng thương hiệu sản phẩm, quảng bá và bảo vệ thương hiệu; xây dựng các sự kiện thu hút đầu tư trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ.
Đi du lịch: Trên cơ sở phát huy tiềm năng tài nguyên du lịch, phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố. Phát triển du lịch đảm bảo bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. Ưu tiên phát triển các loại hình du lịch như: Du lịch và dịch vụ tổng hợp cao cấp, tham quan, mua sắm, vui chơi giải trí, tham quan di tích lịch sử văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng. Du lịch cộng đồng, du lịch làng nghề, du lịch lữ hành quốc tế….
Về Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:
Phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp theo hướng công nghiệp sạch, thân thiện với môi trường, ưu tiên sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại. Di dời, cải tiến kỹ thuật, công nghệ các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi nội thành. Định hướng xây dựng các cụm công nghiệp vùng ven TP.
Phát triển công nghiệp chế biến vừa đáp ứng thị trường tiêu thụ trong nước, vừa hướng mạnh xuất khẩu; gắn với phát triển du lịch. Kết nối với vùng nguyên liệu, đảm bảo cung cấp nguyên liệu ổn định cho công nghiệp chế biến. Khuyến khích doanh nghiệp mạnh dạn xây dựng thương hiệu cho sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ. Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm, quảng bá sản phẩm, xúc tiến thương mại nhằm mở rộng tiêu thụ, tìm kiếm thị trường mới tiềm năng trong và ngoài tỉnh; áp dụng các mô hình quản lý chất lượng phù hợp như ISO, HACCP, GMP… đăng ký thương hiệu để đảm bảo điều kiện xuất khẩu;
Củng cố và phát triển làng nghề, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, ổn định đời sống nhân dân. Gắn phát triển làng nghề với phát triển du lịch và bảo vệ môi trường.
Về xây dựng:
Tập trung chỉnh trang, sửa chữa, xây dựng mới các công trình công cộng và dân sinh. Nâng cao chất lượng quy hoạch chi tiết các khu chức năng đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý kiến trúc và chất lượng công trình xây dựng theo quy định hiện hành. Xây dựng và cải tạo đồng bộ các công trình giao thông, cấp thoát nước, mạng lưới điện, viễn thông. Kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế với kết cấu hạ tầng xã hội, nhất là giáo dục, y tế, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, phát triển kinh tế gắn với tiến bộ. xã hội.
Về Nông nghiệp:
Xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa phát triển bền vững trong cơ chế thị trường với mô hình nông nghiệp sinh thái đô thị công nghệ cao; kết hợp với phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; với xây dựng nông thôn mới và có khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu.
Chuyển đổi mạnh mẽ, vững chắc cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tạo bước đột phá để chuyển nền nông nghiệp truyền thống sang nền nông nghiệp tri thức, gắn sản xuất với bảo quản, chế biến và thị trường tiêu thụ. Các mặt hàng chủ lực ưu tiên phát triển và xây dựng thương hiệu như: bưởi da xanh, dừa, trái cây đặc sản, rau màu, hoa kiểng, bò thịt, thịt lợn siêu nạc, tôm, cá….
Về chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại gắn với chế biến, giết mổ tập trung, đáp ứng tiêu dùng, hướng đến xuất khẩu và đảm bảo vệ sinh môi trường. Chú trọng công tác giống để chuyển đổi cơ cấu giống vật nuôi theo hướng lai tạo nhằm tăng sản lượng, chất lượng, hiệu quả và đảm bảo bền vững.
Về hải sản: Phát triển thủy sản theo hướng hiện đại, bền vững trên cơ sở khai thác hợp lý lợi thế tự nhiên. Gắn sản xuất với tiêu thụ, gắn nhà máy chế biến và xuất khẩu. Nuôi trồng thủy sản phát triển theo hướng đa dạng hóa hình thức nuôi, con nuôi; trong đó, chú trọng phát triển hình thức chăn nuôi mương vườn và chăn nuôi có giá trị thương phẩm cao.
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, cơ giới hóa trong lĩnh vực sản xuất giống, nuôi trồng và phòng trừ dịch bệnh. Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ kỹ thuật và công nhân nuôi trồng thủy sản. Đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm trong chế biến thủy sản.
[/box]
#Giới #thiệu #khái #quát #thành #phố #Bến #Tre
[/toggle]
Bạn thấy bài viết Giới thiệu nói chung thành thị Bến Tre có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Giới thiệu nói chung thành thị Bến Tre bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Địa lý
#Giới #thiệu #khái #quát #thành #phố #Bến #Tre
Trả lời