Đồng bằng sông Hồng là vùng thượng nguồn của sông Hồng và sông Thái Bình ở miền Bắc Việt Nam. Trong bài viết này, Luật Minh Khuê sẽ giới thiệu đến bạn đọc về điều kiện tự nhiên của vùng đồng bằng sông Hồng và từ đó chỉ ra những thuận lợi, khó khăn mà điều kiện đó mang lại:
1. Giới thiệu chung về điều kiện tự nhiên của Đồng bằng sông Hồng
1.1. Giới thiệu về đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Hồng (hay Đồng bằng Bắc Bộ) là vùng thượng nguồn của sông Hồng và sông Thái Bình ở miền Bắc Việt Nam. Đồng bằng sông Hồng bao gồm 10 tỉnh, trong đó có 2 thành phố trực thuộc trung ương (TP Hải Phòng, TP Hà Nội), 9 tỉnh và 16 thành phố trực thuộc tỉnh (Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nam, Hà Nam). ..). Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh). Đây là vùng có mật độ dân số cao nhất Việt Nam (1.450 người/km², dân số 21.848.913).
Vị trí địa lý của Đồng bằng sông Hồng như sau:
Bạn đang xem bài viết: Điều kiện tự nhiên của Đồng bằng sông Hồng có những thuận lợi và khó khăn gì?
– Phía Bắc và Tây giáp Trung du và miền núi Bắc Bộ
– Phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ
– Phía Nam giáp Bắc Trung Bộ
– Nằm ở trung tâm phía Bắc, thuộc vùng kinh tế trọng tâm phía Bắc
Đồng bằng sông Hồng là cầu nối giữa các vùng Đông Bắc, Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, tạo điều kiện giao lưu với các vùng trong cả nước và mở rộng giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đồng bằng sông Hồng có các châu thổ phì nhiêu, vùng Địa Trung Hải với một số tiềm năng tài nguyên khoáng sản, tài nguyên du lịch và vịnh Bắc Bộ. Nhờ có thủ đô Hà Nội – trái tim của cả nước, đồng bằng sông Hồng giữ vị trí trung tâm kinh tế, khoa học – kỹ thuật và văn hóa của cả nước. Sân bay Nội Bài, cảng Hải Phòng là cửa ngõ ra khu vực và thế giới. Vì vậy, Đồng bằng sông Hồng có vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Đồng bằng sông Hồng là vùng đông dân nhất cả nước và mật độ dân số cũng cao nhất cả nước. Với đặc điểm dân cư lao động, khu vực tạo ra nguồn việc làm dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn. Đội ngũ công nhân có truyền thống kinh nghiệm sản xuất lâu năm, chất lượng công trình thuộc loại tốt nhất cả nước. Một số đô thị của vùng đã phát triển lâu đời, có nhiều lễ hội, di tích lịch sử văn hóa và có giá trị phát triển du lịch. Tuy nhiên, không chỉ vậy, khu vực còn nhiều vấn đề và thách thức. Cụ thể là thu nhập bình quân đầu người thấp, tỷ lệ thất nghiệp cao và áp lực về các vấn đề kinh tế, giáo dục, việc làm, nhà ở và môi trường.
1.2. Điều kiện tự nhiên của đồng bằng sông Hồng
Địa hình tương đối bằng phẳng với hệ thống sông ngòi dày đặc đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hệ thống giao thông đường bộ và cơ sở hạ tầng của khu vực.
– Hệ thống sông ngòi tương đối phát triển. Tuy nhiên, vào mùa mưa, tốc độ dòng chảy quá lớn có thể gây ngập lụt, nhất là ở các cửa sông khi nước lũ và triều cường gặp nhau gây ra hiện tượng ứ đọng nước trên sông. Vào mùa khô (tháng 10 đến tháng 4 năm sau), lượng nước trong sông chỉ bằng 20 – 30% lượng nước cả năm, gây thiếu nước. Vì vậy, để ổn định phát triển sản phẩm, nhất là trong nông nghiệp, cần xây dựng hệ thống thủy lợi đảm bảo chủ động tưới tiêu, xây dựng hệ thống hồ đập ngăn lũ, mặn.
– Khí hậu của vùng có mùa đông từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, mùa này cũng là mùa khô. Mưa phùn mùa xuân. Điều kiện khí hậu của vùng thuận lợi cho phát triển cây vụ đông hàng năm với các loại cây chịu rét, vụ xuân, vụ hè thu và vụ đông.
– Tài nguyên khoáng sản phải kể đến là tài nguyên đất sét, đặc biệt là đất sét trắng ở Hải Dương được sử dụng để phát triển và sản xuất đồ gốm. Tài nguyên đá vôi ở Thủy Nguyên – Hải Phòng đến Kim Môn – Hải Dương, dải đá vôi từ Hà Tây đến Ninh Bình chiếm 5,4% trữ lượng đá vôi cả nước, phục vụ cho phát triển công nghiệp VLXD. . Tài nguyên than non ở độ sâu 200m đến 2000m có trữ lượng chủ yếu trong nước hàng chục tỷ tấn. Ngoài ra, khu vực này có tiềm năng về khí đốt. Nhìn chung, khoáng sản của vùng không có nhiều chủng loại, trữ lượng trung bình và nhỏ nên việc phát triển công nghiệp phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu từ bên ngoài.
– Đồng bằng sông Hồng có vùng biển rộng lớn, với bờ biển kéo dài từ Thủy Nguyên – Hải Phòng đến Kim Sơn – Ninh Bình. Bờ biển có bãi triều rộng, phù sa dày, là cơ sở để nuôi trồng thủy sản, trồng rong, nuôi vịt ven biển.
– Đất nông nghiệp là nguồn tài nguyên cơ bản của vùng do phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp. Hiện đã sử dụng hơn 103 triệu ha đất, chiếm 82,48% diện tích đất tự nhiên của vùng và 5,5% diện tích đất sử dụng của cả nước. tương đồng với mức sử dụng đất cao nhất của vùng so với các vùng khác trong cả nước. Thổ nhưỡng của vùng rất thích hợp cho thâm canh lúa nước, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày. Là vùng lương thực lớn thứ hai cả nước với diện tích 1242,9 nghìn ha.
– Tài nguyên sinh vật trong vùng khá phong phú với nhiều loài động thực vật quý hiếm đặc trưng cho thế giới sinh vật Việt Nam. Mặc dù trên địa bàn đã có các khu dân cư và đô thị phân bố dày đặc nhưng thế giới sinh vật vẫn được bảo tồn tại các vườn quốc gia Ba Vì, Cát Bà và Cúc Phương.
2. Thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên vùng Đồng bằng sông Hồng
2.1. những lợi ích
Về đất đai, Đồng bằng sông Hồng là nơi có địa hình thấp, phần lớn là đồng bằng, khá bằng phẳng nên thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế, dân cư đông đúc. Vùng đất này chủ yếu là đất phù sa ngọt do hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp nên rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Một số loại đất khác phân bố như sau:
+ Đất feralit vùng giáp ranh Trung du và miền núi Bắc Bộ.
+ Các đầm lầy lõm ở Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Bắc Ninh
+ Đất phù sa hầu hết ở các tỉnh và chiếm diện tích lớn nhất
+ Đất chua, đất mặn ven vịnh Bắc Bộ
+ Đất xám bạc màu trên phù sa cổ Vĩnh Phúc, Hà Tây
Về khí hậu, Đồng bằng sông Hồng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, tạo điều kiện đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, tăng vụ, lấy vụ đông làm vụ chính.
Về mạng lưới sông ngòi, mạng lưới sông ngòi vùng Đồng bằng sông Hồng khá dày đặc, có nhiều sông lớn thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Mạng lưới sông ngòi bồi đắp phù sa, phân phối nước tưới tiêu, phát triển giao thông đường sông, thủy sản và du lịch cho vùng.
– Về sinh vật và hệ sinh thái: Ở khu vực này thành phần loài khá phong phú; Có các vườn quốc gia như Cát Bà, Tam Đảo, Ba Vì, Cúc Phương, Xuân Thủy có giá trị phát triển du lịch sinh thái.
Về tài nguyên khoáng sản, tài nguyên khoáng sản ở đây không nhiều. Một số khoáng sản có giá trị như đá ở Hải Phòng, Ninh Bình; sét, cao lanh ở Hải Dương; than nâu ở Hưng Yên; khí thiên nhiên tại Thái Bình. Với sự đa dạng về khoáng sản này, việc phát triển công nghiệp là rất thuận lợi.
Và cuối cùng là vùng đồng bằng sông Hồng có bờ biển dài 400km kéo dài từ Hải Phòng đến Ninh Bình, có điều kiện thuận lợi để nuôi trồng và đánh bắt hải sản, phát triển giao thông vận tải biển cũng như du lịch. . Vùng biển có cảng nước sâu như Cái Lân thuận tiện vận chuyển hàng hóa qua lại.
2.2. các vấn đề
Tuy có nhiều đặc điểm về tài nguyên thiên nhiên với nhiều điều kiện thuận lợi nhưng cũng tồn tại không ít vấn đề.
– Thứ nhất, quỹ đất nông nghiệp hạn hẹp, đất trong đập không được bồi đắp thường xuyên và dần bị thoái hóa.
Thứ hai, địa hình thấp và có nhiều ô trũng, mùa mưa dễ gây ngập úng kéo dài. Hệ thống đập ngăn lũ, đồng ruộng trũng trong đập và vào mùa mưa thường bị ngập úng.
– Thứ ba, thời tiết thường xuyên thất thường, hay xảy ra bão lũ gây thiệt hại lớn về mùa màng, đường sá, cầu cống, công trình thủy lợi, hồ đập. Ngoài ra, thời tiết độc, lạnh, có hại, khí hậu nhiệt đới ẩm dễ phát sinh dịch bệnh, khó bảo dưỡng máy móc thiết bị sản xuất.
– Cuối cùng, việc thiếu khoáng sản, nguồn tài nguyên tại chỗ hạn chế, hầu hết phải nhập khẩu từ các vùng khác là một trong những vấn đề của vùng.
Về tổng thể, có thể thấy Đồng bằng sông Hồng là khu vực thuận lợi để phát triển kinh tế từ nông nghiệp sang dịch vụ. Tuy nhiên, do điều kiện thuận lợi, dân cư tập trung ở khu vực này khá đông và liên quan đến khu vực có các khu đô thị lớn nên mật độ dân số cao khiến quỹ đất ở đây không đủ trọng lượng tính theo đầu người ở khu vực này. vị trí này.
Tương tự, trên đây là toàn bộ thông tin về điều kiện tự nhiên của Đồng bằng sông Hồng có những thuận lợi và khó khăn gì? do Công ty Luật Minh Khuê biên soạn muốn gửi đến Quý khách hàng chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu còn vướng mắc về vấn đề nêu trên hoặc pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ trực tiếp qua số điện thoại 19006162 để được tư vấn.
Nếu cần báo giá dịch vụ pháp lý, bạn có thể gửi yêu cầu báo giá phí dịch vụ tới địa chỉ email: [email protected] để nhận thông tin sớm nhất! Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý vị! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!
Nguồn: Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Miền Trung Chuyên mục: Tổng hợp
Nhớ để nguồn bài viết này: Điều kiện tự nhiên của đồng bằng sông Hồng có những thuận lợi và khó khăn gì?
của website thpttranhungdao.edu.vn
Chuyên mục: Là ai?
#Điều #kiện #tự #nhiên #của #đồng #bằng #sông #Hồng #có #những #thuận #lợi #và #khó #khăn #gì
Trả lời