Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia
Ngày 14/06/2019, Quốc hội đã ban hành Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia. Luật có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020.
Theo đó, sửa đổi quy định tại khoản 8 Điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008 ngày 13/11/2018. Cụ thể, theo quy định hiện hành tại Luật giao thông đường bộ 2008, việc sử dụng rượu bia lúc tham gia giao thông được chia làm 02 trường hợp:
- Đối với xe oto, máy kéo, xe máy chuyên dùng: Nghiêm cấm người điều khiển xe tham gia giao thông nhưng trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn (Có nghĩa chỉ cần có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở là sẽ bị phạt, ko phân biệt ít hay nhiều).
- Đối với xe mô tô, xe gắn máy: Chỉ bị phạt lúc người điều khiển phương tiện tham gia giao thông nhưng trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.
LUẬT
PHÒNG, CHÒNG TÁC HẠI CỦA RƯỢU, BIA
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định giải pháp giảm mức tiêu thụ rượu, bia; giải pháp quản lý việc cung ứng rượu, bia; giải pháp giảm tác hại của rượu, bia; điều kiện đảm bảo cho hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia; quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, tư nhân trong phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Điều 2. Giảng giải từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Rượu là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ một hoặc hỗn hợp của các loại vật liệu chủ yếu gồm tinh bột của ngũ cốc, dịch đường của cây, hoa, củ, quả hoặc là đồ uống được pha chế từ cồn thực phẩm.
2. Bia là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ hỗn hợp của các loại vật liệu chủ yếu gồm mạch nha (malt), đại mạch, nấm men bia, hoa bia (hoa houblon), nước.
3. Cồn thực phẩm là hợp chất hữu cơ có công thức phân tử là C2H5OH và có tên khoa học là ethanol đã được loại trừ tạp chất, đạt yêu cầu dùng trong thực phẩm theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, có khả năng gây nghiện và gây ngộ độc cấp tính.
4. Độ cồn là số đo chỉ hàm lượng cồn thực phẩm có trong rượu, bia tính theo phần trăm thể tích. Độ cồn được tính bằng số mililít ethanol thuần chất trong 100 ml dung dịch ở 20 °C.
5. Tác hại của rượu, bia là tác động, tác động có hại của rượu, bia đối với sức khỏe con người, gia đình, tập thể, an toàn giao thông, trật tự, an toàn xã hội, kinh tế và các vấn đề xã hội khác.
6. Nghiện rượu, bia là tình trạng lệ thuộc vào rượu, bia với biểu lộ đặc trưng như thường xuyên thèm uống, lượng uống có thể tăng theo thời kì, ko thể tự kiểm soát lượng uống hay ngừng uống.
7. Sản xuất rượu thủ công là hoạt động sản xuất rượu bằng dụng cụ truyền thống, ko sử dụng máy móc, thiết bị công nghiệp.
8. Sản xuất rượu công nghiệp là hoạt động sản xuất rượu sử dụng máy móc, thiết bị công nghiệp.
Điều 3. Chính sách của Nhà nước trong phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tác hại của rượu, bia.
2. Ưu tiên hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông; giảm tính sẵn có, dễ tiếp cận của rượu, bia; giảm tác hại của rượu, bia; tăng cường quản lý sản xuất rượu thủ công; thực hiện các giải pháp phòng, chống tác hại của rượu, bia đối với trẻ em, học trò, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai.
3. Đảm bảo nguồn lực cho công việc phòng, chống tác hại của rượu, bia; chú trọng các hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia của y tế cơ sở và ở tập thể; huy động xã hội hóa các hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia.
4. Khuyến khích nghiên cứu khoa học, tăng trưởng công nghệ và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới nhằm giảm tác hại của rượu, bia.
5. Khen thưởng tập thể, tư nhân có thành tích trong phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của tư nhân, tổ chức trong phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Được sống trong môi trường ko chịu tác động bởi tác hại của rượu, bia.
2. Được cung ứng thông tin thích hợp, xác thực, khách quan, khoa học, đầy đủ về rượu, bia, xuất xứ, xuất xứ, chất lượng và tác hại của rượu, bia.
3. Phản ánh, tố cáo hành vi vi phi pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia; tố cáo việc cơ quan, người có thẩm quyền ko xử lý hành vi vi phi pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia.
2. Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.
3. Bán, cung ứng, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.
4. Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, sắm bán rượu, bia.
5. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân nhiều năm kinh nghiệm, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học trò, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.
6. Điều khiển phương tiện giao thông nhưng trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
7. Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên.
8. Phân phối thông tin ko xác thực, sai sự thực về tác động của rượu, bia đối với sức khỏe.
9. Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
10. Sử dụng vật liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến ko được phép dùng trong thực phẩm; vật liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm ko đảm bảo chất lượng và ko rõ xuất xứ, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia.
11. Kinh doanh rượu ko có giấy phép hoặc ko đăng ký; bán rượu, bia sử dụng máy bán hàng tự động.
12. Kinh doanh, tích trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, ko đảm bảo chất lượng, ko rõ xuất xứ, xuất xứ, nhập lậu rượu, bia.
13. Các hành vi bị nghiêm cấm khác liên quan tới rượu, bia do luật định.
Chương II
BIỆN PHÁP GIẢM MỨC TIÊU THỤ RƯỢU, BIA
Điều 6. Mục tiêu, yêu cầu trong thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Thông tin, giáo dục, truyền thông nhằm tăng lên nhận thức, định hướng hành vi, thay đổi thói quen có hại để phòng, chống tác hại của rượu, bia đối với sức khỏe con người, gia đình, tập thể, an toàn giao thông, trật tự, an toàn xã hội, kinh tế và các vấn đề xã hội khác.
2. Việc thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Xác thực, khách quan và khoa học;
b) Thường xuyên; thích hợp, dễ tiếp cận và hiệu quả đối với từng nhân vật, trình độ, thế hệ, giới tính; thích hợp với truyền thống, văn hóa, bản sắc dân tộc, tôn giáo và phong tục tập quán; chú trọng đối với học trò, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai và tư nhân, tổ chức, hộ gia đình sản xuất rượu thủ công.
Điều 7. Nội dung thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tác hại của rượu, bia; các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia; các chế tài xử phạt và vận động tư nhân, tổ chức tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
2. Quyền, nghĩa vụ của tư nhân và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, tập thể trong phòng, chống tác hại của rượu, bia.
3. Tác hại của rượu, bia; tác hại của rượu, bia giả, ko đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; các mức độ nguy cơ lúc uống rượu, bia; các giải pháp giảm tác hại của rượu, bia.
4. Bệnh, tình trạng sức khỏe, nhân vật ko nên uống rượu, bia; độ tuổi ko được uống rượu, bia.
5. Kỹ năng từ chối uống rượu, bia; kỹ năng nhận mặt và xử sự, xử trí lúc gặp người say rượu, bia, người nghiện rượu, bia.
6. Vận động hạn chế uống rượu, bia và ko điều khiển phương tiện giao thông, vận hành máy móc sau lúc uống rượu, bia.
7. Hướng dẫn hộ gia đình, tư nhân sản xuất rượu thủ công đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
8. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn hộ gia đình, tư nhân sản xuất rượu thủ công làm thủ tục cấp giấy phép sản xuất, đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã việc bán rượu cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại, kê khai việc sản xuất rượu thủ công ko nhằm mục tiêu kinh doanh.
Điều 8. Hình thức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Thực hiện trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung ứng, rộng rãi tài liệu.
2. Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, mạng Internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động.
3. Thi tuyên truyền, tìm hiểu.
4. Chiến dịch truyền thông.
5. Lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao; trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, tập thể và các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
Điều 9. Trách nhiệm trong thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Cơ quan, tổ chức, tư nhân có trách nhiệm thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông quy định tại các điều 6, 7 và 8 của Luật này.
2. Chính phủ quy định trách nhiệm thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia và việc hạn chế sử dụng hình ảnh diễn viên uống rượu, bia trong tác phẩm điện ảnh, sân khấu, truyền hình.
Điều 10. Vị trí ko uống rượu, bia
1. Cơ sở y tế.
2. Cơ sở giáo dục trong thời kì giảng dạy, học tập, làm việc.
3. Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, tiêu khiển dành cho người chưa đủ 18 tuổi.
4. Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục buộc phải, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ tội nhân và cơ sở giam giữ khác.
5. Cơ sở bảo trợ xã hội.
6. Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong thời kì làm việc, trừ vị trí được phép kinh doanh rượu, bia.
7. Các vị trí công cộng theo quy định của Chính phủ.
Điều 11. Quản lý việc khuyến mại rượu, bia có độ cồn dưới 15 độ
Tổ chức, tư nhân thực hiện khuyến mại rượu, bia có độ cồn dưới 15 độ phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật về khuyến mại.
Điều 12. Quản lý việc quảng cáo rượu, bia có độ cồn dưới 5,5 độ
1. Tổ chức, tư nhân thực hiện quảng cáo rượu, bia phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật về quảng cáo.
2. Quảng cáo ko trình bày các nội dung sau đây:
a) Có thông tin, hình ảnh nhằm khuyến khích uống rượu, bia; thông tin rượu, bia có tác dụng tạo sự trưởng thành, thành đạt, thân thiết, quyến rũ về giới tính; hướng tới trẻ em, học trò, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai;
b) Sử dụng đồ vật, hình ảnh, biểu tượng, âm nhạc, nhân vật trong phim, nhãn hiệu thành phầm dành cho trẻ em, học trò, sinh viên; sử dụng người chưa đủ 18 tuổi hoặc hình ảnh của người chưa đủ 18 tuổi trong quảng cáo rượu, bia.
3. Ko thực hiện quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo trong trường hợp sau đây:
a) Sự kiện, phương tiện quảng cáo, thành phầm dành cho người chưa đủ 18 tuổi, học trò, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai;
b) Phương tiện giao thông;
c) Báo nói, báo hình ngay trước, trong và ngay sau chương trình dành cho trẻ em; trong thời kì từ 18 giờ tới 21 giờ hằng ngày, trừ trường hợp quảng cáo có sẵn trong các chương trình thể thao sắm bản quyền tiếp sóng trực tiếp từ nước ngoài và trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
d) Phương tiện quảng cáo ngoài trời vi phạm quy định về kích thước, khoảng cách đặt phương tiện quảng cáo tính từ khuôn viên của cơ sở giáo dục, cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, tiêu khiển dành cho người chưa đủ 18 tuổi.
4. Quảng cáo phải có cảnh báo để phòng, chống tác hại của rượu, bia.
5. Quảng cáo trên báo điện tử, trang thông tin điện tử, phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và thiết bị viễn thông khác phải có hệ thống công nghệ chặn lọc, ứng dụng kiểm soát tuổi của người truy cập để ngăn ngừa người chưa đủ 18 tuổi tiếp cận, truy cập, tìm kiếm thông tin về rượu, bia.
6. Chính phủ quy định cụ thể điểm d khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 13. Quản lý việc quảng cáo rượu có độ cồn từ 5,5 độ tới dưới 15 độ và bia có độ cồn từ 5,5 độ trở lên
Tổ chức, tư nhân thực hiện quảng cáo rượu có độ cồn từ 5,5 độ tới dưới 15 độ và bia có độ cồn từ 5,5 độ trở lên phải tuân thủ quy định tại Điều 12 của Luật này và ko quảng cáo trong trường hợp sau đây:
1. Trong các chương trình, hoạt động văn hóa, sân khấu, điện ảnh, thể thao;
2. Trên các phương tiện quảng cáo ngoài trời, trừ biển hiệu của cơ sở kinh doanh rượu, bia.
Điều 14. Quản lý việc tài trợ của tổ chức, tư nhân kinh doanh rượu, bia
Tổ chức, tư nhân kinh doanh rượu, bia thực hiện tài trợ phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan tới việc tài trợ và ko được tài trợ bằng thành phầm rượu, bia.
Chương III
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC CUNG CẤP RƯỢU, BIA
Điều 15. Quản lý kinh doanh rượu
1. Điều kiện cấp phép sản xuất rượu công nghiệp có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có dây chuyền máy móc, thiết bị công nghiệp, thứ tự công nghệ sản xuất rượu phục vụ quy mô dự kiến sản xuất;
c) Đảm bảo điều kiện về an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Có viên chức kỹ thuật có trình độ, chuyên môn thích hợp với ngành, nghề sản xuất rượu.
2. Điều kiện cấp phép sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên nhằm mục tiêu kinh doanh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, bao gồm:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hợp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Đảm bảo điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy ánh của pháp luật.
3. Điều kiện đối với hộ gia đình, tư nhân sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại bao gồm:
a) Có hợp đồng sắm bán với cơ sở có giấy phép sản xuất rượu và có đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở sản xuất;
b) Đảm bảo điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
4. Điều kiện cấp phép sắm bán rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bao gồm:
a) Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Phục vụ điều kiện theo từng loại hình sắm bán rượu.
5. Chính phủ quy định cụ thể Điều này và quy định việc quản lý kinh doanh rượu có độ cồn dưới 5,5 độ.
Điều 16. Điều kiện bán rượu, bia theo hình thức thương nghiệp điện tử
1. Phục vụ quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 15 và Điều 18 của Luật này.
2. Phục vụ điều kiện theo quy định của pháp luật về thương nghiệp điện tử.
3. Thực hiện giải pháp theo quy định của Chính phủ để ngăn ngừa người chưa đủ 18 tuổi tiếp cận, truy cập, tìm kiếm thông tin và sắm rượu, bia.
4. Vận dụng hình thức trả tiền ko dùng tiền mặt.
Điều 17. Giải pháp quản lý đối với sản xuất rượu thủ công ko nhằm mục tiêu kinh doanh
1. Hộ gia đình, tư nhân sản xuất rượu thủ công ko nhằm mục tiêu kinh doanh phải có bản kê khai gửi Ủy ban nhân dân cấp xã về lượng rượu được sản xuất, phạm vi sử dụng, cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm và ko bán rượu ra thị trường theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định. Việc kê khai ko phải nộp phí, lệ phí.
2. Ủy ban nhân dân các đơn vị quản lý hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm; báo cáo sản lượng và tình hình đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sản xuất rượu thủ công ko nhằm mục tiêu kinh doanh trên khu vực.
Điều 18. Đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm đối với rượu, bia
Rượu, bia được kinh doanh, lưu hành tại Việt Nam phải đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng thành phầm, hàng hóa và an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Vị trí ko bán rượu, bia
1. Cơ sở y tế.
2. Cơ sở giáo dục.
3. Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, tiêu khiển dành cho người chưa đủ 18 tuổi.
4. Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục buộc phải, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ tội nhân và cơ sở giam giữ khác.
5. Cơ sở bảo trợ xã hội.
6. Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, trừ vị trí được phép kinh doanh rượu, bia.
Điều 20. Phòng ngừa và xử lý rượu, bia giả, ko đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; rượu, bia nhập lậu, ko rõ xuất xứ, xuất xứ
1. Rượu, bia giả, ko đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và rượu, bia nhập lậu, ko rõ xuất xứ, xuất xứ đều bị trưng thu, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, tư nhân có trách nhiệm phối hợp, tham gia với cơ quan có thẩm quyền trong phòng, chống rượu, bia giả, ko đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và rượu, bia nhập lậu, ko rõ xuất xứ, xuất xứ.
3. Bộ Công Thương, Bộ Y tế, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, hướng dẫn việc bổ sung chất chỉ thị màu vào các thành phầm cồn ko dùng trong thực phẩm để phân biệt với cồn thực phẩm và phòng ngừa pha chế rượu từ thành phầm cồn ko được phép dùng trong thực phẩm.
Chương IV
BIỆN PHÁP GIẢM TÁC HẠI CỦA RƯỢU, BIA
Điều 21. Phòng ngừa tai nạn giao thông liên quan tới sử dụng rượu, bia
1. Người điều khiển phương tiện giao thông ko uống rượu, bia trước và trong lúc tham gia giao thông.
2. Người đứng đầu tư sở kinh doanh vận tải, chủ phương tiện giao thông vận tải có trách nhiệm chủ động thực hiện giải pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn người điều khiển phương tiện vận tải uống rượu, bia ngay trước và trong lúc tham gia giao thông.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm toa nồng độ cồn trong máu, hơi thở của người điều khiển phương tiện giao thông đang tham gia giao thông hoặc gây ra tai nạn giao thông.
4. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xây dựng nội dung và tổ chức việc tập huấn về phòng, chống tác hại của rượu, bia trong chương trình tập huấn cấp bằng, chứng chỉ, giấy phép điều khiển phương tiện giao thông thuộc phạm vi quản lý.
Điều 22. Phòng ngừa, can thiệp và giảm tác hại của việc uống rượu, bia đối với sức khỏe
1. Các giải pháp phòng ngừa, can thiệp và giảm tác hại của việc uống rượu, bia đối với sức khỏe bao gồm:
a) Tư vấn về phòng, chống tác hại của rượu, bia cho người tới khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế;
b) Sàng lọc, phát hiện sớm yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe của người uống rượu, bia; người mắc bệnh, rối loạn tác dụng do uống rượu, bia; người nghiện rượu, bia;
c) Can thiệp giảm tác hại cho người có yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe, phụ nữ mang thai có hội chứng hoặc nguy cơ ngộ độc rượu ở thai nhi; phòng, chống nghiện và tái nghiện rượu, bia;
d) Chẩn đoán, điều trị, phục hồi tác dụng cho người mắc bệnh, rối loạn tác dụng có liên quan tới uống rượu, bia.
2. Cơ sở y tế thực hiện các giải pháp quy định tại khoản 1 Điều này theo hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật của Bộ Y tế.
…………………
Quý khách vui lòng xem nội dung tại file đính kèm
Đăng bởi: TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO
Phân mục: Tổng hợp
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia” state=”close”]
Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia
Hình Ảnh về: Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia
Video về: Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia
Wiki về Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia
Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia -
Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia
Ngày 14/06/2019, Quốc hội đã ban hành Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia. Luật có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020.
Theo đó, sửa đổi quy định tại khoản 8 Điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008 ngày 13/11/2018. Cụ thể, theo quy định hiện hành tại Luật giao thông đường bộ 2008, việc sử dụng rượu bia lúc tham gia giao thông được chia làm 02 trường hợp:
- Đối với xe oto, máy kéo, xe máy chuyên dùng: Nghiêm cấm người điều khiển xe tham gia giao thông nhưng trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn (Có nghĩa chỉ cần có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở là sẽ bị phạt, ko phân biệt ít hay nhiều).
- Đối với xe mô tô, xe gắn máy: Chỉ bị phạt lúc người điều khiển phương tiện tham gia giao thông nhưng trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.
LUẬT
PHÒNG, CHÒNG TÁC HẠI CỦA RƯỢU, BIA
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định giải pháp giảm mức tiêu thụ rượu, bia; giải pháp quản lý việc cung ứng rượu, bia; giải pháp giảm tác hại của rượu, bia; điều kiện đảm bảo cho hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia; quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, tư nhân trong phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Điều 2. Giảng giải từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Rượu là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ một hoặc hỗn hợp của các loại vật liệu chủ yếu gồm tinh bột của ngũ cốc, dịch đường của cây, hoa, củ, quả hoặc là đồ uống được pha chế từ cồn thực phẩm.
2. Bia là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ hỗn hợp của các loại vật liệu chủ yếu gồm mạch nha (malt), đại mạch, nấm men bia, hoa bia (hoa houblon), nước.
3. Cồn thực phẩm là hợp chất hữu cơ có công thức phân tử là C2H5OH và có tên khoa học là ethanol đã được loại trừ tạp chất, đạt yêu cầu dùng trong thực phẩm theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, có khả năng gây nghiện và gây ngộ độc cấp tính.
4. Độ cồn là số đo chỉ hàm lượng cồn thực phẩm có trong rượu, bia tính theo phần trăm thể tích. Độ cồn được tính bằng số mililít ethanol thuần chất trong 100 ml dung dịch ở 20 °C.
5. Tác hại của rượu, bia là tác động, tác động có hại của rượu, bia đối với sức khỏe con người, gia đình, tập thể, an toàn giao thông, trật tự, an toàn xã hội, kinh tế và các vấn đề xã hội khác.
6. Nghiện rượu, bia là tình trạng lệ thuộc vào rượu, bia với biểu lộ đặc trưng như thường xuyên thèm uống, lượng uống có thể tăng theo thời kì, ko thể tự kiểm soát lượng uống hay ngừng uống.
7. Sản xuất rượu thủ công là hoạt động sản xuất rượu bằng dụng cụ truyền thống, ko sử dụng máy móc, thiết bị công nghiệp.
8. Sản xuất rượu công nghiệp là hoạt động sản xuất rượu sử dụng máy móc, thiết bị công nghiệp.
Điều 3. Chính sách của Nhà nước trong phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tác hại của rượu, bia.
2. Ưu tiên hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông; giảm tính sẵn có, dễ tiếp cận của rượu, bia; giảm tác hại của rượu, bia; tăng cường quản lý sản xuất rượu thủ công; thực hiện các giải pháp phòng, chống tác hại của rượu, bia đối với trẻ em, học trò, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai.
3. Đảm bảo nguồn lực cho công việc phòng, chống tác hại của rượu, bia; chú trọng các hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia của y tế cơ sở và ở tập thể; huy động xã hội hóa các hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia.
4. Khuyến khích nghiên cứu khoa học, tăng trưởng công nghệ và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới nhằm giảm tác hại của rượu, bia.
5. Khen thưởng tập thể, tư nhân có thành tích trong phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của tư nhân, tổ chức trong phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Được sống trong môi trường ko chịu tác động bởi tác hại của rượu, bia.
2. Được cung ứng thông tin thích hợp, xác thực, khách quan, khoa học, đầy đủ về rượu, bia, xuất xứ, xuất xứ, chất lượng và tác hại của rượu, bia.
3. Phản ánh, tố cáo hành vi vi phi pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia; tố cáo việc cơ quan, người có thẩm quyền ko xử lý hành vi vi phi pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia.
2. Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.
3. Bán, cung ứng, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.
4. Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, sắm bán rượu, bia.
5. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân nhiều năm kinh nghiệm, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học trò, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.
6. Điều khiển phương tiện giao thông nhưng trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
7. Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên.
8. Phân phối thông tin ko xác thực, sai sự thực về tác động của rượu, bia đối với sức khỏe.
9. Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
10. Sử dụng vật liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến ko được phép dùng trong thực phẩm; vật liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm ko đảm bảo chất lượng và ko rõ xuất xứ, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia.
11. Kinh doanh rượu ko có giấy phép hoặc ko đăng ký; bán rượu, bia sử dụng máy bán hàng tự động.
12. Kinh doanh, tích trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, ko đảm bảo chất lượng, ko rõ xuất xứ, xuất xứ, nhập lậu rượu, bia.
13. Các hành vi bị nghiêm cấm khác liên quan tới rượu, bia do luật định.
Chương II
BIỆN PHÁP GIẢM MỨC TIÊU THỤ RƯỢU, BIA
Điều 6. Mục tiêu, yêu cầu trong thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Thông tin, giáo dục, truyền thông nhằm tăng lên nhận thức, định hướng hành vi, thay đổi thói quen có hại để phòng, chống tác hại của rượu, bia đối với sức khỏe con người, gia đình, tập thể, an toàn giao thông, trật tự, an toàn xã hội, kinh tế và các vấn đề xã hội khác.
2. Việc thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Xác thực, khách quan và khoa học;
b) Thường xuyên; thích hợp, dễ tiếp cận và hiệu quả đối với từng nhân vật, trình độ, thế hệ, giới tính; thích hợp với truyền thống, văn hóa, bản sắc dân tộc, tôn giáo và phong tục tập quán; chú trọng đối với học trò, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai và tư nhân, tổ chức, hộ gia đình sản xuất rượu thủ công.
Điều 7. Nội dung thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tác hại của rượu, bia; các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia; các chế tài xử phạt và vận động tư nhân, tổ chức tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
2. Quyền, nghĩa vụ của tư nhân và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, tập thể trong phòng, chống tác hại của rượu, bia.
3. Tác hại của rượu, bia; tác hại của rượu, bia giả, ko đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; các mức độ nguy cơ lúc uống rượu, bia; các giải pháp giảm tác hại của rượu, bia.
4. Bệnh, tình trạng sức khỏe, nhân vật ko nên uống rượu, bia; độ tuổi ko được uống rượu, bia.
5. Kỹ năng từ chối uống rượu, bia; kỹ năng nhận mặt và xử sự, xử trí lúc gặp người say rượu, bia, người nghiện rượu, bia.
6. Vận động hạn chế uống rượu, bia và ko điều khiển phương tiện giao thông, vận hành máy móc sau lúc uống rượu, bia.
7. Hướng dẫn hộ gia đình, tư nhân sản xuất rượu thủ công đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
8. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn hộ gia đình, tư nhân sản xuất rượu thủ công làm thủ tục cấp giấy phép sản xuất, đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã việc bán rượu cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại, kê khai việc sản xuất rượu thủ công ko nhằm mục tiêu kinh doanh.
Điều 8. Hình thức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Thực hiện trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung ứng, rộng rãi tài liệu.
2. Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, mạng Internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động.
3. Thi tuyên truyền, tìm hiểu.
4. Chiến dịch truyền thông.
5. Lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao; trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, tập thể và các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
Điều 9. Trách nhiệm trong thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Cơ quan, tổ chức, tư nhân có trách nhiệm thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông quy định tại các điều 6, 7 và 8 của Luật này.
2. Chính phủ quy định trách nhiệm thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia và việc hạn chế sử dụng hình ảnh diễn viên uống rượu, bia trong tác phẩm điện ảnh, sân khấu, truyền hình.
Điều 10. Vị trí ko uống rượu, bia
1. Cơ sở y tế.
2. Cơ sở giáo dục trong thời kì giảng dạy, học tập, làm việc.
3. Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, tiêu khiển dành cho người chưa đủ 18 tuổi.
4. Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục buộc phải, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ tội nhân và cơ sở giam giữ khác.
5. Cơ sở bảo trợ xã hội.
6. Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong thời kì làm việc, trừ vị trí được phép kinh doanh rượu, bia.
7. Các vị trí công cộng theo quy định của Chính phủ.
Điều 11. Quản lý việc khuyến mại rượu, bia có độ cồn dưới 15 độ
Tổ chức, tư nhân thực hiện khuyến mại rượu, bia có độ cồn dưới 15 độ phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật về khuyến mại.
Điều 12. Quản lý việc quảng cáo rượu, bia có độ cồn dưới 5,5 độ
1. Tổ chức, tư nhân thực hiện quảng cáo rượu, bia phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật về quảng cáo.
2. Quảng cáo ko trình bày các nội dung sau đây:
a) Có thông tin, hình ảnh nhằm khuyến khích uống rượu, bia; thông tin rượu, bia có tác dụng tạo sự trưởng thành, thành đạt, thân thiết, quyến rũ về giới tính; hướng tới trẻ em, học trò, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai;
b) Sử dụng đồ vật, hình ảnh, biểu tượng, âm nhạc, nhân vật trong phim, nhãn hiệu thành phầm dành cho trẻ em, học trò, sinh viên; sử dụng người chưa đủ 18 tuổi hoặc hình ảnh của người chưa đủ 18 tuổi trong quảng cáo rượu, bia.
3. Ko thực hiện quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo trong trường hợp sau đây:
a) Sự kiện, phương tiện quảng cáo, thành phầm dành cho người chưa đủ 18 tuổi, học trò, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai;
b) Phương tiện giao thông;
c) Báo nói, báo hình ngay trước, trong và ngay sau chương trình dành cho trẻ em; trong thời kì từ 18 giờ tới 21 giờ hằng ngày, trừ trường hợp quảng cáo có sẵn trong các chương trình thể thao sắm bản quyền tiếp sóng trực tiếp từ nước ngoài và trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
d) Phương tiện quảng cáo ngoài trời vi phạm quy định về kích thước, khoảng cách đặt phương tiện quảng cáo tính từ khuôn viên của cơ sở giáo dục, cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, tiêu khiển dành cho người chưa đủ 18 tuổi.
4. Quảng cáo phải có cảnh báo để phòng, chống tác hại của rượu, bia.
5. Quảng cáo trên báo điện tử, trang thông tin điện tử, phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và thiết bị viễn thông khác phải có hệ thống công nghệ chặn lọc, ứng dụng kiểm soát tuổi của người truy cập để ngăn ngừa người chưa đủ 18 tuổi tiếp cận, truy cập, tìm kiếm thông tin về rượu, bia.
6. Chính phủ quy định cụ thể điểm d khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 13. Quản lý việc quảng cáo rượu có độ cồn từ 5,5 độ tới dưới 15 độ và bia có độ cồn từ 5,5 độ trở lên
Tổ chức, tư nhân thực hiện quảng cáo rượu có độ cồn từ 5,5 độ tới dưới 15 độ và bia có độ cồn từ 5,5 độ trở lên phải tuân thủ quy định tại Điều 12 của Luật này và ko quảng cáo trong trường hợp sau đây:
1. Trong các chương trình, hoạt động văn hóa, sân khấu, điện ảnh, thể thao;
2. Trên các phương tiện quảng cáo ngoài trời, trừ biển hiệu của cơ sở kinh doanh rượu, bia.
Điều 14. Quản lý việc tài trợ của tổ chức, tư nhân kinh doanh rượu, bia
Tổ chức, tư nhân kinh doanh rượu, bia thực hiện tài trợ phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan tới việc tài trợ và ko được tài trợ bằng thành phầm rượu, bia.
Chương III
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC CUNG CẤP RƯỢU, BIA
Điều 15. Quản lý kinh doanh rượu
1. Điều kiện cấp phép sản xuất rượu công nghiệp có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có dây chuyền máy móc, thiết bị công nghiệp, thứ tự công nghệ sản xuất rượu phục vụ quy mô dự kiến sản xuất;
c) Đảm bảo điều kiện về an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Có viên chức kỹ thuật có trình độ, chuyên môn thích hợp với ngành, nghề sản xuất rượu.
2. Điều kiện cấp phép sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên nhằm mục tiêu kinh doanh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, bao gồm:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hợp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Đảm bảo điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy ánh của pháp luật.
3. Điều kiện đối với hộ gia đình, tư nhân sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại bao gồm:
a) Có hợp đồng sắm bán với cơ sở có giấy phép sản xuất rượu và có đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở sản xuất;
b) Đảm bảo điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
4. Điều kiện cấp phép sắm bán rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bao gồm:
a) Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Phục vụ điều kiện theo từng loại hình sắm bán rượu.
5. Chính phủ quy định cụ thể Điều này và quy định việc quản lý kinh doanh rượu có độ cồn dưới 5,5 độ.
Điều 16. Điều kiện bán rượu, bia theo hình thức thương nghiệp điện tử
1. Phục vụ quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 15 và Điều 18 của Luật này.
2. Phục vụ điều kiện theo quy định của pháp luật về thương nghiệp điện tử.
3. Thực hiện giải pháp theo quy định của Chính phủ để ngăn ngừa người chưa đủ 18 tuổi tiếp cận, truy cập, tìm kiếm thông tin và sắm rượu, bia.
4. Vận dụng hình thức trả tiền ko dùng tiền mặt.
Điều 17. Giải pháp quản lý đối với sản xuất rượu thủ công ko nhằm mục tiêu kinh doanh
1. Hộ gia đình, tư nhân sản xuất rượu thủ công ko nhằm mục tiêu kinh doanh phải có bản kê khai gửi Ủy ban nhân dân cấp xã về lượng rượu được sản xuất, phạm vi sử dụng, cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm và ko bán rượu ra thị trường theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định. Việc kê khai ko phải nộp phí, lệ phí.
2. Ủy ban nhân dân các đơn vị quản lý hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm; báo cáo sản lượng và tình hình đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sản xuất rượu thủ công ko nhằm mục tiêu kinh doanh trên khu vực.
Điều 18. Đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm đối với rượu, bia
Rượu, bia được kinh doanh, lưu hành tại Việt Nam phải đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng thành phầm, hàng hóa và an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Vị trí ko bán rượu, bia
1. Cơ sở y tế.
2. Cơ sở giáo dục.
3. Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, tiêu khiển dành cho người chưa đủ 18 tuổi.
4. Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục buộc phải, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ tội nhân và cơ sở giam giữ khác.
5. Cơ sở bảo trợ xã hội.
6. Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, trừ vị trí được phép kinh doanh rượu, bia.
Điều 20. Phòng ngừa và xử lý rượu, bia giả, ko đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; rượu, bia nhập lậu, ko rõ xuất xứ, xuất xứ
1. Rượu, bia giả, ko đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và rượu, bia nhập lậu, ko rõ xuất xứ, xuất xứ đều bị trưng thu, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, tư nhân có trách nhiệm phối hợp, tham gia với cơ quan có thẩm quyền trong phòng, chống rượu, bia giả, ko đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và rượu, bia nhập lậu, ko rõ xuất xứ, xuất xứ.
3. Bộ Công Thương, Bộ Y tế, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, hướng dẫn việc bổ sung chất chỉ thị màu vào các thành phầm cồn ko dùng trong thực phẩm để phân biệt với cồn thực phẩm và phòng ngừa pha chế rượu từ thành phầm cồn ko được phép dùng trong thực phẩm.
Chương IV
BIỆN PHÁP GIẢM TÁC HẠI CỦA RƯỢU, BIA
Điều 21. Phòng ngừa tai nạn giao thông liên quan tới sử dụng rượu, bia
1. Người điều khiển phương tiện giao thông ko uống rượu, bia trước và trong lúc tham gia giao thông.
2. Người đứng đầu tư sở kinh doanh vận tải, chủ phương tiện giao thông vận tải có trách nhiệm chủ động thực hiện giải pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn người điều khiển phương tiện vận tải uống rượu, bia ngay trước và trong lúc tham gia giao thông.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm toa nồng độ cồn trong máu, hơi thở của người điều khiển phương tiện giao thông đang tham gia giao thông hoặc gây ra tai nạn giao thông.
4. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xây dựng nội dung và tổ chức việc tập huấn về phòng, chống tác hại của rượu, bia trong chương trình tập huấn cấp bằng, chứng chỉ, giấy phép điều khiển phương tiện giao thông thuộc phạm vi quản lý.
Điều 22. Phòng ngừa, can thiệp và giảm tác hại của việc uống rượu, bia đối với sức khỏe
1. Các giải pháp phòng ngừa, can thiệp và giảm tác hại của việc uống rượu, bia đối với sức khỏe bao gồm:
a) Tư vấn về phòng, chống tác hại của rượu, bia cho người tới khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế;
b) Sàng lọc, phát hiện sớm yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe của người uống rượu, bia; người mắc bệnh, rối loạn tác dụng do uống rượu, bia; người nghiện rượu, bia;
c) Can thiệp giảm tác hại cho người có yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe, phụ nữ mang thai có hội chứng hoặc nguy cơ ngộ độc rượu ở thai nhi; phòng, chống nghiện và tái nghiện rượu, bia;
d) Chẩn đoán, điều trị, phục hồi tác dụng cho người mắc bệnh, rối loạn tác dụng có liên quan tới uống rượu, bia.
2. Cơ sở y tế thực hiện các giải pháp quy định tại khoản 1 Điều này theo hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật của Bộ Y tế.
…………………
Quý khách vui lòng xem nội dung tại file đính kèm
Đăng bởi: TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO
Phân mục: Tổng hợp
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” Luat_Phong_chong_tac_hai_cua_ruou_bia”>Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia
Ngày 14/06/2019, Quốc hội đã ban hành Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia. Luật có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020.
Theo đó, sửa đổi quy định tại khoản 8 Điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008 ngày 13/11/2018. Cụ thể, theo quy định hiện hành tại Luật giao thông đường bộ 2008, việc sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông được chia làm 02 trường hợp:
- Đối với xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng: Nghiêm cấm người điều khiển xe tham gia giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn (Có nghĩa chỉ cần có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở là sẽ bị phạt, không phân biệt ít hay nhiều).
- Đối với xe mô tô, xe gắn máy: Chỉ bị phạt khi người điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.
LUẬT
PHÒNG, CHÒNG TÁC HẠI CỦA RƯỢU, BIA
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định biện pháp giảm mức tiêu thụ rượu, bia; biện pháp quản lý việc cung cấp rượu, bia; biện pháp giảm tác hại của rượu, bia; điều kiện bảo đảm cho hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia; quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Rượu là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ một hoặc hỗn hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm tinh bột của ngũ cốc, dịch đường của cây, hoa, củ, quả hoặc là đồ uống được pha chế từ cồn thực phẩm.
2. Bia là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ hỗn hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm mạch nha (malt), đại mạch, nấm men bia, hoa bia (hoa houblon), nước.
3. Cồn thực phẩm là hợp chất hữu cơ có công thức phân tử là C2H5OH và có tên khoa học là ethanol đã được loại bỏ tạp chất, đạt yêu cầu dùng trong thực phẩm theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, có khả năng gây nghiện và gây ngộ độc cấp tính.
4. Độ cồn là số đo chỉ hàm lượng cồn thực phẩm có trong rượu, bia tính theo phần trăm thể tích. Độ cồn được tính bằng số mililít ethanol nguyên chất trong 100 ml dung dịch ở 20 °C.
5. Tác hại của rượu, bia là ảnh hưởng, tác động có hại của rượu, bia đối với sức khỏe con người, gia đình, cộng đồng, an toàn giao thông, trật tự, an toàn xã hội, kinh tế và các vấn đề xã hội khác.
6. Nghiện rượu, bia là tình trạng lệ thuộc vào rượu, bia với biểu hiện đặc trưng như thường xuyên thèm uống, lượng uống có thể tăng theo thời gian, không thể tự kiểm soát lượng uống hay ngừng uống.
7. Sản xuất rượu thủ công là hoạt động sản xuất rượu bằng dụng cụ truyền thống, không sử dụng máy móc, thiết bị công nghiệp.
8. Sản xuất rượu công nghiệp là hoạt động sản xuất rượu bằng máy móc, thiết bị công nghiệp.
Điều 3. Chính sách của Nhà nước trong phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống tác hại của rượu, bia.
2. Ưu tiên hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông; giảm tính sẵn có, dễ tiếp cận của rượu, bia; giảm tác hại của rượu, bia; tăng cường quản lý sản xuất rượu thủ công; thực hiện các biện pháp phòng, chống tác hại của rượu, bia đối với trẻ em, học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai.
3. Bảo đảm nguồn lực cho công tác phòng, chống tác hại của rượu, bia; chú trọng các hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia của y tế cơ sở và ở cộng đồng; huy động xã hội hóa các hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia.
4. Khuyến khích nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới nhằm giảm tác hại của rượu, bia.
5. Khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức trong phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Được sống trong môi trường không chịu ảnh hưởng bởi tác hại của rượu, bia.
2. Được cung cấp thông tin phù hợp, chính xác, khách quan, khoa học, đầy đủ về rượu, bia, nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng và tác hại của rượu, bia.
3. Phản ánh, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia; tố cáo việc cơ quan, người có thẩm quyền không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia.
2. Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.
3. Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.
4. Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.
5. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.
6. Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
7. Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên.
8. Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.
9. Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
10. Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia.
11. Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động.
12. Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhập lậu rượu, bia.
13. Các hành vi bị nghiêm cấm khác liên quan đến rượu, bia do luật định.
Chương II
BIỆN PHÁP GIẢM MỨC TIÊU THỤ RƯỢU, BIA
Điều 6. Mục đích, yêu cầu trong thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Thông tin, giáo dục, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, định hướng hành vi, thay đổi thói quen có hại để phòng, chống tác hại của rượu, bia đối với sức khỏe con người, gia đình, cộng đồng, an toàn giao thông, trật tự, an toàn xã hội, kinh tế và các vấn đề xã hội khác.
2. Việc thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Chính xác, khách quan và khoa học;
b) Thường xuyên; phù hợp, dễ tiếp cận và hiệu quả đối với từng đối tượng, trình độ, lứa tuổi, giới tính; phù hợp với truyền thống, văn hóa, bản sắc dân tộc, tôn giáo và phong tục tập quán; chú trọng đối với học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai và cá nhân, tổ chức, hộ gia đình sản xuất rượu thủ công.
Điều 7. Nội dung thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tác hại của rượu, bia; các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia; các chế tài xử phạt và vận động cá nhân, tổ chức tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
2. Quyền, nghĩa vụ của cá nhân và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cộng đồng trong phòng, chống tác hại của rượu, bia.
3. Tác hại của rượu, bia; tác hại của rượu, bia giả, không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm; các mức độ nguy cơ khi uống rượu, bia; các biện pháp giảm tác hại của rượu, bia.
4. Bệnh, tình trạng sức khỏe, đối tượng không nên uống rượu, bia; độ tuổi không được uống rượu, bia.
5. Kỹ năng từ chối uống rượu, bia; kỹ năng nhận biết và ứng xử, xử trí khi gặp người say rượu, bia, người nghiện rượu, bia.
6. Vận động hạn chế uống rượu, bia và không điều khiển phương tiện giao thông, vận hành máy móc sau khi uống rượu, bia.
7. Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
8. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công làm thủ tục cấp giấy phép sản xuất, đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã việc bán rượu cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại, kê khai việc sản xuất rượu thủ công không nhằm mục đích kinh doanh.
Điều 8. Hình thức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Thực hiện trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp, phổ biến tài liệu.
2. Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, mạng Internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động.
3. Thi tuyên truyền, tìm hiểu.
4. Chiến dịch truyền thông.
5. Lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao; trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cộng đồng và các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
Điều 9. Trách nhiệm trong thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông quy định tại các điều 6, 7 và 8 của Luật này.
2. Chính phủ quy định trách nhiệm thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia và việc hạn chế sử dụng hình ảnh diễn viên uống rượu, bia trong tác phẩm điện ảnh, sân khấu, truyền hình.
Điều 10. Địa điểm không uống rượu, bia
1. Cơ sở y tế.
2. Cơ sở giáo dục trong thời gian giảng dạy, học tập, làm việc.
3. Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi.
4. Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác.
5. Cơ sở bảo trợ xã hội.
6. Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian làm việc, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia.
7. Các địa điểm công cộng theo quy định của Chính phủ.
Điều 11. Quản lý việc khuyến mại rượu, bia có độ cồn dưới 15 độ
Tổ chức, cá nhân thực hiện khuyến mại rượu, bia có độ cồn dưới 15 độ phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật về khuyến mại.
Điều 12. Quản lý việc quảng cáo rượu, bia có độ cồn dưới 5,5 độ
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo rượu, bia phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật về quảng cáo.
2. Quảng cáo không thể hiện các nội dung sau đây:
a) Có thông tin, hình ảnh nhằm khuyến khích uống rượu, bia; thông tin rượu, bia có tác dụng tạo sự trưởng thành, thành đạt, thân thiện, hấp dẫn về giới tính; hướng đến trẻ em, học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai;
b) Sử dụng vật dụng, hình ảnh, biểu tượng, âm nhạc, nhân vật trong phim, nhãn hiệu sản phẩm dành cho trẻ em, học sinh, sinh viên; sử dụng người chưa đủ 18 tuổi hoặc hình ảnh của người chưa đủ 18 tuổi trong quảng cáo rượu, bia.
3. Không thực hiện quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo trong trường hợp sau đây:
a) Sự kiện, phương tiện quảng cáo, sản phẩm dành cho người chưa đủ 18 tuổi, học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai;
b) Phương tiện giao thông;
c) Báo nói, báo hình ngay trước, trong và ngay sau chương trình dành cho trẻ em; trong thời gian từ 18 giờ đến 21 giờ hằng ngày, trừ trường hợp quảng cáo có sẵn trong các chương trình thể thao mua bản quyền tiếp sóng trực tiếp từ nước ngoài và trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
d) Phương tiện quảng cáo ngoài trời vi phạm quy định về kích thước, khoảng cách đặt phương tiện quảng cáo tính từ khuôn viên của cơ sở giáo dục, cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi.
4. Quảng cáo phải có cảnh báo để phòng, chống tác hại của rượu, bia.
5. Quảng cáo trên báo điện tử, trang thông tin điện tử, phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và thiết bị viễn thông khác phải có hệ thống công nghệ chặn lọc, phần mềm kiểm soát tuổi của người truy cập để ngăn ngừa người chưa đủ 18 tuổi tiếp cận, truy cập, tìm kiếm thông tin về rượu, bia.
6. Chính phủ quy định chi tiết điểm d khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 13. Quản lý việc quảng cáo rượu có độ cồn từ 5,5 độ đến dưới 15 độ và bia có độ cồn từ 5,5 độ trở lên
Tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo rượu có độ cồn từ 5,5 độ đến dưới 15 độ và bia có độ cồn từ 5,5 độ trở lên phải tuân thủ quy định tại Điều 12 của Luật này và không quảng cáo trong trường hợp sau đây:
1. Trong các chương trình, hoạt động văn hóa, sân khấu, điện ảnh, thể thao;
2. Trên các phương tiện quảng cáo ngoài trời, trừ biển hiệu của cơ sở kinh doanh rượu, bia.
Điều 14. Quản lý việc tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh rượu, bia
Tổ chức, cá nhân kinh doanh rượu, bia thực hiện tài trợ phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan đến việc tài trợ và không được tài trợ bằng sản phẩm rượu, bia.
Chương III
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC CUNG CẤP RƯỢU, BIA
Điều 15. Quản lý kinh doanh rượu
1. Điều kiện cấp phép sản xuất rượu công nghiệp có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có dây chuyền máy móc, thiết bị công nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất rượu đáp ứng quy mô dự kiến sản xuất;
c) Bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Có nhân viên kỹ thuật có trình độ, chuyên môn phù hợp với ngành, nghề sản xuất rượu.
2. Điều kiện cấp phép sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên nhằm mục đích kinh doanh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, bao gồm:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy ánh của pháp luật.
3. Điều kiện đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại bao gồm:
a) Có hợp đồng mua bán với cơ sở có giấy phép sản xuất rượu và có đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở sản xuất;
b) Bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
4. Điều kiện cấp phép mua bán rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bao gồm:
a) Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Đáp ứng điều kiện theo từng loại hình mua bán rượu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và quy định việc quản lý kinh doanh rượu có độ cồn dưới 5,5 độ.
Điều 16. Điều kiện bán rượu, bia theo hình thức thương mại điện tử
1. Đáp ứng quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 15 và Điều 18 của Luật này.
2. Đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
3. Thực hiện biện pháp theo quy định của Chính phủ để ngăn ngừa người chưa đủ 18 tuổi tiếp cận, truy cập, tìm kiếm thông tin và mua rượu, bia.
4. Áp dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Điều 17. Biện pháp quản lý đối với sản xuất rượu thủ công không nhằm mục đích kinh doanh
1. Hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công không nhằm mục đích kinh doanh phải có bản kê khai gửi Ủy ban nhân dân cấp xã về lượng rượu được sản xuất, phạm vi sử dụng, cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm và không bán rượu ra thị trường theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định. Việc kê khai không phải nộp phí, lệ phí.
2. Ủy ban nhân dân các cấp hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm; báo cáo sản lượng và tình hình bảo đảm an toàn thực phẩm đối với sản xuất rượu thủ công không nhằm mục đích kinh doanh trên địa bàn.
Điều 18. Bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm đối với rượu, bia
Rượu, bia được kinh doanh, lưu hành tại Việt Nam phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Địa điểm không bán rượu, bia
1. Cơ sở y tế.
2. Cơ sở giáo dục.
3. Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi.
4. Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác.
5. Cơ sở bảo trợ xã hội.
6. Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia.
Điều 20. Phòng ngừa và xử lý rượu, bia giả, không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm; rượu, bia nhập lậu, không rõ nguồn gốc, xuất xứ
1. Rượu, bia giả, không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm và rượu, bia nhập lậu, không rõ nguồn gốc, xuất xứ đều bị tịch thu, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, tham gia với cơ quan có thẩm quyền trong phòng, chống rượu, bia giả, không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm và rượu, bia nhập lậu, không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
3. Bộ Công Thương, Bộ Y tế, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, hướng dẫn việc bổ sung chất chỉ thị màu vào các sản phẩm cồn không dùng trong thực phẩm để phân biệt với cồn thực phẩm và phòng ngừa pha chế rượu từ sản phẩm cồn không được phép dùng trong thực phẩm.
Chương IV
BIỆN PHÁP GIẢM TÁC HẠI CỦA RƯỢU, BIA
Điều 21. Phòng ngừa tai nạn giao thông liên quan đến sử dụng rượu, bia
1. Người điều khiển phương tiện giao thông không uống rượu, bia trước và trong khi tham gia giao thông.
2. Người đứng đầu cơ sở kinh doanh vận tải, chủ phương tiện giao thông vận tải có trách nhiệm chủ động thực hiện biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn người điều khiển phương tiện vận tải uống rượu, bia ngay trước và trong khi tham gia giao thông.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm toa nồng độ cồn trong máu, hơi thở của người điều khiển phương tiện giao thông đang tham gia giao thông hoặc gây ra tai nạn giao thông.
4. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xây dựng nội dung và tổ chức việc đào tạo về phòng, chống tác hại của rượu, bia trong chương trình đào tạo cấp bằng, chứng chỉ, giấy phép điều khiển phương tiện giao thông thuộc phạm vi quản lý.
Điều 22. Phòng ngừa, can thiệp và giảm tác hại của việc uống rượu, bia đối với sức khỏe
1. Các biện pháp phòng ngừa, can thiệp và giảm tác hại của việc uống rượu, bia đối với sức khỏe bao gồm:
a) Tư vấn về phòng, chống tác hại của rượu, bia cho người đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế;
b) Sàng lọc, phát hiện sớm yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe của người uống rượu, bia; người mắc bệnh, rối loạn chức năng do uống rượu, bia; người nghiện rượu, bia;
c) Can thiệp giảm tác hại cho người có yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe, phụ nữ mang thai có hội chứng hoặc nguy cơ ngộ độc rượu ở thai nhi; phòng, chống nghiện và tái nghiện rượu, bia;
d) Chẩn đoán, điều trị, phục hồi chức năng cho người mắc bệnh, rối loạn chức năng có liên quan đến uống rượu, bia.
2. Cơ sở y tế thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này theo hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật của Bộ Y tế.
…………………
Quý khách vui lòng xem nội dung tại file đính kèm
Đăng bởi: TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO
Chuyên mục: Tổng hợp
[/box]
#Luật #Phòng #chống #tác #hại #của #rượu #bia
[/toggle]
Bạn thấy bài viết Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Văn học
#Luật #Phòng #chống #tác #hại #của #rượu #bia
Trả lời