I. Đặc điểm hình thức và tính năng chính
một. Câu hỏi đó là:
– Có đau ko lúc người ta đấm vào người bạn vào buổi sáng?
– Vậy sao em cứ khóc nhưng mà ko ăn khoai? Hay bạn yêu chúng tôi quá đói?
Đặc điểm hình thức chỉ biết những câu trên là câu nghi vấn:
– Có các từ nghi vấn: “có … ko”, “như thế nào” và từ “tốt”
– Kết thúc câu bằng dấu chấm hỏi (lúc viết).
b. Tác dụng của những câu hỏi trên là đặt câu hỏi.
II. Các dạng câu hỏi rộng rãi
một. Câu hỏi ko lựa chọn
Loại câu này thường được phân thành các trường hợp sau:
– Câu nghi vấn với đại từ nghi vấn: người nào, cái gì, cái nào, vì sao, ở đâu, lúc nào, bao nhiêu, ko, …
Ví dụ: Where are you going?
– Câu nghi vấn có phương thức nghi vấn: à, ờ, à, ừ, …
Ví dụ: Bạn đã hoàn thành bài tập về nhà chưa?
b. Câu hỏi với sự lựa chọn
Loại câu này lúc hỏi, người ta dùng quan hệ từ: hoặc, hoặc, hoặc hoặc, hoặc sử dụng các cặp trạng ngữ: có … chưa, đã … chưa.
Ví dụ: Bạn có đi học hôm qua ko?
Các biểu mẫu trên có thể được liên kết với nhau, ví dụ:
Ví dụ: Bạn đang nói sự thực, hay bạn đang nói điêu chính mình một lần nữa?
III. Thực tiễn
Câu hỏi 1: Có những câu hỏi sau:
một. Bạn đang ăn xin tiền cho tới chiều mai?
b. Vì sao mọi người phải khiêm tốn tương tự?
c. Van là gì? Chương là gì?
d. Chú tôi có muốn vui vẻ với tôi ko? Trò đùa gì vậy? Đó là gì? Cô gái cóc phệ đó đang đứng trước cửa nhà tôi sao?
Đặc điểm hình thức cho thấy đây là những câu nghi vấn:
– Có các từ nghi vấn như: đúng, vì sao, gì, ko, hả.
– Kết thúc câu bằng dấu chấm hỏi (lúc viết).
Câu 2:
– Các câu này đều là câu nghi vấn vì có từ ‘hay’.
– Ko thể thay thế từ ‘hoặc’ bằng từ ‘hoặc’ trong các câu nghi vấn đó. Vì nếu thay đổi thì câu đó sẽ trở thành câu khai báo và mang ý nghĩa khác.
Câu hỏi 3:
Ko. Bởi vì đó ko phải là những câu hỏi. Câu a, b có các từ nghi vấn như có … ko, vì sao, ko, nhưng các cấu trúc chứa các từ này chỉ có tính năng bổ sung trong câu.
Ở câu c, d, all (also), người nào (also) là những từ ko xác định, mang ý nghĩa khẳng định tuyệt đối, ko nghi vấn.
Câu 4:
Hai câu đã cho không giống nhau về mẫu hình cấu trúc câu: yes … no; đã … chưa. Sự khác lạ về cấu trúc dẫn tới sự khác lạ về ý nghĩa: câu đầu là câu hỏi thực sự hướng vào tình trạng sức khỏe thực tiễn của người được hỏi; trong lúc đó, câu thứ hai là câu hỏi mang tính chất giả thiết (người trả lời có vấn đề về sức khỏe trước đó). Nếu giả thiết này là sai thì câu hỏi sẽ trở thành vô lý.
Đối với câu hỏi a, có thể trả lời: Rất tốt.
Đối với câu hỏi b, trả lời: Tôi ổn.
Đặt một số câu tương tự và phân trò trống khác lạ giữa câu nghi vấn dựa trên mẫu hình: có … ko và câu nghi vấn dựa trên mẫu hình: có … ko.
– Có thể đưa ra các ví dụ sau (tự so sánh):
+ Máy tính này có cũ ko? (câu đúng)
+ Máy tính này có cũ ko? (câu đúng)
+ Máy tính này có mới ko? (câu đúng)
+ Máy tính này có mới ko? (Câu sai vì giả thiết ko thích hợp với thực tiễn).
Câu hỏi 5:
Về hình thức, câu a và câu b không giống nhau về trật tự từ. Trong câu a, “ever” đứng đầu câu và trong câu b, “ever” đứng cuối.
Về ý nghĩa, câu a hỏi về thời kì của một hành động sẽ diễn ra trong tương lai, câu b hỏi về thời kì của một hành động đã xảy ra trong quá khứ.
Câu hỏi 6: Câu (a) đúng, mặc dù ko biết nó nặng bao nhiêu nhưng chúng ta có thể cảm thu được trọng lượng bằng cảm giác. Câu (b) ko xác thực, vì ko biết oto giá bao nhiêu nên ko thể khẳng định oto đó rẻ.
Bạn thấy bài viết Giỏi Văn – Bài văn: Soạn bài: Câu nghi vấn có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Giỏi Văn – Bài văn: Soạn bài: Câu nghi vấn bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Ngữ Văn
Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn
Trả lời