Huyện Ia Grai được thành lập theo Nghị định số 70/CP ngày 11-11-1996 của Chính phủ, trên cơ sở tách từ phần đất phía Tây Nam huyện Chư Păh.
Diện tích: 1122,29 Km2.
Dân số: 82.835 người (thống kê năm 2008), trong đó đồng bào dân tộc thiểu số, chủ yếu là Jrai chiếm hơn 50%.
Vị trí địa lý:
Ia Grai là một huyện nằm về phía Tây của tỉnh Gia Lai. Huyện lỵ là thị trấn Ia Kha.
– Bắc giáp: huyện Chư Pah.
– Nam giáp: huyện Đức Cơ.
– Đông giáp: Thị thành Pleiku, huyện Chư Prông.
– Tây giáp: huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum; Tỉnh Natarakiri Campuchia (12 km).
Trên khu vực huyện Ia Grai có các danh lam thắng cảnh như thác Lệ Kim (Ia Tô), thác Chín Tầng (Ia Sao), Thủy điện Sê San 3A, Sê San 4, Sê San 4A, Lễ hội du lịch sinh thái và tài nguyên…
Đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn: 13 (1 thị trấn, 12 xã).
– Thị trấn: Ia Kha.
– Các xã: Ia Chía, Ia Der, Ia Hrung, Ia Bă, Ia Krai, Ia O, Ia Pếch, Ia Sao, Ia Tô, Ia Yok, Ia Grăng, Ia Khai.
Tổng quan về kinh tế – văn hóa – xã hội:
Trong 5 năm qua, thời kỳ 2005-2010, huyện Ia Grai đã đạt được những thành tựu quan trọng. Tỉ lệ hộ nghèo năm 2010 là 8,65%. Cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư dịch chuyển đúng hướng. Lĩnh vực văn hóa – xã hội chuyển biến tích cực. Quốc phòng – an ninh được củng cố.
Trên lĩnh vực kinh tế, thu nhập bình quân đầu người đạt trên 13 triệu đồng/năm, vận tốc tăng trưởng bình quân thời kỳ 2005-2010 đạt 19,98%/năm. Trong đó nông – lâm nghiệp tăng 13,2%, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng tăng 52,95%, thương nghiệp – dịch vụ tăng 15,05%. Thu nhập bình quân đầu người tới năm 2010 đạt 13,24 triệu đồng.
Trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh của huyện, thu hút vốn đầu tư vào địa phương, nhất là lĩnh vực sản xuất điện, nông sản, cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tích cực, tỷ trọng nông – lâm nghiệp từ 72,6% lên 2005 lên 44,1%, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng từ 12,6% lên 38,1%, thương nghiệp – dịch vụ từ 14,8% tăng lên 17,8%. Cơ cấu cây trồng chuyển đổi nhanh theo hướng sản xuất hàng hóa, chuyên canh tập trung. Tổng sản lượng lương thực 22.500 tấn, tăng 2.700 tấn so với năm 2005; sản lượng cà phê nhân bình quân 35.000 tấn/năm, mủ cao su 13.000 tấn/năm… Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp tăng khá, tổng đàn gia súc tăng so với năm 2005; Một số loại hình chăn nuôi khác như nuôi ong lấy mật, nuôi cá nước ngọt cũng tạo nên và tăng trưởng.
Tổng vốn đầu tư tăng trưởng cả thời kỳ đạt trên 7.330 tỷ đồng, tăng gấp 13 lần so với thời kỳ 2001-2005. Tỷ trọng vốn tín dụng và vốn dân cư trong cơ cấu vốn đầu tư tăng nhanh, hiệu quả đầu tư được tăng lên. Hoàn thành đưa vào vận hành 3 nhà máy thủy điện công suất 440 MW, 5 dự án khác đang xây dựng, 3 nhà máy chế biến mủ cao su công suất 27.000 tấn/năm. Các công trình hạ tầng nông thôn được quan tâm đầu tư xây dựng. Tới nay, 100% số xã có đường giao thông tới tận thôn, làng, 100% thôn, làng có điện lưới quốc gia, hơn 96% số hộ sử dụng điện, trên 90% số hộ sử dụng nước. sạch đẹp, 100% số xã có trạm y tế hoặc cơ sở khám, chữa bệnh, 100% trường, lớp học và nhà công vụ thầy cô giáo được xây dựng kiên cố, xóa 2.500 nhà tạm thời cho hộ nghèo, hộ gia đình chính sách. Mạng lưới viễn thông được mở rộng với 90 trạm BTS phủ sóng toàn địa bàn phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân.
Tới nay, toàn huyện có 84 doanh nghiệp, 85 trang trại cùng hàng trăm hộ kinh doanh cá thể hoạt động có hiệu quả, khai thác, sử dụng tốt tài nguyên đất đai, tài nguyên trên khu vực, hàng năm nộp ngân sách nhà nước. nộp ngân sách nhà nước màu trăm triệu đồng, khắc phục việc làm cho hàng vạn lao động, trong đó tuyển dụng mới 4.000 lao động, tích cực tham gia các hoạt động an sinh xã hội.
Lĩnh vực văn hóa – xã hội cũng đạt nhiều kết quả quan trọng. Hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở cho 12/13 xã, thị trấn, 1 trường măng non và 4 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Quan tâm chăm sóc, khám, chữa bệnh cho nhân dân. Các chương trình 132, 134, 135 của Chính phủ và các chương trình mục tiêu quốc gia đạt kết quả thiết thực. Cơ sở hạ tầng ở các xã vùng đặc thù khó khăn từng bước được hoàn thiện; hoàn thành cơ bản việc khắc phục đất sản xuất, đất ở, nước sinh hoạt, nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Tỉ lệ hộ nghèo giảm nhanh từ 30,76% năm 2005 tới nay còn 8,65%; phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” người có công với nước được tăng mạnh, tới nay các gia đình chính sách đều có mức sống tương đối ổn định và cao hơn mức sống trung bình trong khu vực; công việc quốc phòng, an ninh có chuyển biến quan trọng theo hướng tích cực, cơ bản giữ vững ổn định; Hoạt động đối ngoại biên giới với huyện Đôn Mía – Campuchia được tăng cường.
Phát huy những kết quả đạt được, phương hướng, mục tiêu chủ yếu thời kỳ 2010-2015 là: Khai thác tiềm năng lợi thế, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tranh thủ tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư tăng trưởng, đưa nền kinh tế tăng trưởng cao và vững bền. Giữ vững an ninh chính trị – trật tự an toàn xã hội trên khu vực huyện. Tăng mạnh sự nghiệp giáo dục – huấn luyện, tăng lên chất lượng nguồn nhân lực; cải thiện rõ rệt đời sống vật chất và ý thức của nhân dân.
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Giới thiệu khái quát huyện Ia Grai” state=”close”]
Giới thiệu nói chung huyện Ia Grai
Hình Ảnh về: Giới thiệu nói chung huyện Ia Grai
Video về: Giới thiệu nói chung huyện Ia Grai
Wiki về Giới thiệu nói chung huyện Ia Grai
Giới thiệu nói chung huyện Ia Grai -
Huyện Ia Grai được thành lập theo Nghị định số 70/CP ngày 11-11-1996 của Chính phủ, trên cơ sở tách từ phần đất phía Tây Nam huyện Chư Păh.
Diện tích: 1122,29 Km2.
Dân số: 82.835 người (thống kê năm 2008), trong đó đồng bào dân tộc thiểu số, chủ yếu là Jrai chiếm hơn 50%.
Vị trí địa lý:
Ia Grai là một huyện nằm về phía Tây của tỉnh Gia Lai. Huyện lỵ là thị trấn Ia Kha.
- Bắc giáp: huyện Chư Pah.
- Nam giáp: huyện Đức Cơ.
– Đông giáp: Thị thành Pleiku, huyện Chư Prông.
- Tây giáp: huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum; Tỉnh Natarakiri Campuchia (12 km).
Trên khu vực huyện Ia Grai có các danh lam thắng cảnh như thác Lệ Kim (Ia Tô), thác Chín Tầng (Ia Sao), Thủy điện Sê San 3A, Sê San 4, Sê San 4A, Lễ hội du lịch sinh thái và tài nguyên...
Đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn: 13 (1 thị trấn, 12 xã).
– Thị trấn: Ia Kha.
– Các xã: Ia Chía, Ia Der, Ia Hrung, Ia Bă, Ia Krai, Ia O, Ia Pếch, Ia Sao, Ia Tô, Ia Yok, Ia Grăng, Ia Khai.
Tổng quan về kinh tế - văn hóa - xã hội:
Trong 5 năm qua, thời kỳ 2005-2010, huyện Ia Grai đã đạt được những thành tựu quan trọng. Tỉ lệ hộ nghèo năm 2010 là 8,65%. Cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư dịch chuyển đúng hướng. Lĩnh vực văn hóa - xã hội chuyển biến tích cực. Quốc phòng - an ninh được củng cố.
Trên lĩnh vực kinh tế, thu nhập bình quân đầu người đạt trên 13 triệu đồng/năm, vận tốc tăng trưởng bình quân thời kỳ 2005-2010 đạt 19,98%/năm. Trong đó nông - lâm nghiệp tăng 13,2%, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng tăng 52,95%, thương nghiệp - dịch vụ tăng 15,05%. Thu nhập bình quân đầu người tới năm 2010 đạt 13,24 triệu đồng.
Trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh của huyện, thu hút vốn đầu tư vào địa phương, nhất là lĩnh vực sản xuất điện, nông sản, cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tích cực, tỷ trọng nông - lâm nghiệp từ 72,6% lên 2005 lên 44,1%, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng từ 12,6% lên 38,1%, thương nghiệp - dịch vụ từ 14,8% tăng lên 17,8%. Cơ cấu cây trồng chuyển đổi nhanh theo hướng sản xuất hàng hóa, chuyên canh tập trung. Tổng sản lượng lương thực 22.500 tấn, tăng 2.700 tấn so với năm 2005; sản lượng cà phê nhân bình quân 35.000 tấn/năm, mủ cao su 13.000 tấn/năm... Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp tăng khá, tổng đàn gia súc tăng so với năm 2005; Một số loại hình chăn nuôi khác như nuôi ong lấy mật, nuôi cá nước ngọt cũng tạo nên và tăng trưởng.
Tổng vốn đầu tư tăng trưởng cả thời kỳ đạt trên 7.330 tỷ đồng, tăng gấp 13 lần so với thời kỳ 2001-2005. Tỷ trọng vốn tín dụng và vốn dân cư trong cơ cấu vốn đầu tư tăng nhanh, hiệu quả đầu tư được tăng lên. Hoàn thành đưa vào vận hành 3 nhà máy thủy điện công suất 440 MW, 5 dự án khác đang xây dựng, 3 nhà máy chế biến mủ cao su công suất 27.000 tấn/năm. Các công trình hạ tầng nông thôn được quan tâm đầu tư xây dựng. Tới nay, 100% số xã có đường giao thông tới tận thôn, làng, 100% thôn, làng có điện lưới quốc gia, hơn 96% số hộ sử dụng điện, trên 90% số hộ sử dụng nước. sạch đẹp, 100% số xã có trạm y tế hoặc cơ sở khám, chữa bệnh, 100% trường, lớp học và nhà công vụ thầy cô giáo được xây dựng kiên cố, xóa 2.500 nhà tạm thời cho hộ nghèo, hộ gia đình chính sách. Mạng lưới viễn thông được mở rộng với 90 trạm BTS phủ sóng toàn địa bàn phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân.
Tới nay, toàn huyện có 84 doanh nghiệp, 85 trang trại cùng hàng trăm hộ kinh doanh cá thể hoạt động có hiệu quả, khai thác, sử dụng tốt tài nguyên đất đai, tài nguyên trên khu vực, hàng năm nộp ngân sách nhà nước. nộp ngân sách nhà nước màu trăm triệu đồng, khắc phục việc làm cho hàng vạn lao động, trong đó tuyển dụng mới 4.000 lao động, tích cực tham gia các hoạt động an sinh xã hội.
Lĩnh vực văn hóa - xã hội cũng đạt nhiều kết quả quan trọng. Hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở cho 12/13 xã, thị trấn, 1 trường măng non và 4 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Quan tâm chăm sóc, khám, chữa bệnh cho nhân dân. Các chương trình 132, 134, 135 của Chính phủ và các chương trình mục tiêu quốc gia đạt kết quả thiết thực. Cơ sở hạ tầng ở các xã vùng đặc thù khó khăn từng bước được hoàn thiện; hoàn thành cơ bản việc khắc phục đất sản xuất, đất ở, nước sinh hoạt, nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Tỉ lệ hộ nghèo giảm nhanh từ 30,76% năm 2005 tới nay còn 8,65%; phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” người có công với nước được tăng mạnh, tới nay các gia đình chính sách đều có mức sống tương đối ổn định và cao hơn mức sống trung bình trong khu vực; công việc quốc phòng, an ninh có chuyển biến quan trọng theo hướng tích cực, cơ bản giữ vững ổn định; Hoạt động đối ngoại biên giới với huyện Đôn Mía - Campuchia được tăng cường.
Phát huy những kết quả đạt được, phương hướng, mục tiêu chủ yếu thời kỳ 2010-2015 là: Khai thác tiềm năng lợi thế, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tranh thủ tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư tăng trưởng, đưa nền kinh tế tăng trưởng cao và vững bền. Giữ vững an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trên khu vực huyện. Tăng mạnh sự nghiệp giáo dục - huấn luyện, tăng lên chất lượng nguồn nhân lực; cải thiện rõ rệt đời sống vật chất và ý thức của nhân dân.
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” 696″ class=”entry-thumb td-modal-image” src=”https://vansudia.net/wp-content/uploads/2019/06/t%E1%BA%A3i-xu%E1%BB%91ng-min-696×402.png” sizes=”(max-width: 696px) 100vw, 696px” alt=”Vài nét về huyện Ia Grai” title=”Vài nét về huyện Ia Grai – tỉnh Gia Lai – vansudia.net”>
Huyện Ia Grai được thành lập theo Nghị định số 70/CP ngày 11-11-1996 của Chính phủ, trên cơ sở tách từ phần đất phía Tây Nam huyện Chư Păh.
Diện tích: 1122,29 Km2.
Dân số: 82.835 người (thống kê năm 2008), trong đó đồng bào dân tộc thiểu số, chủ yếu là Jrai chiếm hơn 50%.
Vị trí địa lý:
Ia Grai là một huyện nằm về phía Tây của tỉnh Gia Lai. Huyện lỵ là thị trấn Ia Kha.
– Bắc giáp: huyện Chư Pah.
– Nam giáp: huyện Đức Cơ.
– Đông giáp: Thành phố Pleiku, huyện Chư Prông.
– Tây giáp: huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum; Tỉnh Natarakiri Campuchia (12 km).
Trên địa bàn huyện Ia Grai có các danh lam thắng cảnh như thác Lệ Kim (Ia Tô), thác Chín Tầng (Ia Sao), Thủy điện Sê San 3A, Sê San 4, Sê San 4A, Lễ hội du lịch sinh thái và tài nguyên…
Đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn: 13 (1 thị trấn, 12 xã).
– Thị trấn: Ia Kha.
– Các xã: Ia Chía, Ia Der, Ia Hrung, Ia Bă, Ia Krai, Ia O, Ia Pếch, Ia Sao, Ia Tô, Ia Yok, Ia Grăng, Ia Khai.
Tổng quan về kinh tế – văn hóa – xã hội:
Trong 5 năm qua, giai đoạn 2005-2010, huyện Ia Grai đã đạt được những thành tựu quan trọng. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2010 là 8,65%. Cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư chuyển dịch đúng hướng. Lĩnh vực văn hóa – xã hội chuyển biến tích cực. Quốc phòng – an ninh được củng cố.
Trên lĩnh vực kinh tế, thu nhập bình quân đầu người đạt trên 13 triệu đồng/năm, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2005-2010 đạt 19,98%/năm. Trong đó nông – lâm nghiệp tăng 13,2%, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng tăng 52,95%, thương mại – dịch vụ tăng 15,05%. Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2010 đạt 13,24 triệu đồng.
Trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh của huyện, thu hút vốn đầu tư vào địa phương, nhất là lĩnh vực sản xuất điện, nông sản, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng nông – lâm nghiệp từ 72,6% lên 2005 lên 44,1%, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng từ 12,6% lên 38,1%, thương mại – dịch vụ từ 14,8% tăng lên 17,8%. Cơ cấu cây trồng chuyển đổi nhanh theo hướng sản xuất hàng hóa, chuyên canh tập trung. Tổng sản lượng lương thực 22.500 tấn, tăng 2.700 tấn so với năm 2005; sản lượng cà phê nhân bình quân 35.000 tấn/năm, mủ cao su 13.000 tấn/năm… Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp tăng khá, tổng đàn gia súc tăng so với năm 2005; Một số loại hình chăn nuôi khác như nuôi ong lấy mật, nuôi cá nước ngọt cũng hình thành và phát triển.
Tổng vốn đầu tư phát triển cả giai đoạn đạt trên 7.330 tỷ đồng, tăng gấp 13 lần so với giai đoạn 2001-2005. Tỷ trọng vốn tín dụng và vốn dân cư trong cơ cấu vốn đầu tư tăng nhanh, hiệu quả đầu tư được nâng cao. Hoàn thành đưa vào vận hành 3 nhà máy thủy điện công suất 440 MW, 5 dự án khác đang xây dựng, 3 nhà máy chế biến mủ cao su công suất 27.000 tấn/năm. Các công trình hạ tầng nông thôn được quan tâm đầu tư xây dựng. Đến nay, 100% số xã có đường giao thông đến tận thôn, làng, 100% thôn, làng có điện lưới quốc gia, hơn 96% số hộ sử dụng điện, trên 90% số hộ sử dụng nước. sạch đẹp, 100% số xã có trạm y tế hoặc cơ sở khám, chữa bệnh, 100% trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên được xây dựng kiên cố, xóa 2.500 nhà tạm bợ cho hộ nghèo, hộ gia đình chính sách. Mạng lưới viễn thông được mở rộng với 90 trạm BTS phủ sóng toàn địa bàn đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân.
Đến nay, toàn huyện có 84 doanh nghiệp, 85 trang trại cùng hàng trăm hộ kinh doanh cá thể hoạt động có hiệu quả, khai thác, sử dụng tốt tài nguyên đất đai, khoáng sản trên địa bàn, hàng năm nộp ngân sách nhà nước. nộp ngân sách nhà nước hàng trăm triệu đồng, giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động, trong đó tuyển dụng mới 4.000 lao động, tích cực tham gia các hoạt động an sinh xã hội.
Lĩnh vực văn hóa – xã hội cũng đạt nhiều kết quả quan trọng. Hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở cho 12/13 xã, thị trấn, 1 trường mầm non và 4 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Quan tâm chăm sóc, khám, chữa bệnh cho nhân dân. Các chương trình 132, 134, 135 của Chính phủ và các chương trình mục tiêu quốc gia đạt kết quả thiết thực. Cơ sở hạ tầng ở các xã vùng đặc biệt khó khăn từng bước được hoàn thiện; hoàn thành cơ bản việc giải quyết đất sản xuất, đất ở, nước sinh hoạt, nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh từ 30,76% năm 2005 đến nay còn 8,65%; phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” người có công với nước được đẩy mạnh, đến nay các gia đình chính sách đều có mức sống tương đối ổn định và cao hơn mức sống trung bình trong khu vực; công tác quốc phòng, an ninh có chuyển biến quan trọng theo hướng tích cực, cơ bản giữ vững ổn định; Hoạt động đối ngoại biên giới với huyện Đôn Mía – Campuchia được tăng cường.
Phát huy những kết quả đạt được, phương hướng, mục tiêu chủ yếu giai đoạn 2010-2015 là: Khai thác tiềm năng lợi thế, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tranh thủ tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, đưa nền kinh tế tăng trưởng cao và bền vững. Giữ vững an ninh chính trị – trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện. Đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục – đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; cải thiện rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
[/box]
#Giới #thiệu #khái #quát #huyện #Grai
[/toggle]
Bạn thấy bài viết Giới thiệu nói chung huyện Ia Grai có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Giới thiệu nói chung huyện Ia Grai bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Địa lý
#Giới #thiệu #khái #quát #huyện #Grai
Trả lời