Nhiều tín đồ đi chùa lễ Phật thường thấy câu khẩu hiệu “A Di Đà Phật” ở khắp mọi nơi, nếu quan tâm kỹ sẽ thấy tượng Phật Thích Ca và Phật A Di Đà thường được tôn trí trong chánh điện của chùa. Bức tượng Phật cao lớn và uy nghiêm mang tới cho mọi người cảm giác uy nghiêm và tôn kính.
Nhiều tín đồ đi chùa lễ Phật thường thấy câu khẩu hiệu “A Di Đà Phật” ở khắp mọi nơi, nếu quan tâm kỹ sẽ thấy tượng Phật Thích Ca và Phật A Di Đà thường được tôn trí trong chánh điện của chùa. Bức tượng Phật cao lớn và uy nghiêm mang tới cho mọi người cảm giác uy nghiêm và tôn kính. Nhưng trên thực tiễn, nhiều người chưa hiểu về đạo Phật có thể ko phân biệt được đâu là Phật Thích Ca và Phật A Di Đà. Phật Thích Ca và Phật A Di Đà có đặc điểm gì? sự khác lạ giữa chúng là gì? Bài viết dưới đây hãy để lichvannien365 giảng giải giúp bạn.
1. Đức Phật Thích Ca Và Đức Phật A Di Đà.
Theo sử sách ghi lại, Đức Phật Thích Ca Mâu Ni là giáo chủ của cõi Ta Bà. Ngài đã từng sống trên trái đất này và sáng lập ra đạo Phật. Cõi Sa Bà là cõi cực khổ, chính là trái đất, nơi con người đang sinh sống.
Ở toàn cầu này, Đức Thích Ca Mâu Ni giáo hóa chúng sinh nên người ta tôn Đức Thích Ca Mâu Ni làm chủ cõi Ta Bà. Ngài là Đức Phật đã được chứng thực trong lịch sử.
Và Phật A Di Đà là vị Phật được tôn thờ nhiều nhất trong Phật giáo Đại thừa. Tên của Ngài có tức là Vô Lượng Thọ, tức là Vô Lượng Thọ, và Vô Lượng Quang, Infinite Light.
Đức Phật A Di Đà là giáo chủ của cõi Cực lạc ở phương Tây. Trong cuộc đời Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, tản mạn trong các kinh điển, Ngài đã giới thiệu cho các tín đồ của mình về Đức Phật A Di Đà và vùng đất nhưng mà Đức Phật A Di Đà đang giáo hóa chúng sinh.
Sau lúc đắc Thánh quả, Đức Phật Thích Ca Mâu Ni đã dùng trí tuệ và thần thông để biết được sự vận hành của vạn vật, hiện tượng và sự sống trong vũ trụ một cách chuẩn xác.
Nhờ khả năng đặc trưng này, ông thấy rõ sự tu tập của Đức Phật A Di Đà qua nhiều kiếp. Thấy rõ môi trường sống và đời sống sinh hoạt của chúng sanh ở Tây Phương Cực Lạc do Đức Phật làm giáo chủ. Tương tự, Đức Phật A Di Đà chính là Đức Phật do Đức Phật Thích Ca giới thiệu cho chúng ta.
Theo lời dạy của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, nếu con người sau lúc chết muốn được vãng sanh về Tây Phương Cực Lạc thì trong quá trình sống và làm việc phải luôn hướng thiện, làm điều thiện, siêng niệm Thánh hiệu: Nam Mô A Di Đà Phật. , lúc lâm chung chúng ta sẽ được vãng sanh Tây Phương Cực Lạc toàn cầu này.
Sau lúc tái sinh về cõi này, chúng ta tiếp tục cùng mọi người tu tập dưới sự hướng dẫn của Đức Phật A Di Đà cho tới lúc đạt được quả vị giải thoát.
Hình dáng đặc trưng của Phật A Di Đà trên đầu có tóc xoắn ốc, mắt nhìn xuống, mồm mỉm cười từ bi cứu độ, khoác trên mình chiếc áo cà sa màu đỏ, tượng trưng cho màu mặt trời lặn phía Tây. cổ có thể vuông, trước ngực có chữ “chữ vạn”.
Thủ ấn của Phật A Di Đà có thể ở tư thế đứng, tay kết ấn giáo hóa, tức là tay phải giơ ngang vai, hướng lên trên, tay trái đưa ngang bụng, hướng xuống dưới, lòng bàn tay hướng về phía trước. Ở mỗi bàn tay, ngón trỏ và ngón cái chạm vào nhau tạo thành hình tròn.
Phật A Di Đà cũng có thể ngồi kiết già trên tòa sen, tay bắt ấn thiền, bàn tay ngang để trước bụng, mu bàn tay phải nằm trên lòng bàn tay trái, hai ngón cái chạm nhau. Trong tay của Đức Phật có thể cầm một cái bát, là một tín hiệu cho hồng y.
Một dạng thiền ấn khác trong tượng Phật A Di Đà là ngón giữa, ngón áp út và ngón áp út của hai bàn tay chồng lên nhau, ngón cái và ngón trỏ của mỗi bàn tay tạo thành hai vòng tròn chạm vào nhau. Do đó ấn này còn được gọi là ấn A Di Đà thiền ấn.
Đức Phật A Di Đà thường được minh họa với hai vị bồ tát: Quán Thế Âm bên trái tay cầm cành dương và bình nước cam lộ, bên phải Đại Thế Chí tay cầm hoa sen xanh.
2. Đức Phật Thích Ca Mâu Ni Và Đức Phật A Di Đà Tới Trước.
Ko người nào biết Đức Phật A Di Đà xuất hiện lúc nào. Chỉ biết rằng chư phật biết về Phật A Di Đà do Phật Thích Ca giới thiệu. Nhờ năng lực đặc trưng của mình, Đức Phật Thích Ca Mâu Ni có thể thấy rõ sự tu tập của Đức Phật A Di Đà qua nhiều kiếp, có thể thấy rõ môi trường sống và sự tu tập của Đức Phật A Di Đà trong nhiều kiếp. hiểu rõ môi trường sống và sinh hoạt của chúng sinh nơi Tây Phương Cực Lạc do Đức Phật làm chủ.
Một người là thủ lãnh cõi Ta Bà, một người là thủ lĩnh cõi Tây Phương Cực Lạc. Một người là một vị Phật ko có thật chỉ xuất hiện trong kinh điển Phật giáo. Trong lúc người kia được chứng thực là có thật trong lịch sử và là người sáng lập Phật giáo. Do đó, ko thể xác định giữa Đức Phật A Di Đà và Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, đâu là vị Phật trước hết và vị Phật nào lớn lao hơn.
Có nhiều ý kiến không giống nhau, có người cho rằng Đức Phật Thích Ca Mâu Ni hay Đức Phật Như Lai là lớn lao nhất vì Ngài là người sáng lập đạo Phật. Nhưng cũng có ý kiến cho rằng A Di Đà là vị Phật trước hết:
“Ba đời mười phương chư Phật”
A Di Đà trước hết
Chín phẩm chất của chúng sinh
Tiết hạnh ko cực đoan.”
Tuy nhiên, trên thực tiễn ko có vị phật nào lớn lao nhất, mỗi vị phật đều có dịp gặp mặt chúng sinh. Tin Phật, học Phật, luôn hướng thiện, tích đức là những điều nhưng mà đạo Phật muốn nhắc nhở bất kỳ người nào. Người xưa tin rằng nếu nhất tâm tu hành cho tới lúc chứng được Thánh quả thì sẽ được giải thoát khỏi cõi Ta Bà và về Tây Phương Cực Lạc an vui nơi Đức Phật A Di Đà ngự trị.
3. Phân biệt Tượng Phật A Di Đà và Tượng Phật Thích Ca.
- Tượng Phật A Di Đà thường để tóc xoắn ốc, mặc áo cà sa đỏ, khoác áo vuông có chữ Vạn trước ngực. Đôi mắt anh nhìn xuống và mồm anh mỉm cười. Riêng với Phật Thích Ca thì có 2 kiểu tóc: tóc búi hoặc tóc xoắn ốc. Anh đấy thường mặc một chiếc áo choàng hoặc áo choàng màu vàng hoặc nâu quanh cổ. Nếu hở ngực sẽ ko có chữ Vạn như tượng Phật A Di Đà. Đức Phật Thích Ca mở 3/4 mắt, hay ngồi trên đài sen..
- Ngoài ra, Đức Phật A Di Đà đồng hành hai vị Bồ tát là Quán Thế Âm bên trái tay cầm cành dương và bình nước cam lộ và Đại Thế Chí Bồ tát bên tay phải cầm hoa sen xanh.
Đức Phật Thích Ca Mâu Ni có thể được minh họa bằng hai tôn giả, Kasyapa, với khuôn mặt già nua, ở bên trái, và Ananda, với khuôn mặt trẻ trung, ở bên phải. Đây là hai vị đại môn sinh của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni lúc Ngài còn tại thế.
A Di Đà Phật
Phật Thích Ca Mâu Ni
4. Sự khác lạ trong tư thế đặt tay giữa Phật Thích Ca và Phật A Di Đà
Đức Phật A Di Đà thường ở tư thế đứng và chắp tay thuyết pháp. Tay phải giơ ngang vai và hướng lên trên, tay trái giơ ngang bụng và hướng xuống dưới. Hai lòng bàn tay hướng về phía trước, ngón cái và ngón trỏ chạm vào nhau tạo thành hình tròn.
Hoặc cũng có thể là Phật A Di Đà ngồi trên tòa sen, ôm ấn thiền vào bụng, mu bàn tay phải úp lên lòng bàn tay trái, hai ngón cái chạm vào nhau. Hoặc tay phải đưa ngang vai và hướng lên trên, tay trái bắt ấn thiền để ngang bụng.
Hai tay của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni thường xếp ngay ngắn trên đùi, tay bắt ấn thiền hoặc chuyển pháp luân, ngoài ra, Đức Phật còn có thể cầm bát màu đen hoặc xanh đen, đặc trưng ko hề duỗi một cánh tay nào. .
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Sự khác nhau giữa “Phật Thích Ca” và “Phật A Di Đà”” state=”close”]
Sự không giống nhau giữa “Phật Thích Ca” và “Phật A Di Đà”
Hình Ảnh về: Sự không giống nhau giữa “Phật Thích Ca” và “Phật A Di Đà”
Video về: Sự không giống nhau giữa “Phật Thích Ca” và “Phật A Di Đà”
Wiki về Sự không giống nhau giữa “Phật Thích Ca” và “Phật A Di Đà”
Sự không giống nhau giữa "Phật Thích Ca" và "Phật A Di Đà" -
Nhiều tín đồ đi chùa lễ Phật thường thấy câu khẩu hiệu “A Di Đà Phật” ở khắp mọi nơi, nếu quan tâm kỹ sẽ thấy tượng Phật Thích Ca và Phật A Di Đà thường được tôn trí trong chánh điện của chùa. Bức tượng Phật cao lớn và uy nghiêm mang tới cho mọi người cảm giác uy nghiêm và tôn kính.
Nhiều tín đồ đi chùa lễ Phật thường thấy câu khẩu hiệu “A Di Đà Phật” ở khắp mọi nơi, nếu quan tâm kỹ sẽ thấy tượng Phật Thích Ca và Phật A Di Đà thường được tôn trí trong chánh điện của chùa. Bức tượng Phật cao lớn và uy nghiêm mang tới cho mọi người cảm giác uy nghiêm và tôn kính. Nhưng trên thực tiễn, nhiều người chưa hiểu về đạo Phật có thể ko phân biệt được đâu là Phật Thích Ca và Phật A Di Đà. Phật Thích Ca và Phật A Di Đà có đặc điểm gì? sự khác lạ giữa chúng là gì? Bài viết dưới đây hãy để lichvannien365 giảng giải giúp bạn.
1. Đức Phật Thích Ca Và Đức Phật A Di Đà.
Theo sử sách ghi lại, Đức Phật Thích Ca Mâu Ni là giáo chủ của cõi Ta Bà. Ngài đã từng sống trên trái đất này và sáng lập ra đạo Phật. Cõi Sa Bà là cõi cực khổ, chính là trái đất, nơi con người đang sinh sống.
Ở toàn cầu này, Đức Thích Ca Mâu Ni giáo hóa chúng sinh nên người ta tôn Đức Thích Ca Mâu Ni làm chủ cõi Ta Bà. Ngài là Đức Phật đã được chứng thực trong lịch sử.
Và Phật A Di Đà là vị Phật được tôn thờ nhiều nhất trong Phật giáo Đại thừa. Tên của Ngài có tức là Vô Lượng Thọ, tức là Vô Lượng Thọ, và Vô Lượng Quang, Infinite Light.
Đức Phật A Di Đà là giáo chủ của cõi Cực lạc ở phương Tây. Trong cuộc đời Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, tản mạn trong các kinh điển, Ngài đã giới thiệu cho các tín đồ của mình về Đức Phật A Di Đà và vùng đất nhưng mà Đức Phật A Di Đà đang giáo hóa chúng sinh.
Sau lúc đắc Thánh quả, Đức Phật Thích Ca Mâu Ni đã dùng trí tuệ và thần thông để biết được sự vận hành của vạn vật, hiện tượng và sự sống trong vũ trụ một cách chuẩn xác.
Nhờ khả năng đặc trưng này, ông thấy rõ sự tu tập của Đức Phật A Di Đà qua nhiều kiếp. Thấy rõ môi trường sống và đời sống sinh hoạt của chúng sanh ở Tây Phương Cực Lạc do Đức Phật làm giáo chủ. Tương tự, Đức Phật A Di Đà chính là Đức Phật do Đức Phật Thích Ca giới thiệu cho chúng ta.
Theo lời dạy của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, nếu con người sau lúc chết muốn được vãng sanh về Tây Phương Cực Lạc thì trong quá trình sống và làm việc phải luôn hướng thiện, làm điều thiện, siêng niệm Thánh hiệu: Nam Mô A Di Đà Phật. , lúc lâm chung chúng ta sẽ được vãng sanh Tây Phương Cực Lạc toàn cầu này.
Sau lúc tái sinh về cõi này, chúng ta tiếp tục cùng mọi người tu tập dưới sự hướng dẫn của Đức Phật A Di Đà cho tới lúc đạt được quả vị giải thoát.
Hình dáng đặc trưng của Phật A Di Đà trên đầu có tóc xoắn ốc, mắt nhìn xuống, mồm mỉm cười từ bi cứu độ, khoác trên mình chiếc áo cà sa màu đỏ, tượng trưng cho màu mặt trời lặn phía Tây. cổ có thể vuông, trước ngực có chữ “chữ vạn”.
Thủ ấn của Phật A Di Đà có thể ở tư thế đứng, tay kết ấn giáo hóa, tức là tay phải giơ ngang vai, hướng lên trên, tay trái đưa ngang bụng, hướng xuống dưới, lòng bàn tay hướng về phía trước. Ở mỗi bàn tay, ngón trỏ và ngón cái chạm vào nhau tạo thành hình tròn.
Phật A Di Đà cũng có thể ngồi kiết già trên tòa sen, tay bắt ấn thiền, bàn tay ngang để trước bụng, mu bàn tay phải nằm trên lòng bàn tay trái, hai ngón cái chạm nhau. Trong tay của Đức Phật có thể cầm một cái bát, là một tín hiệu cho hồng y.
Một dạng thiền ấn khác trong tượng Phật A Di Đà là ngón giữa, ngón áp út và ngón áp út của hai bàn tay chồng lên nhau, ngón cái và ngón trỏ của mỗi bàn tay tạo thành hai vòng tròn chạm vào nhau. Do đó ấn này còn được gọi là ấn A Di Đà thiền ấn.
Đức Phật A Di Đà thường được minh họa với hai vị bồ tát: Quán Thế Âm bên trái tay cầm cành dương và bình nước cam lộ, bên phải Đại Thế Chí tay cầm hoa sen xanh.
2. Đức Phật Thích Ca Mâu Ni Và Đức Phật A Di Đà Tới Trước.
Ko người nào biết Đức Phật A Di Đà xuất hiện lúc nào. Chỉ biết rằng chư phật biết về Phật A Di Đà do Phật Thích Ca giới thiệu. Nhờ năng lực đặc trưng của mình, Đức Phật Thích Ca Mâu Ni có thể thấy rõ sự tu tập của Đức Phật A Di Đà qua nhiều kiếp, có thể thấy rõ môi trường sống và sự tu tập của Đức Phật A Di Đà trong nhiều kiếp. hiểu rõ môi trường sống và sinh hoạt của chúng sinh nơi Tây Phương Cực Lạc do Đức Phật làm chủ.
Một người là thủ lãnh cõi Ta Bà, một người là thủ lĩnh cõi Tây Phương Cực Lạc. Một người là một vị Phật ko có thật chỉ xuất hiện trong kinh điển Phật giáo. Trong lúc người kia được chứng thực là có thật trong lịch sử và là người sáng lập Phật giáo. Do đó, ko thể xác định giữa Đức Phật A Di Đà và Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, đâu là vị Phật trước hết và vị Phật nào lớn lao hơn.
Có nhiều ý kiến không giống nhau, có người cho rằng Đức Phật Thích Ca Mâu Ni hay Đức Phật Như Lai là lớn lao nhất vì Ngài là người sáng lập đạo Phật. Nhưng cũng có ý kiến cho rằng A Di Đà là vị Phật trước hết:
“Ba đời mười phương chư Phật”
A Di Đà trước hết
Chín phẩm chất của chúng sinh
Tiết hạnh ko cực đoan.”
Tuy nhiên, trên thực tiễn ko có vị phật nào lớn lao nhất, mỗi vị phật đều có dịp gặp mặt chúng sinh. Tin Phật, học Phật, luôn hướng thiện, tích đức là những điều nhưng mà đạo Phật muốn nhắc nhở bất kỳ người nào. Người xưa tin rằng nếu nhất tâm tu hành cho tới lúc chứng được Thánh quả thì sẽ được giải thoát khỏi cõi Ta Bà và về Tây Phương Cực Lạc an vui nơi Đức Phật A Di Đà ngự trị.
3. Phân biệt Tượng Phật A Di Đà và Tượng Phật Thích Ca.
- Tượng Phật A Di Đà thường để tóc xoắn ốc, mặc áo cà sa đỏ, khoác áo vuông có chữ Vạn trước ngực. Đôi mắt anh nhìn xuống và mồm anh mỉm cười. Riêng với Phật Thích Ca thì có 2 kiểu tóc: tóc búi hoặc tóc xoắn ốc. Anh đấy thường mặc một chiếc áo choàng hoặc áo choàng màu vàng hoặc nâu quanh cổ. Nếu hở ngực sẽ ko có chữ Vạn như tượng Phật A Di Đà. Đức Phật Thích Ca mở 3/4 mắt, hay ngồi trên đài sen..
- Ngoài ra, Đức Phật A Di Đà đồng hành hai vị Bồ tát là Quán Thế Âm bên trái tay cầm cành dương và bình nước cam lộ và Đại Thế Chí Bồ tát bên tay phải cầm hoa sen xanh.
Đức Phật Thích Ca Mâu Ni có thể được minh họa bằng hai tôn giả, Kasyapa, với khuôn mặt già nua, ở bên trái, và Ananda, với khuôn mặt trẻ trung, ở bên phải. Đây là hai vị đại môn sinh của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni lúc Ngài còn tại thế.
A Di Đà Phật
Phật Thích Ca Mâu Ni
4. Sự khác lạ trong tư thế đặt tay giữa Phật Thích Ca và Phật A Di Đà
Đức Phật A Di Đà thường ở tư thế đứng và chắp tay thuyết pháp. Tay phải giơ ngang vai và hướng lên trên, tay trái giơ ngang bụng và hướng xuống dưới. Hai lòng bàn tay hướng về phía trước, ngón cái và ngón trỏ chạm vào nhau tạo thành hình tròn.
Hoặc cũng có thể là Phật A Di Đà ngồi trên tòa sen, ôm ấn thiền vào bụng, mu bàn tay phải úp lên lòng bàn tay trái, hai ngón cái chạm vào nhau. Hoặc tay phải đưa ngang vai và hướng lên trên, tay trái bắt ấn thiền để ngang bụng.
Hai tay của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni thường xếp ngay ngắn trên đùi, tay bắt ấn thiền hoặc chuyển pháp luân, ngoài ra, Đức Phật còn có thể cầm bát màu đen hoặc xanh đen, đặc trưng ko hề duỗi một cánh tay nào. .
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” line-height:2″>Nhiều tín đồ đi chùa lễ Phật thường thấy câu khẩu hiệu “A Di Đà Phật” ở khắp mọi nơi, nếu để ý kỹ sẽ thấy tượng Phật Thích Ca và Phật A Di Đà thường được tôn trí trong chánh điện của chùa. Bức tượng Phật cao lớn và uy nghiêm mang đến cho mọi người cảm giác uy nghiêm và tôn kính. Nhưng trên thực tế, nhiều người chưa hiểu về đạo Phật có thể không phân biệt được đâu là Phật Thích Ca và Phật A Di Đà. Phật Thích Ca và Phật A Di Đà có đặc điểm gì? sự khác biệt giữa chúng là gì? Bài viết dưới đây hãy để lichvannien365 giải thích giúp bạn.
1. Đức Phật Thích Ca Và Đức Phật A Di Đà.
Theo sử sách ghi lại, Đức Phật Thích Ca Mâu Ni là giáo chủ của cõi Ta Bà. Ngài đã từng sống trên trái đất này và sáng lập ra đạo Phật. Cõi Sa Bà là cõi đau khổ, chính là trái đất, nơi con người đang sinh sống.
Ở thế giới này, Đức Thích Ca Mâu Ni giáo hóa chúng sinh nên người ta tôn Đức Thích Ca Mâu Ni làm chủ cõi Ta Bà. Ngài là Đức Phật đã được chứng thực trong lịch sử.
Và Phật A Di Đà là vị Phật được tôn thờ nhiều nhất trong Phật giáo Đại thừa. Tên của Ngài có nghĩa là Vô Lượng Thọ, nghĩa là Vô Lượng Thọ, và Vô Lượng Quang, Infinite Light.
Đức Phật A Di Đà là giáo chủ của cõi Cực lạc ở phương Tây. Trong cuộc đời Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, rải rác trong các kinh điển, Ngài đã giới thiệu cho các tín đồ của mình về Đức Phật A Di Đà và vùng đất mà Đức Phật A Di Đà đang giáo hóa chúng sinh.
Sau khi đắc Thánh quả, Đức Phật Thích Ca Mâu Ni đã dùng trí tuệ và thần thông để biết được sự vận hành của vạn vật, hiện tượng và sự sống trong vũ trụ một cách chính xác.
Nhờ khả năng đặc biệt này, ông thấy rõ sự tu tập của Đức Phật A Di Đà qua nhiều kiếp. Thấy rõ môi trường sống và đời sống sinh hoạt của chúng sanh ở Tây Phương Cực Lạc do Đức Phật làm giáo chủ. Như vậy, Đức Phật A Di Đà chính là Đức Phật do Đức Phật Thích Ca giới thiệu cho chúng ta.
Theo lời dạy của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, nếu con người sau khi chết muốn được vãng sanh về Tây Phương Cực Lạc thì trong quá trình sống và làm việc phải luôn hướng thiện, làm điều thiện, siêng niệm Thánh hiệu: Nam Mô A Di Đà Phật. , khi lâm chung chúng ta sẽ được vãng sanh Tây Phương Cực Lạc thế giới này.
Sau khi tái sinh về cõi này, chúng ta tiếp tục cùng mọi người tu tập dưới sự hướng dẫn của Đức Phật A Di Đà cho đến khi đạt được quả vị giải thoát.
Hình dáng đặc trưng của Phật A Di Đà trên đầu có tóc xoắn ốc, mắt nhìn xuống, miệng mỉm cười từ bi cứu độ, khoác trên mình chiếc áo cà sa màu đỏ, tượng trưng cho màu mặt trời lặn phía Tây. cổ có thể vuông, trước ngực có chữ “chữ vạn”.
Thủ ấn của Phật A Di Đà có thể ở tư thế đứng, tay kết ấn giáo hóa, tức là tay phải giơ ngang vai, hướng lên trên, tay trái đưa ngang bụng, hướng xuống dưới, lòng bàn tay hướng về phía trước. Ở mỗi bàn tay, ngón trỏ và ngón cái chạm vào nhau tạo thành hình tròn.
Phật A Di Đà cũng có thể ngồi kiết già trên tòa sen, tay bắt ấn thiền, bàn tay ngang để trước bụng, mu bàn tay phải nằm trên lòng bàn tay trái, hai ngón cái chạm nhau. Trong tay của Đức Phật có thể cầm một cái bát, là một dấu hiệu cho hồng y.
Một dạng thiền ấn khác trong tượng Phật A Di Đà là ngón giữa, ngón áp út và ngón áp út của hai bàn tay chồng lên nhau, ngón cái và ngón trỏ của mỗi bàn tay tạo thành hai vòng tròn chạm vào nhau. Do đó ấn này còn được gọi là ấn A Di Đà thiền ấn.
Đức Phật A Di Đà thường được minh họa với hai vị bồ tát: Quán Thế Âm bên trái tay cầm cành dương và bình nước cam lộ, bên phải Đại Thế Chí tay cầm hoa sen xanh.
2. Đức Phật Thích Ca Mâu Ni Và Đức Phật A Di Đà Đến Trước.
Không ai biết Đức Phật A Di Đà xuất hiện khi nào. Chỉ biết rằng chư phật biết về Phật A Di Đà do Phật Thích Ca giới thiệu. Nhờ năng lực đặc biệt của mình, Đức Phật Thích Ca Mâu Ni có thể thấy rõ sự tu tập của Đức Phật A Di Đà qua nhiều kiếp, có thể thấy rõ môi trường sống và sự tu tập của Đức Phật A Di Đà trong nhiều kiếp. hiểu rõ môi trường sống và sinh hoạt của chúng sinh nơi Tây Phương Cực Lạc do Đức Phật làm chủ.
Một người là thủ lãnh cõi Ta Bà, một người là thủ lĩnh cõi Tây Phương Cực Lạc. Một người là một vị Phật không có thật chỉ xuất hiện trong kinh điển Phật giáo. Trong khi người kia được chứng thực là có thật trong lịch sử và là người sáng lập Phật giáo. Do đó, không thể xác định giữa Đức Phật A Di Đà và Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, đâu là vị Phật đầu tiên và vị Phật nào vĩ đại hơn.
Có nhiều ý kiến khác nhau, có người cho rằng Đức Phật Thích Ca Mâu Ni hay Đức Phật Như Lai là vĩ đại nhất vì Ngài là người sáng lập đạo Phật. Nhưng cũng có ý kiến cho rằng A Di Đà là vị Phật đầu tiên:
“Ba đời mười phương chư Phật”
A Di Đà đầu tiên
Chín phẩm chất của chúng sinh
Đức hạnh không cực đoan.”
Tuy nhiên, trên thực tế không có vị phật nào vĩ đại nhất, mỗi vị phật đều có cơ hội gặp gỡ chúng sinh. Tin Phật, học Phật, luôn hướng thiện, tích đức là những điều mà đạo Phật muốn nhắc nhở bất cứ ai. Người xưa tin rằng nếu nhất tâm tu hành cho đến khi chứng được Thánh quả thì sẽ được giải thoát khỏi cõi Ta Bà và về Tây Phương Cực Lạc an vui nơi Đức Phật A Di Đà ngự trị.
3. Phân biệt Tượng Phật A Di Đà và Tượng Phật Thích Ca.
- Tượng Phật A Di Đà thường để tóc xoắn ốc, mặc áo cà sa đỏ, khoác áo vuông có chữ Vạn trước ngực. Đôi mắt anh nhìn xuống và miệng anh mỉm cười. Riêng với Phật Thích Ca thì có 2 kiểu tóc: tóc búi hoặc tóc xoắn ốc. Anh ấy thường mặc một chiếc áo choàng hoặc áo choàng màu vàng hoặc nâu quanh cổ. Nếu hở ngực sẽ không có chữ Vạn như tượng Phật A Di Đà. Đức Phật Thích Ca mở 3/4 mắt, hay ngồi trên đài sen..
- Ngoài ra, Đức Phật A Di Đà đi cùng hai vị Bồ tát là Quán Thế Âm bên trái tay cầm cành dương và bình nước cam lộ và Đại Thế Chí Bồ tát bên tay phải cầm hoa sen xanh.
Đức Phật Thích Ca Mâu Ni có thể được minh họa bằng hai tôn giả, Kasyapa, với khuôn mặt già nua, ở bên trái, và Ananda, với khuôn mặt trẻ trung, ở bên phải. Đây là hai vị đại đệ tử của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni khi Ngài còn tại thế.
A Di Đà Phật
Phật Thích Ca Mâu Ni
4. Sự khác biệt trong tư thế đặt tay giữa Phật Thích Ca và Phật A Di Đà
Đức Phật A Di Đà thường ở tư thế đứng và chắp tay thuyết pháp. Tay phải giơ ngang vai và hướng lên trên, tay trái giơ ngang bụng và hướng xuống dưới. Hai lòng bàn tay hướng về phía trước, ngón cái và ngón trỏ chạm vào nhau tạo thành hình tròn.
Hoặc cũng có thể là Phật A Di Đà ngồi trên tòa sen, ôm ấn thiền vào bụng, mu bàn tay phải úp lên lòng bàn tay trái, hai ngón cái chạm vào nhau. Hoặc tay phải đưa ngang vai và hướng lên trên, tay trái bắt ấn thiền để ngang bụng.
Hai tay của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni thường xếp ngay ngắn trên đùi, tay bắt ấn thiền hoặc chuyển pháp luân, ngoài ra, Đức Phật còn có thể cầm bát màu đen hoặc xanh đen, đặc biệt không hề duỗi một cánh tay nào. .
[/box]
#Sự #khác #nhau #giữa #Phật #Thích #và #Phật #Đà
[/toggle]
Bạn thấy bài viết Sự không giống nhau giữa “Phật Thích Ca” và “Phật A Di Đà” có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Sự không giống nhau giữa “Phật Thích Ca” và “Phật A Di Đà” bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Kiến thức chung
#Sự #khác #nhau #giữa #Phật #Thích #và #Phật #Đà
Trả lời