1. Dữ liệu là gì?
– Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu khoa học, quản lý kinh doanh (ví dụ: dữ liệu bán hàng, doanh thu, lợi nhuận, giá cổ phiếu), tài chính, quản lý (ví dụ: tỉ lệ tội phạm, tỉ lệ thất nghiệp, biết chữ) và hồ hết mọi hình thức hoạt động khác của con người (ví dụ: thăm dò dân số vô gia cư của các tổ chức phi lợi nhuận) . Dữ liệu được đo lường, tích lũy, báo cáo và phân tích, đồng thời được sử dụng để tạo trực quan hóa dữ liệu như biểu đồ, bảng hoặc hình ảnh. Dữ liệu là một khái niệm chung nói đến tới thực tiễn là một số thông tin hoặc kiến thức hiện có được trình diễn hoặc mã hóa ở một số dạng thích hợp để sử dụng hoặc xử lý tốt hơn.
– Dữ liệu thô (“dữ liệu chưa qua xử lý”) là các số hoặc ký tự trước lúc được các nhà nghiên cứu “làm sạch” và tu sửa. Dữ liệu thô phải được thay đổi để loại trừ các ngoại lệ hoặc lỗi rõ ràng của thiết bị hoặc mục nhập dữ liệu (ví dụ: nhiệt kế đọc từ một vị trí ngoài trời ở Bắc Cực ghi lại nhiệt độ nhiệt đới) . Quá trình xử lý dữ liệu thường diễn ra theo từng thời đoạn và “dữ liệu đã xử lý” từ một thời đoạn có thể được coi là “dữ liệu thô” từ thời đoạn tiếp theo. Dữ liệu trường là dữ liệu thô được tích lũy trong môi trường “tại chỗ” ko được kiểm soát. Dữ liệu thực nghiệm là dữ liệu được tạo ra trong bối cảnh nghiên cứu khoa học thông qua quan sát và ghi chép.
Dữ liệu thường được coi là khái niệm trừu tượng nhất, ít thông tin nhất và kiến thức trừu tượng nhất. Theo ý kiến này, dữ liệu trở thành thông tin thông qua diễn giải; Ví dụ, độ cao của đỉnh Everest thường được coi là “dữ liệu”, một cuốn sách về địa chất của đỉnh Everest có thể được coi là “hỗ trợ thông tin” và một cuốn sách hướng dẫn dành cho người leo núi có chứa thông tin. tin tức thực tiễn. . có thể gọi là “tri thức”.
– “Thông tin” có nhiều nghĩa không giống nhau, từ cách dùng hàng ngày tới cách dùng kỹ thuật. Tuy nhiên, ý kiến này cũng đã được lập luận để đảo ngược cách dữ liệu xuất hiện từ thông tin và thông tin từ tri thức. Nói chung, khái niệm thông tin có liên quan chặt chẽ với các khái niệm ràng buộc, giao tiếp, kiểm soát, dữ liệu, hình thức, hướng dẫn, kiến thức, ý nghĩa, kích thích ý thức, khuôn mẫu, nhận thức và đại diện. Beynon-Davies sử dụng khái niệm tín hiệu để phân biệt giữa dữ liệu và thông tin; dữ liệu là một loạt các ký hiệu, trong lúc thông tin xuất hiện lúc các ký hiệu được sử dụng để chỉ một cái gì đó.
2. Dữ liệu máy tính là gì?
Trong máy tính, dữ liệu là thông tin được chuyển đổi hiệu quả để vận chuyển hoặc xử lý. Trong thuật ngữ máy tính và phương tiện truyền dẫn ngày nay, dữ liệu là thông tin được chuyển đổi thành dạng kỹ thuật số nhị phân. Có thể chấp nhận dữ liệu được sử dụng dưới dạng chủ ngữ số ít hoặc số nhiều. Dữ liệu thô là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả dữ liệu ở định dạng kỹ thuật số cơ bản nhất.
– Khái niệm dữ liệu trong bối cảnh máy tính bắt nguồn từ công trình của Claude Shannon, một nhà toán học người Mỹ được biết tới như là cha đẻ của lý thuyết thông tin. Ông đã mở ra khái niệm về kỹ thuật số nhị phân dựa trên việc vận dụng logic Boolean hai trị giá cho các mạch điện tử. Các định dạng chữ số nhị phân hỗ trợ CPU, bộ nhớ bán dẫn và đĩa cũng như nhiều thiết bị ngoại vi phổ thông trong máy tính ngày nay. Đầu vào của máy tính thuở đầu dành cho cả điều khiển và dữ liệu ở dạng thẻ đục lỗ, sau đó là băng từ và ổ cứng.
– Ngay từ đầu, tầm quan trọng của dữ liệu trong điện toán kinh doanh đã được chứng minh bằng sự phổ thông của các thuật ngữ “xử lý dữ liệu” và “xử lý dữ liệu điện tử”, theo thời kì đã bao trùm toàn thể lĩnh vực nhưng mà ngày nay được gọi là công nghệ thông tin. Trong lịch sử điện toán doanh nghiệp, chuyên môn hóa đã xuất hiện và một nghề dữ liệu riêng lẻ xuất hiện cùng với sự tăng trưởng của xử lý dữ liệu doanh nghiệp.
– Cách dữ liệu được lưu trữ trong máy tính: Máy tính biểu thị dữ liệu, bao gồm video, hình ảnh, âm thanh và văn bản, dưới dạng trị giá nhị phân bằng cách sử dụng mẫu chỉ bao gồm hai số: 1 và 0. Bit là đơn vị dữ liệu nhỏ nhất và chỉ biểu thị một trị giá. . Một byte dài tám chữ số nhị phân. Bộ nhớ và lưu trữ được đo bằng megabyte và gigabyte. Số liệu dữ liệu tiếp tục tăng trưởng lúc lượng dữ liệu được tích lũy và lưu trữ tăng lên. Ví dụ: thuật ngữ tương đối mới “brontobyte” lưu trữ dữ liệu bằng 10 luỹ thừa 27 của một byte.
– Dữ liệu có thể được lưu trữ dưới dạng tệp, như trong hệ thống máy tính sử dụng ISAM và VSAM. Các định dạng tệp khác để lưu trữ, chuyển đổi và xử lý dữ liệu bao gồm các trị giá được phân tích bằng dấu phẩy. Các định dạng này vẫn được sử dụng trên nhiều loại máy, ngay cả lúc các phương pháp tiếp cận dựa trên dữ liệu có cấu trúc hơn đã tìm được đường vào điện toán thương nghiệp. Các chuyên ngành lớn hơn đã được tăng trưởng như cơ sở dữ liệu, hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu và các công nghệ cơ sở dữ liệu liên quan sau này để tổ chức thông tin. – Các loại dữ liệu trong máy tính: Sự tăng trưởng của web và smartphone trong thập kỷ qua đã dẫn tới sự ngày càng tăng đột biến trong việc tạo ra dữ liệu kỹ thuật số. Dữ liệu hiện bao gồm thông tin văn bản, âm thanh và video, cũng như nhật ký và nhật ký hoạt động trên internet. Chủ yếu là dữ liệu phi cấu trúc.
– Thuật ngữ dữ liệu lớn đã được sử dụng để mô tả dữ liệu trong phạm vi petabyte hoặc lớn hơn. Một từ viết tắt mô tả dữ liệu lớn với 3V – khối lượng, nhiều chủng loại và véc tơ vận tốc tức thời. Lúc thương nghiệp điện tử dựa trên web lan rộng, các mẫu hình kinh doanh dữ liệu lớn đã tăng trưởng để coi dữ liệu là một tài sản theo đúng nghĩa của nó. Những xu thế tương tự cũng tạo ra mối quan tâm lớn hơn về việc sử dụng dữ liệu và quyền riêng tư dữ liệu trong các mạng xã hội.
3. Tầm quan trọng của dữ liệu:
– Dữ liệu có vai trò rất quan trọng, ngoài việc sử dụng nó trong các ứng dụng máy tính hướng tới xử lý dữ liệu. Ví dụ, trong kết nối linh kiện điện tử và giao tiếp mạng, thuật ngữ dữ liệu thường được phân biệt với “thông tin điều khiển”, “bit điều khiển” và các thuật ngữ tương tự để xác định nội dung chính của giao tiếp. truyền tải ứng dụng. Hơn nữa, trong khoa học, thuật ngữ dữ liệu được sử dụng để mô tả một các sự kiện. Đây cũng là trường hợp đối với các lĩnh vực như tài chính, tiếp thị, nhân khẩu học và sức khỏe.
– Với sự ngày càng tăng dữ liệu trong các tổ chức, người ta đã nhấn mạnh thêm vào việc đảm bảo chất lượng dữ liệu bằng cách giảm trùng lặp và đảm bảo sử dụng các bản ghi xác thực, cập nhật. Nhiều bước liên quan tới quản lý dữ liệu hiện đại bao gồm làm sạch dữ liệu, cũng như các thứ tự trích xuất, chuyển đổi và tải (ETL) để tích hợp dữ liệu. Dữ liệu để xử lý đã được bổ sung siêu dữ liệu, thỉnh thoảng được gọi là “dữ liệu về dữ liệu”, giúp người quản trị và người dùng hiểu cơ sở dữ liệu và các dữ liệu khác.
Việc phân tích liên kết dữ liệu có cấu trúc và phi cấu trúc đã trở thành hữu ích lúc các tổ chức tìm cách sử dụng thông tin đó. Các hệ thống phân tích tương tự ngày càng nỗ lực đạt được hiệu suất theo thời kì thực, vì vậy chúng được xây dựng để xử lý dữ liệu tới được tiêu thụ ở vận tốc đầu vào cao và xử lý các luồng dữ liệu để sử dụng ngay trong các hoạt động. Theo thời kì, ý tưởng về cơ sở dữ liệu cho hoạt động và giao dịch đã mở rộng thành cơ sở dữ liệu để phân tích và báo cáo dữ liệu dự đoán. Một ví dụ quan trọng là kho dữ liệu, được tối ưu hóa để xử lý các câu hỏi vận hành cho các nhà phân tích kinh doanh và lãnh đạo doanh nghiệp. Việc ngày càng nhấn mạnh vào việc tìm kiếm các mẫu và dự đoán kết quả kinh doanh đã dẫn tới sự tăng trưởng của các kỹ thuật khai thác dữ liệu. – Do đó, dữ liệu có tầm quan trọng lớn nhất do đó nghề quản lý cơ sở dữ liệu. dữ liệu được tạo nên.Database là một nhánh của CNTT. Các chuyên gia cơ sở dữ liệu này làm việc về thiết kế, cấu hình và bảo trì cơ sở dữ liệu. Nghề dữ liệu bắt nguồn từ việc sử dụng rộng rãi các hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) trong các doanh nghiệp, kể từ những năm 1980. Sự ngày càng tăng của cơ sở dữ liệu quan hệ đã được kích thích. , điều này có thể thực hiện được một phần nhờ Tiếng nói truy vấn có cấu trúc (SQL). Sau đó, các cơ sở dữ liệu ko phải SQL, được gọi là cơ sở dữ liệu NoSQL, nổi lên như một giải pháp thay thế cho các RDBMS đã được thiết lập.
Ngày nay, các doanh nghiệp thuê các chuyên gia quản lý dữ liệu hoặc chỉ định viên chức đảm nhiệm các vai trò quản lý dữ liệu liên quan tới việc triển khai các chính sách về quyền riêng tư và sử dụng dữ liệu như đã nêu trong các sáng kiến. Một tiêu đề rõ ràng – nhà khoa học dữ liệu – đã xuất hiện để mô tả các chuyên gia tập trung vào khai thác và phân tích dữ liệu. Lợi thế của việc trình diễn khoa học dữ liệu theo cách gợi mở thậm chí còn tăng thêm trị giá cho nghệ sĩ dữ liệu; tức là, một tư nhân có khả năng vẽ biểu đồ và trực quan hóa dữ liệu theo những cách thông minh.
Bạn thấy bài viết Dữ liệu là gì? Dữ liệu máy tính là gì? Tầm quan trọng của dữ liệu? có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Dữ liệu là gì? Dữ liệu máy tính là gì? Tầm quan trọng của dữ liệu? bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Kiến thức chung
Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn
Trả lời