Đông Nam Bộ là vùng đất mới trong lịch sử phát triển của đất nước, là vùng tập trung nhiều đô thị nằm giữa các tỉnh Nam Trung Bộ và Nam Tây Nguyên, giàu tài nguyên đất, rừng và khoáng sản. Vậy điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên có tác động như thế nào đến phát triển kinh tế Đông Nam Bộ? Hãy cùng Luật Minh Khuê tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Tổng quan về Đông Nam Bộ
Đông Nam Bộ là vùng đất mới trong lịch sử phát triển của đất nước, là vùng tập trung nhiều đô thị nằm giữa các tỉnh Nam Trung Bộ và Nam Tây Nguyên, giàu tài nguyên đất, rừng và khoáng sản. Phía Tây và Tây – Nam giáp Đồng bằng sông Cửu Long, có nhiều tiềm năng về nông nghiệp, là vựa lúa lớn nhất của nước ta; Phía Đông và Đông Nam giáp biển Đông, giàu tài nguyên hải sản, dầu khí, thuận lợi cho việc xây dựng cảng biển tạo liên kết kinh tế, thương mại với các nước trong khu vực và quốc tế; Tây Bắc giáp Campuchia có cửa khẩu Tây Ninh tạo mối giao lưu rộng rãi với Campuchia, Thái Lan, Lào và Myanmar. Với vị trí này, Đông Nam Bộ là trung tâm giao lưu quan trọng của các tỉnh phía Nam với cả nước và quốc tế.
2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng Đông Nam Bộ
Về địa hình
Bạn đang xem bài viết: Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng như thế nào đến phát triển kinh tế Đông Nam Bộ?
Đông Nam Bộ nằm trên một dải đồng bằng rộng bằng phẳng cắt ngang từ Nam Tây Nguyên đến Đồng bằng sông Cửu Long. Độ cao địa hình thay đổi từ 200 – 200m, rải rác một số núi trẻ. Nhìn chung, địa hình của vùng thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp và đô thị, xây dựng hệ thống giao thông, v.v.
Về khí hậu
Nằm trong đới khí hậu phía Nam, Đông Nam Bộ mang đặc điểm của khí hậu cận xích đạo, nhiệt độ cao và hầu như không thay đổi quanh năm. Đặc biệt, có sự phân hóa mùa rõ rệt, phù hợp với hoạt động của gió mùa. Lượng mưa hàng năm dồi dào trung bình khoảng 1.500–2.000 mm. Khí hậu của vùng tương đối ôn hòa, ít thiên tai. Tuy nhiên, về mùa khô lượng mưa ít gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt.
Về đất đai
Đất nông nghiệp là một thế mạnh của vùng. Trong tổng quỹ đất, 27,1% được sử dụng cho mục đích nông nghiệp. Có 12 nhóm đất với 3 nhóm đất rất quan trọng: Đất nâu đỏ trên bazan, đất nâu vàng trên bazan, đất xám trên phù sa cổ. Ba nhóm đất này có diện tích lớn, chất lượng tốt thuận lợi cho nhiều loại cây trồng phát triển như cao su, cà phê, điều, lạc, mía, đậu tương và cây lương thực. Đất chưa sử dụng chiếm 22,7% diện tích tự nhiên nông thôn (so với 42,98% của cả nước). Tỷ trọng đất sử dụng trong nông, lâm nghiệp, đất chuyên dùng và đất ở khá cao so với bình quân chung cả nước.
Tài nguyên rừng:
– Diện tích rừng của Đông Nam Bộ không lớn, khoảng 532.200 ha, chiếm 2,8% diện tích rừng toàn quốc và phân bố không đều ở các tỉnh. Rừng trồng tập trung ở Bình Dương, Bình Phước 15,2 nghìn ha; Bà Rịa – Vũng Tàu 14,3 nghìn ha.
Rừng Đông Nam Bộ có vai trò quan trọng trong việc cung cấp gỗ dân dụng, phòng hộ cho các nhà máy công nghiệp, giữ nước và cân bằng sinh thái cho toàn vùng. Đặc biệt, rừng quốc gia Cát Tiên là cơ sở nghiên cứu về văn hóa và cảnh quan.
Tài nguyên thiên nhiên:
– Dầu khí có trữ lượng tính toán 4 – 5 tỷ tấn dầu và 485 – 500 tỷ m3 khí, có ý nghĩa rất quan trọng đối với kinh tế vùng và nền kinh tế cả nước. Quặng bauxite trữ lượng xấp xỉ 420 triệu tấn phân bố ở Bình Phước, Bình Dương.
– Các loại khoáng sản khác như đá ốp lát (chiếm 27% giá trị khoáng sản trên lục địa) phân bố ở Tánh Linh (Bình Thuận), Phú Túc (Đồng Nai), cao lanh trữ lượng khoảng 130 triệu tấn phân bố ở Bình Dương, Bình Phước ; Mỏ cát thủy tinh phân bố tại Bình Châu (Bà Rịa – Vũng Tàu) cung cấp nguyên liệu cho nhà máy thủy tinh Biên Hòa và xuất khẩu…
Tài nguyên nước:
– Tài nguyên nước mặt phong phú, đặc biệt sông Đồng Nai là một trong ba sông chính của Việt Nam. Lượng mưa trung bình 1.500 – 2.000 mm, tương đương 183 tỷ m3. Phía Đông còn có một số hồ, với tổng dung tích xấp xỉ 300 triệu m3. Với lượng nước mặt này đủ cung cấp nước cho khu vực kể cả phát triển công nghiệp.
– Nguồn nước dưới đất có trữ lượng khá lớn, nhưng mực nước ở độ sâu 50-200m, phân bố chủ yếu ở Biên Hòa – Long An, TP.HCM.
Tài nguyên biển:
– Bờ biển dài 350 km tiếp giáp với vùng biển Ninh Thuận – Bà Rịa Vũng Tàu là một trong 4 ngư trường trọng điểm của nước ta với trữ lượng cá khoảng 290-704 nghìn tấn, chiếm 40% trữ lượng cá của vùng biển phía Nam. . Diện tích có khả năng nuôi trồng thủy sản khoảng 11,7 nghìn ha.
– Thiên nhiên ưu đãi cho vùng Đông Nam Bộ có biển Vũng Tàu, Long Hải để phát triển du lịch trong vùng.
3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đến phát triển kinh tế vùng Đông Nam Bộ
Thuận lợi:
Lợi thế của vùng Đông Nam Bộ là địa hình thuận lợi cho việc xây dựng các công trình hạ tầng, nhà máy do có độ dốc thấp dần. Khí hậu cận xích đạo nóng ẩm, đất đai, nguồn nước tốt tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả đặc sản. Nguồn hải sản phong phú, đặc biệt Bà Rịa – Vũng Tàu có vùng nước mặn, đồng tôm, ngư trường và rừng ngập mặn ven biển tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Đông Nam Bộ còn có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế biển tổng hợp, trong đó có các vịnh nước sâu có thể xây dựng các thành phố cảng như Vũng Tàu, TP.HCM…, các bãi biển, hải đảo. vẻ đẹp ven biển như Côn Đảo để phát triển du lịch biển đảo. Ngoài ra, tiềm năng dầu khí dồi dào ở thềm lục địa phía Nam là nguồn tài nguyên khoáng sản quan trọng của vùng, tạo cơ hội phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí mỏ Hồng Ngọc và mỏ Rạng. Mỏ khí Đông, Bạch Hổ, Đại Hùng, Lan Tây, Lan Đỏ.
Ngoài ra, Đông Nam Bộ cũng là một trong những vùng có tốc độ phát triển kinh tế cao nhất cả nước, đặc biệt là các tỉnh phía Nam như TP.HCM. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Vũng Tàu. Đây cũng là trung tâm của nền kinh tế Việt Nam với nhiều khu công nghiệp lớn và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Với vị trí địa lý quan trọng và nền kinh tế phát triển, Đông Nam Bộ được coi là “cửa ngõ” phía Nam của Việt Nam. Từ Đông Nam Bộ, du khách và hàng hóa có thể đi các vùng lân cận như Tây Nguyên, ĐBSCL, Tây Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Campuchia, Thái Lan.
Ngoài ra, Đông Nam Bộ còn có nhiều di tích lịch sử, văn hóa quan trọng như Nhà thờ Hồ Chí Minh, đạo Cao Đài, chùa Bà Đen, Chợ Lớn và đặc biệt là Khu di tích lịch sử Dinh Độc Lập – nơi ghi dấu sự kiện quan trọng khi Việt Nam giành được độc lập năm 1945.
Nhìn chung, Đông Nam Bộ là một trong những vùng có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, văn hóa và du lịch, đóng góp quan trọng vào sự phát triển của Việt Nam.
Khó:
Những hạn chế của vùng Đông Nam Bộ bao gồm:
– Mùa khô thường kéo dài từ 4 đến 5 tháng liên tục gây thiếu nước cho sinh hoạt dân cư, sản xuất công nghiệp và nông nghiệp. Xâm nhập mặn ở các vùng ven biển cũng là một vấn đề phải giải quyết với chi phí cao.
– Triều cường gây nhiều khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt của người dân vùng trũng thấp TP.HCM.
Môi trường tự nhiên ở nhiều nơi bị suy thoái do tốc độ công nghiệp hóa nhanh, tình trạng xả thải bừa bãi ra môi trường và thiếu giải pháp tốt để xử lý chất thải từ các nhà máy công nghiệp.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan đến chủ đề: Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng như thế nào đến phát triển kinh tế vùng Đông Nam Bộ? Nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua hotline: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tư vấn qua email: [email protected] để được hỗ trợ và phản hồi nhanh chóng. Xin chân thành cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi các bài viết của Luật Minh Khuê.
Nguồn: Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Miền Trung Chuyên mục: Tổng hợp
Nhớ để nguồn bài viết này: Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế của Đông Nam Bộ?
của website thpttranhungdao.edu.vn
Chuyên mục: Là ai?
#Điều #kiện #tự #nhiên #và #tài #nguyên #thiên #nhiên #có #ảnh #hưởng #như #thế #nào #đến #sự #phát #triển #kinh #tế #của #Đông #Nam #Bộ
Trả lời