Dự án là sự nổ lực tạm thời để làm ra một thành phầm hoặc dịch vụ đặc thù. Một dự án được tạo nên lúc một nhóm các nhà tài trợ (tổ chức, doanh nghiệp, chính phủ) cần có một thành phầm (hoặc dịch vụ, chúng ta sẽ gọi chung là thành phầm) nhưng thành phầm này ko có sẵn trên thị trường; thành phầm này cần phải làm ra. Tương tự dự án là tên gọi chung cho một nhóm các hoạt động (tiến trình) với mục tiêu duy nhất là tạo ra được thành phầm theo mong muốn của các nhà tài trợ.
Đang xem: Project charter là gì
Các tính chất của dự án:
Tính chất tạm thời:
– Dự án xoành xoạch có thời khắc mở màn và thời khắc kết thúc (chỉ tồn tại trong một khoảng thời kì nhất mực)
– Tổ chức nhân lực chỉ tồn tại trong một khoảng thời kì nhất mực: lúc dự án thiết lập, một số viên chức của tổ chức được tạm thời điều sang làm dự án cho tới lúc dự án kết thúc, tất cả những thành viên của dự án sẽ ko còn trách nhiệm về dự án nữa.
– Tính chất tạm thời ko vận dụng cho thành phầm vì thành phầm của dự án vẫn sẽ còn được sử dụng trong khoảng thời gian dài sau lúc dự án kết thúc.
Tính chất đặc thù:
– Các sản phầm/ dịch vụ của dự án mang nhiều đặc tính mới, ko giống với các thành phầm/ dịch vụ đã từng có (Ví dụ hệ thống thông tin được xây dựng cho tổ chức là một dạng thành phầm đặc thù vì nó phụ thuộc nhiều vào cấu trúc nguồn lực, thứ tự và năng lực của mỗi tổ chức)
– Trình bày ở các tiến trình nhưng trước đó chưa từng được làm.
Câu hỏi: Khái niệm và nêu các tiến trình của quản lý dự án |
Khái niệm
– Quản lý là sự vận dụng tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm để điều khiển nguồn lực thực thi các tiến trình để khắc phục các vấn đề.
+ Các nhà quản lý thường thực hiện các công việc: hoạch định, tổ chức, phân công, hướng dẫn, điều khiển
+ Nhóm các hoạt động quản lý cơ bản thường lặp đi lặp lại theo chu kỳ: Plan – Do – Check – Act (PDCA). Đây là nền tảng của các nhóm tiến trình quản lý.
– Quản lý dự án là sự vận dụng tri thức, kỹ năng, kỹ thuật và phương tiện vào các hoạt động của dự án để thỏa mãn các yêu cầu đối với dự án. Các hoạt động quản lý dự án:
+ Xác định những mong muốn không giống nhau của những “stakeholder” về dự án.
+ Xác định những phạm vi, thời kì, chi phí, rủi ro và chất lượng cho dự án
+ Thực hiện các tiến trình quản lý dự án như khởi động, hoạch định, điều khiển, kết thúc…
Các tiến trình của quản lý dự án:
Các tiến trình quản lý dự án được xếp vào 5 nhóm:
– Nhóm các tiến trình khởi động (Initiating processes): gồm các tiến trình khởi tạo môi trường cho dự án hoặc các thời đoạn của dự án, như: sẵn sàng nhân lực, thiết lập các qua hệ, phương pháp liên lạc, các thủ tục quản lý,…
– Nhóm các tiến trình hoạch định (Planning processes): gồm các tiến trình khái niệm các mục tiêu và các kế hoạch hành động (chính, hỗ trợ, và ứng dụng) cho dự án.
– Nhóm các tiến trình thực thi (Excuting processes): gồm các tiến trình liên kết nguồn lực để thực thi các kế hoạch (DO)
– Nhóm các tiến trình điều khiển (Controlling processes): gồm các tiến trình giám sát, đo lường tiến độ dự án (CHECK) để xác định các hành động điều khiển thích hợp.
– Nhóm các tiến trình kết thúc (Closing processes): gồm các tiến trình kết thúc cho dự án như chuyển giao ước quả, kết thúc các hợp đồng và giám định tổng kết.
Câu hỏi: Nguyên tắc W5HH trong quản lý dự án |
Barry Boehm đưa ra 7 nguyên tắc sau đây để làm đơn giản bớt độ phức tạp của dự án, đồng thời tập trung nguồn lực cho các hoạt động cần thiết nhất
– “Why is the system being developed?”: Câu hỏi này tạo điều kiện cho người quản lý dự án xác định chuẩn xác mục tiêu của dự án trong suốt quá trình thực hiện
– “What will be done?”: Xác định chuẩn xác những gì thật sự cần thiết phải làm để tránh lãng phí nguồn lực của dự án
– “By when?”: Các công việc của dự án cần phải được sắp xếp vào một kế hoạch thực hiện có trình tự, để đảm bảo rằng lúc mở màn thực hiện bất kỳ công việc gì thì tất cả mọi thứ cần thiết cho công việc đều đã có sẵn đã được sẵn sàng xong. Ngoài ra, mỗi công việc đều góp phần tạo ra chuyển giao của dự án, và các chuyển giao này đều có thời hạn do đó tất cả các công việc đều phải có thời kì hoàn thành.
– “Who is responsible for a function?”: mỗi công việc đều cần có người chịu trách nhiệm.
– “Where are they organizationlly located?”: mỗi một kết quả của công việc đều cần phải xác định nơi nào sẽ tiếp thu.
– “How will the job be done technically and manegerially?”: Ngoài khả năng chuyên môn, tính chất quản lý được cũng là yếu tố quyết định sự thành công của công việc.
– “How much of each resource is needed?”: Mỗi công việc đều cần có một mức độ nguồn lực nhất mực để tạo ra kết quả có chất lượng như mong muốn.
Câu hỏi: QUẢN LÝ TỔNG THỂ (Project Intergration Management) |
Quản lý tổng thể là xem xét một cách tổng quát toàn thể dự án để quyết định nơi nào cần đầu tư nguồn lực, dự đoán trước các vấn đề quan trọng, xử lý trước lúc chúng gây tác hại, và dàn xếp các công việc để đạt được các kết quả tốt nhất.
Sơ đồ dòng điều khiển các tiến trình quản lý tổng thể dự án.
Cấu trúc của 1 kế hoạch tổng thể
Đầu vào là các yêu cầu từ những stackholders bên ngoài dự án (nhà tài trợ, người mua, tổ chức,…) và môi trường thực hiện dự án (tiêu chuẩn, thủ tục, chính sách, nguồn thông tin, nguồn lực,…)
Đầu ra là các thành phầm/ dịch vụ chuyển ủy quyền người mua hoặc tổ chức thụ hưởng.
Các tiến trình quản lý trình bày các phần việc quan trọng nhất của dự án, là thiết lập và quản lý Project Chart, Baseline Project Plan, thực thi – giám sát – điều khiển dự án, kiểm soát các thay đổi và kết thúc dự án.
Câu hỏi: Vẽ sơ đồ và mô tả tiến trình thực hiện công việc cam kết trong dự án |
Tiến trình cam kết: là tiến trình thiết lập các cam kết có cơ sở cho dự án, kể cả các cam kết phát sinh giữa những tư nhân trong nội bộ dự án. Tất cả các yêu cầu trước lúc trở thành cam kết thực hiện đều phải được phân tích khả thi dựa trên mục tiêu, nguồn lực, phương án và rủi ro kèm theo phương án thực hiện. Các cam kết cần có hiệu lực chấp hành từ cả hai phía: nơi phát sinh yêu cầu lẫn nơi thực hiện yêu cầu.
Câu hỏi: Một công việc sẽ được phân công thực hiện phải thỏa mãn những điều kiện gì để người quản lý có thể kiểm soát được? |
Phân chia dự án thành các công việc quản lý được (manageable tasks) – là công việc kiểm soát được, phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
– Đủ nhỏ để phân công cho 1 người thực hiện, bằng cách thương lượng hay thõa thuận (giữa người quản lý dự án và người thực hiện) về công việc , để nó được cam kết thực hiện.
– Biết rõ kết quả của công việc, vì kết quả của công việc phải góp phần làm thỏa mãn các yêu cầu của dự án để dự án đạt được mục tiêu.
– Kết quả của công việc có thể đo lường được. Đo lường là kết quả để người quản lý giám định được mức độ thực hiện dự án theo các tiêu chí quản lý chất lượng (dựa trên thời kì chi phí và phạm vi dự án), để điều khiển các hoạt động tiếp theo.
– Biết rõ phương pháp hoặc kỹ thuật để thực hiện công việc. Phương án và kỹ thuật thực hiện công việc phải thõa mãn các yếu tố khả thi được nêu trong phần phân tích khả thi của BPP để tránh rủi ro do thực hiên sai phương pháp/kỹ thuật.
– Biết rõ các ràng buôc hoặc phụ thuộc giữa công việc với công việc trước nó và sau nó, để chú ý khắc phục các ràng buộc này,đảm bảo cho các công việc trong chuỗi tiến trình dự án có đủ điều kiện thực hiện theo đúng kế hoạch.
Câu hỏi: Thiết lập môi trường dự án |
Thiết lập môi trường cho dự án: Là công việc tạo điều kiện thuận tiện nhất để dự án thực hiện tốt nhất, gồm:
– Thiết lập nhóm khởi động dự án: gồm những “key persons” là những người sẽ hợp tác trong khoảng thời gian dài trong dự án. Vai trò của mỗi người trong nhóm được phân công từ trưởng dự án (các thành viên của dự án) hoặc từ tổ chức (các stakeholders hỗ trợ cho dự án)
– Thiết lập các quan hệ giữa dự án với tổ chức: dựa trên các quan hệ tới từng tư nhân được phân công chính thức từ phía tổ chức và trưởng dự án. Sự hiểu biết lẫn nhau giữa tổ chức và nhóm dự án về công việc và trách nhiệm của các tác nhân (stakeholders) sẽ tạo ra sự tin tưởng và hợp tác tích cực từ 2 phía trong suốt quá trình thực hiện dự án.
– Thiết lập kế hoạch khởi động: phác thảo sơ lược kế hoạch thực hiện cho nhóm như tích lũy, phân tích, hệ thống hóa các thông tin; khái niệm các mốc giám định (milestones), các chuyển giao (deliverables), và lập lịch định kỳ cho các đối tác tham gia.
– Thiết lập các thủ tục quản lý: gồm phương thức liên lạc, báo cáo, phân công, và khắc phục tình huống phát sinh lúc thực hiện dự án; các nội dung gởi/ nhận quy định cho nơi phát sinh/ nơi nhận trên kênh thông tin thích hợp (hình thức hoặc phi hình thức); thực hiện định kỳ hay đột xuất.
– Thiết lập các tài liệu quản lý dự án: bao gồm Project Charter, phát hành Project Work Book, trang bị phương tiện, thiết lập hệ thống thông tin…
Câu hỏi: Hãy phân tích các yêu cầu đối với kế hoạch (cụ thể) thực hiện dự án? |
Kế hoạch thực hiện dự án là sự cụ thể hóa các kế hoạch quản lý dự án dùng để cấp nguồn lực của dự án cho các công việc của dự án. Kế hoạch này phải thõa mãn các yêu cầu sau đây:
– Cụ thể tới từng công việc quản lý được
– Các công việc của dự án được phân công tới từng tư nhân, để họ biết rõ tất cả những gì cần làm cho dự án.
– Các công việc phải thích hợp với tất cả các kế hoạch quản lý (chất lượng, thời kì, chi phí,…) được nêu trong BPP, để đảm bảo tính khả thi của dự án (nguồn lực được cấp phát đủ và kịp thời cho các công việc).
– Các phương pháp giám định kết quả thực hiện (ví dụ: báo cáo kết quả) được thiết lập cùng với kế hoạch thực hiện, và được lập sưu liệu để kiểm soát sự tiến triển của dự án
Câu hỏi: Chất lượng là gì? Làm gì để đảm bảo các tiến trình có chất lượng, thành phầm có chất lượng? |
Khái niệm:
Khả năng phục vụ yêu cầu vượt trội hơn chất lượng mong muốn gọi là Chất lượng.Vậy chất lượng là mức độ ưng ý về một các đặc tính (của thành phầm/dịch vụ tạo ra từ dự án) dùng để phục vụ các yêu cầu (từ phía tổ chức /người mua ).
Làm gì để đảm bảo các tiến trình có chất lượng, thành phầm có chất lượng ?
Vấn đề quan trọng nhất của việc đảm bảo chất lượng là chuyển các mong muốn, kỳ vọng của các stakeholder thành các yêu cầu chính thức cho dự án. Sự cam kết thỏa mãn các yêu cầu cần làm thỏa mãn mong muốn bằng cách tăng thêm khối lượng công việc quá sức sẽ làm kiệt sức nhóm dự án, ko kiểm soát được lỗi và phải làm lại.
Hệ thống quản lý chất lượng dựa trên các tiêu chuẩn và các thủ tục nhưng cả dự án lẫn tổ chức /khác hàng đều phải tuân thủ để đảm bảo chất lượng cho các tiến trình và các thành phầm chuyển giao. Quản lý chất lượng bao gồm 3 tiến trình quản lý cơ bản: hoạch định chất lượng, đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng.
– Hoạch định chất lượng : Xác định các tiêu chuẩn chất lượng nào có liên quan tới dự án, và làm thế nào để thõa mãn các tiêu chuẩn này .Các yêu cầu thay đổi để thoỏa mãn các tiêu chuẩn chất lượng có thể làm cho dự án phải hiệu chỉnh lại chi phí hoặc kế hoạch thực hiện.
– Đảm bảo chất lượng :Vận dụng các kế hoạch chất lượng đã hoạch định để đảm bảo cho dự án làm hết tất cả các tiến trình cần thiết đã được hoạch định.
+ Phân tích các tiến trình: để nhận mặt những tiến trình nào dư thừa hoặc vô ích đối với bài toán, yêu cầu, và kết quả mong muốn của dự án dựa trên các thông tin: ranh giới tiến trình, cấu hình tiến trình, diễn biến trạng thái của tiến trình.
+ Giám định chất lượng: là xem xét lại một cách khách quan và có cấu trúc các tiến trình của dự án để biết chúng có tuân thủ các quy tắc quản lý của tổ chức hay ko, đồng thời xác định các tín hiệu và hiệu quả của các chính sách, thủ tục và thứ tự để sửa đổi cho thích hợp. Cải tiến hoạt động của dự án phải gắn liền với giảm chi phí và tăng mức độ được chấp nhận của các thành phầm/ dịch vụ.
Rà soát chất lượng: Giám sát kết quả thực hiện có đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng hay ko, và xác định cách hạn chế các nguyên nhân gây ra thành phầm kém chất lượng để thay đổi cách thực hiện, nếu cần.
Xem thêm: Cách Nấu Canh Miến Lòng Gà Nấu Canh, Cách Làm Lòng Gà Nấu Canh Thơm Cà
Câu hỏi: PROJECT CHARTER là gì? Nó khẳng định những nội dung gì? |
Khái niệm:
Là tài liệu mang tính chất pháp lý cao dùng để khẳng định sự thông qua chính thức cho người trưởng dự án được quyền sử dụng nguồn lực đã cấp để làm thõa mãn các yêu cầu đối với dự án. Nơi ban hành tài liệu là một tổ chức (một doanh nghiệp, hay cơ quan của chính phủ) thành lập dự án, là nơi phân phối các nguồn lực cần thiết cho dự án để khắc phục một hoặc một số yêu cầu như:
– Yêu cầu của thị trường về một thành phầm đặc thù
– Yêu cầu cải tiến bộ máy của tổ chức hoặc chính phủ.
– Yêu cầu sử dụng ưu thế từ công nghệ mới
– Nhu cầu từ xã hội
Nội dung của Project Charter: là trình diễn rõ ràng các nội dung sau:
– Các yếu điểm của tổ chức, hậu quả và thời cơ để cải tiến: nội dung này là phần phân tích tổng quát để đưa tới mục tiêu của dự án
– Mục tiêu của dự án: mục tiêu của dự án là để khắc phục tất cả hoặc một phần thiếu sót (hoặc thời cơ cải tiến) cho tổ chức; mục tiêu của dự án phải liên kết với mục tiêu của tổ chức thông qua chiến lược tăng trưởng của tổ chức.
– Các yêu cầu đối với dự án: trình bày các yêu cầu đối với dự án phát sinh từ mục tiêu của dự án nhưng dự án phải phục vụ đầy đủ thì mới được cho là đạt được mục tiêu.
– Sơ lược về phương pháp thực hiện dự án để đạt được mục tiêu của dự án: bao gồm cách khắc phục các yêu cầu và trình tự các bước thực hiện (tổng quát).
– Các giả thiết (assumptions) và phụ thuộc (dependencies) từ phương pháp đã nêu ở trên: Giả thiết là giả thiết về những tình huống sẽ xảy ra trong tương lai (thực tiễn có thể khác với giả thiết), dùng làm tiền đề lập kế hoạch cho dự án. Phụ thuộc: là những gì nhưng dự án cần nhưng lại ko đủ khả năng tự khắc phục, phía tổ chức cần trợ tạo điều kiện cho dự án, như sẵn sàng nhận chuyển giao từ dự án.
– Các chuyển giao (deliverables) và các mốc giám định (milestones). Chuyển giao: là những thành phầm, dịch vụ tạo ra từ dự án để chuyển cho tổ chức sử dụng. Mốc giám định là một nội dung giám định kết quả của dự án ở một thời khắc xách định trước, để quyết định dự án có được thực hiện tiếp hay ko, và sẽ tiếp tục làm gì.
– Lợi ích của dự án, và kinh phí cần thiết để thực hiện dự án.
– Nơi cấp phát nguồn lực cho dự án (Kinh phí, nhân lực, phương tiện,…)
– Người quản lý dự án, các vai trò và trách nhiệm của Stakeholders đối với dự án.
Câu hỏi: Yêu cầu đối với các điều khoản cam kết trong hợp đồng dự án là gì để đảm bảo cho các điều khoản này có hiệu lực pháp lý và khả thi từ cả hai phía? |
Phân tích khả thi
Hồ hết các dự án được thực hiện trong điều kiện bị giới hạn ở nguồn lực và thời kì. Do đó, nó yêu cầu người trưởng dự án phải xác định những gì làm được dựa trên các yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của dự án. Đa số các yếu tố này được gộp nhóm trong 6 loại sau:
a) Khả thi về kinh tế:
– Xác định lợi ích của dự án (giảm chi phí vận hành, khắc phục lỗi, tăng thêm tính linh hoạt, tăng vận tốc xử lý,…) trình bày thành lợi ích hữu hình và lợi ích vô hình.
– Xác định chi phí của dự án: chi phí hữu hình và chi phí vô hình.
– Tính điểm hòa vốn và thời kì sinh lời từ chuyển giao
b) Khả thi về kĩ thuật: các tiến trình phân tích này bao gồm giám định về thành phầm, hệ thống (phần cứng, ứng dụng,…) có thể làm được hay ko, cũng như kích cỡ của hệ thống, độ phức tạp và khả năng của nhóm dự án để ước tính thời kì, chi phí và các rủi ro phát sinh từ phương án thực hiện.
Các rủi ro bao gồm:
– Ước tính sai lợi ích, chi phí hoặc thời kì thực hiện.
– Ước tính sai hiệu quả của các chuyển giao ở phía tổ chức thụ hưởng.
– Ước tính sai khả năng tích hợp của các chuyển giao từ dự án vào trong hệ thống đang vận hành ở phía tổ chức thụ hưởng.
Các quy tắc sau đây nhằm gợi ý cho việc xác định phương án khả thi kỹ thuật:
1- Dự án lớn có nhiều rủi ro hơn dự án nhỏ
2- Các yêu cầu dễ hiểu và có cấu trúc tốt sẽ dễ thực hiện hơn
3- Vận dụng các công nghệ chuẩn và phổ quát sẽ ít rủi ro hơn
4- Dự án sẽ ít rủi ro nếu những thành viên đã quen cách làm từ các dự án tương tự
c) Khả thi về vận hành: là sự giám định mức độ nhưng giải pháp tích hợp trong các chuyển giao của dự án sẽ làm thỏa mãn yêu cầu của tổ chức thụ hưởng. Các phân tích này phải bộc lộ được các trị giá sử dụng (cao hay thấp) của các chuyển giao đối với tổ chức thụ hưởng. Vì chuyển giao từ dự án sẽ được sử dụng trong tổ chức, nó cũng là một thành phần (hoặc hệ thống con) trong môi trường vận hành của tổ chức thụ hưởng, nên nó cần phải thích ứng với môi trường này để có trị giá sử dụng cao
d) Khả thi về kế hoạch thực hiện: là sự phân tích mức độ phục vụ về thời kì hoàn thành cho các yêu cầu, nhằm đảm bảo cho kế hoạch của tổ chức thụ hưởng sẽ đúng tiến độ hoạch định.
e) Khả thi về pháp lý: là sự phân tích khả năng thỏa mãn các quy định pháp lý của nhà nước (luật lao động, luật bản quyền sở hữu trí tuệ,…) và các điều khoản trên các hợp đồng (quyền sử dụng ứng dụng, tài liệu của tổ chức,…) các phương án ko được vi phạm các quy định này.
f) Khả thi về chính trị xã hội: là ước tính về mức độ ưng ý của các stakeholders đối với giải pháp. Nếu có nhiều stakeholders nhất trí ủng hộ thì dự án sẽ thành công
Câu hỏi: BASELINE PROJECT PLAN (BPP) |
Khái niệm:
– BPP là bộ tài liệu mô tả cho các công việc nhưng dự án buộc phải phải làm (ko được thiếu, hoặc sai) để thỏa mãn đầy đủ mục tiêu và các yêu cầu đối với dự án.
– BPP được dùng như thước đo để giám định mức độ hoàn thành dự án.
Template BPP:
KẾ HOẠCH QUẢN LÝ DỰ ÁN (BPP)
I. Phần giới thiệu
Gồm các mô tả tổng quát cho dự án: mục tiêu, phương pháp, giám định khả thi, các kế hoạch quản lý và các thay đổi quan trọng của BPP kể từ lúc nó được lập ra
II. Phần mô tả giải pháp
A. Nêu 2 hoặc 3 phương án khả thi để đạt mục tiêu
B. Nêu giải pháp được chọn (thỏa mãn các yêu cầu nêu trong Project Charter)
C. Đặc tả cụ thể về thành phầm/ dịch vụ sẽ được tạo ra từ giả pháp
D. Mẫu hình (tiếp cận) của dự án để thực hiện giải pháp
III. Phần giám định khả thi
A. Kinh tế – Phân tích lợi ích và chi phí của dự án
B. Kỹ thuật công nghệ – Phân tích khó khăn và rủi ro về kỹ thuật, cách khắc phục
C. Vận hành – Phân tích khả năng vận dụng dự án cho các hoạt động của tổ chức
D. Pháp lý – Phân tích các rủi ro về mặt pháp lý hoặc phát sinh từ các hợp đồng
E. Chính trị – Phân tích tác động từ các ý kiến chính trị của stakeholders
F. Nguồn lực và thời hạn – Phác thảo thời kì thực hiện trên nguồn lực hiện có.
IV. Các kế hoạch quản lý cụ thể
(Tham khảo tới) Project Charter
Kế hoạch thực hiện BPP
Kế hoạch giám sát, điều khiển việc thực thi BPP
Kế hoạch kiểm soát thay đổi
Kế hoạch kết thúc dự án
(Tham khảo tới) Kế hoạch quản lý phạm vi
(Tham khảo tới) Kế hoạch quản lý chi phí
… (đây là những kế hoạch quản lý cụ thể dựa trên các lĩnh vực tri thức quản lý)
Câu hỏi: Khái niệm quản lý chi phí là gì? Tiến trình ước tính kinh phí?
Khái niệm
Quản lý chi phí đảm bảo cho dự án hoàn thành công việc trong khoản kinh phí cho phép. Ngoài việc xem xét chi phí cho nguồn lực thực hiện các tiến trình dự án, quản lý chi phí còn xem xét tín hiệu của các quyết định trong việc sử dụng kinh phí, hoạch định kế hoạch thực hiện và đưa ra các dự đoán về kết quả.
Tiến trình ước tính kinh phí
Ước tính mức kinh độ phí cần thiết để trang bị đủ nguồn lực cho dự án. Ước tính kinh phí cần phải hợp lý giữa chi phí cho dự án và trị giá (lợi ích) nhưng dự án mang lại cho tổ chức để cho dự án có sức thuyết phục các nhà tài trợ.
* Xác định trị giá của dự án đối với tổ chức: MOV (Measurable Organizational Value) là trị giá hữu ích nhưng dự án phân phối cho tổ chức để góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược của tổ chức. MOV có các tính chât sau:
+ Đo lường được: Đo kết quả của dự án sẽ hướng các hoạt động của dự án vào đúng mục tiêu. Độ đo của MOV được thiết lập trên trị giá của các chuyển giao đối với mục tiêu chiến lược của tổ chức, được thực hiện trên các Indicators.
+ Có trị giá đối với tổ chức: dự án phải hữu ích đối với tổ chức, thường được xem xét về thời kì và trị giá thu về.
+ Được chấp nhận: MOV phải được các stackeholders chấp nhận trước lúc thực hiện các cam kết. Trị giá của MOV thường được tổ chức xem xét dựa trên 4 tiêu chí: Tài chính, sản xuất, người mua, học hỏi và cải tiến.
+ Kiểm chứng được: Đây là các đặc tính cố hữu rất quan trọng của MOV để nhằm giám định kết quả thực tiễn của dự án đối với các mục tiêu/ mục đich của tổ chức, trình bày trên số liệu đo thực hiện trên các Indicators đã thiết lập.
* Xác định các loại chi phí :
Gồm có 5 loại:
– Direct Cost (Chi phí trực tiếp): là chi phí chi trực tiếp cho nguồn lực thực hiện của dự án.
Việc xác định chi phí trực tiếp gồm có 5 bước:
+ Xác định loại nguồn lực cho kế hoạch thực hiện.Vd: Nhân lực, máy tính, thiết bị , tiền …
+ Xác định mức độ của mỗi loại nguồn lực. Vd: Người /ngày x số ngày công, giờ máy ….
+ Xác định đơn giá (chi phí) của mỗi loại nguồn lực. Vd: Đơn giá tiền lương người /ngày.
+ Tính toán chi phí cho các công việc và dự án.
+ Hợp lý nguồn lực qua các xem xét lại để nguồn lực ko bị sử dụng quá mức, một nguồn lực ko thể cấp phát cho nhiều công việc đồng thời.
– Indirect Cost (Chi phí gián tiếp): là các hoạt động quản lý, như số giờ viết báo cáo mỗi tuần, số giờ họp mỗi tháng.
– Sunk Cost (Chi phí tồn đọng trước dự án)
– Learning Curve: Chi phí để thử nghiệm thường gắn liền với chi phí làm mẫu thử
– Reserve: Chi phí dự phòng cho các rủi ro nhằm phân phối sự linh động cần thiết cho dự án để khắc phục rủi ro lúc nó xảy ra.
* Các mẫu hình tài chính (financial models): Các mẫu hình này tập trung phân tích về dòng luân chuyển tiền tệ, để khắc phục 2 vấn đề chính: trong bao lâu thu hồi vốn, và tiền lời phát sinh từ dự án sẽ ở mức độ nào.
– Payback: xác định bao lâu thì thu hồi vốn đầu tư.
Xem thêm: Hướng Dẫn Bó Hoa, Dienhoa24Gio, Hướng Dẫn Bó Hoa, Dienhoa24Gio
– Breakeven: xác định điểm hòa vốn của dự án dựa trên số lượng.
– Return On Investment: ROI xác định mức độ lợi nhuận thu hồi được so với đầu tư, dựa trên tỉ số tiền lời thu về và vốn đầu tư ban sơ
– Net Present Value: NPV tập trung vào trị giá theo thời kì của đồng tiền. Sự thay đổi trị giá của đồng vốn kinh doanh là do đồng vốn có thể sinh lời, như gởi nhà băng. Trị giá của đồng vốn tính theo thời kì sẽ là
Xem thêm bài viết thuộc phân mục: Hỏi Đáp
Bạn thấy bài viết Bạn Đã Biết Về Project Charter Là Gì ? Điều Lệ Dự Án (Project Charter) Là Gì có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Bạn Đã Biết Về Project Charter Là Gì ? Điều Lệ Dự Án (Project Charter) Là Gì bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Kiến thức chung
Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn
Trả lời