Quy định 05-QĐi/TW
Ngày 28/8/2018, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Quy định 05-QĐi/TW về kết nạp Đảng đối với đảng viên vi phạm chính sách DS-KHHGĐ.
Theo đó, quần chúng vi phạm chính sách DS-KHHGĐ nhưng có ước muốn phấn đấu vào Đảng vẫn được kết nạp lúc có đủ các điều kiện sau:
- Có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu thực tiễn của công việc xây dựng Đảng ở địa phương, đơn vị;
- Phải là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, số đông dân cư, được cấp ủy đảng nơi công việc và nơi trú ngụ thẩm định cao về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, có ý thức trách nhiệm với doanh nghiệp. Mọi người;
- Phải phấn đấu ít nhất 24 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba, 36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư, tính từ ngày sinh con tới ngày họp xét đơn vào Đảng.
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG Bạn đang xem: Quy định 05-QĐi/TW | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 05-QĐi/TW | Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2018 |
QUY ĐỊNH 05-QĐi/TW
CHẤP NHẬN VI PHẠM VỀ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KHHGĐ CHO ĐẢNG
– Căn cứ Điều lệ Đảng;
– Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khóa XII;
– Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TW, ngày 14 tháng 01 năm 1993 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; Nghị quyết số 47-NQ/TW, ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị khóa X về tiếp tục tăng cường thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
– Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công việc dân số trong tình hình mới,
Ban Bí thư quy định một số điểm về việc kết nạp lại đảng viên đã ra khỏi Đảng và kết nạp quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng như sau:
Điều 1. Nhân vật vận dụng
Quy định này quy định về tiêu chuẩn, điều kiện và thẩm quyền xét kết nạp lại Đảng đối với đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số – kế hoạch hóa gia đình, kết nạp ồ ạt, vi phạm. chính sách dân số và KHHGĐ có ước muốn phấn đấu vào Đảng.
Điều 2. Những trường hợp sinh con ko bị coi là vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình
1. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc dân tộc có nguy cơ suy giảm dân số (tỷ suất nhỏ hơn hoặc bằng tỷ suất chết) theo quy định tới Thông báo chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Cặp vợ chồng sinh con lần đầu nhưng sinh con thứ ba trở lên.
3. Cặp vợ chồng đã có một con đẻ lần thứ hai sinh từ hai con trở lên.
4. Cặp vợ chồng sinh con lần thứ ba trở lên, nếu vào thời khắc sinh con chỉ có một người con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã được nhận làm con nuôi.
5. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con đều bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo ko di truyền đã được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc trung ương xác nhận.
6. Hai vợ chồng có con riêng (con đẻ):
a) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ).
b) Sinh một con hoặc có hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này ko vận dụng đối với trường hợp hai người đã có với nhau từ hai người con trở lên và những người con đó còn sống.
7. Phụ nữ ko chồng nhưng sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.
8. Sinh con thứ ba trở lên trước ngày 19 tháng 01 năm 1989 (ngày Quyết định số 162-HĐBT, ngày 18 tháng 10 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng về một số chính sách và kế hoạch dân số, gia đình có hiệu lực).
9. Trường hợp sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn nếu thực hiện các giải pháp kế hoạch hóa gia đình nhưng tác động nghiêm trọng tới sức khỏe của người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên). ).
Điều 3. Những trường hợp ko xét kết nạp lại và kết nạp Đảng
1. Đảng viên sau lúc bị khai trừ khỏi Đảng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
2. Quần chúng có hành vi vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình trong trường hợp sinh con thứ năm trở lên.
Điều 4. Tiêu chuẩn, điều kiện và thẩm quyền kết nạp lại Đảng đối với đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình
1. Đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình chỉ được xem xét, kết nạp lại vào Đảng lúc có đủ tiêu chuẩn, điều kiện do Điều lệ Đảng và các quy định khác quy định. các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu thực tiễn công việc xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị; là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, số đông dân cư, được cấp ủy đảng nơi công việc và nơi trú ngụ, các tổ chức đoàn thể nơi đồng chí là đảng viên thẩm định cao. nhiệm vụ được giao, ý thức trách nhiệm trước nhân dân và phải có thời kì phấn đấu ít nhất là 24 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba hoặc 36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư kể từ ngày sinh con. . ngày bị đưa ra khỏi Đảng tới ngày chi bộ họp xét yêu cầu kết nạp Đảng.
2. Việc kết nạp lại đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng phải được sự đồng ý bằng văn bản của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn thì Ban Thường vụ mới cho phép. . huyện ủy (hoặc tương đương) để quyết định kết nạp.
Điều 5. Tiêu chuẩn, điều kiện và thẩm quyền kết nạp Đảng đối với quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình
1. Quần chúng vi phạm chính sách dân số – kế hoạch hóa gia đình chỉ được xem xét, kết nạp vào Đảng lúc có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương. và yêu cầu thực tiễn công việc xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị; là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, số đông dân cư, được cấp ủy đảng nơi công việc và nơi trú ngụ, các tổ chức đoàn thể nơi đồng chí là đảng viên thẩm định cao. nhiệm vụ được giao, ý thức trách nhiệm trước nhân dân và phải có thời kì phấn đấu ít nhất là 24 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba hoặc 36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư kể từ ngày sinh con. . từ ngày sinh tới ngày chi bộ họp xét đơn xin vào Đảng.
2. Việc kết nạp quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng do ban thường vụ huyện ủy (hoặc tương đương) xem xét, quyết định.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với các ban đảng có liên quan ở Trung ương theo dõi, rà soát việc thực hiện Quy định này. Kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những vấn đề mới hoặc chưa thích hợp.
2. Các tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị mình triển khai thực hiện Quy định này và định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với Ban Bí thư. thư (qua Ban Tổ chức Trung ương).
3. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quy định số 173-QĐ/TW, ngày 11 tháng 3 năm 2013 của Ban Bí thư khóa XI.
Quy định này được rộng rãi tới các chi bộ và đảng viên thực hiện.
Người nhận: | BAN AN NINH T/M Trần Quốc Vượng |
Đăng bởi: Trường Trung Cấp Bách Khoa TP.HCM
Danh mục: Tổng hợp
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Quy định 05-QĐi/TW” state=”close”]
Quy định 05-QĐi/TW
Hình Ảnh về: Quy định 05-QĐi/TW
Video về: Quy định 05-QĐi/TW
Wiki về Quy định 05-QĐi/TW
Quy định 05-QĐi/TW -
Quy định 05-QĐi/TW
Ngày 28/8/2018, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Quy định 05-QĐi/TW về kết nạp Đảng đối với đảng viên vi phạm chính sách DS-KHHGĐ.
Theo đó, quần chúng vi phạm chính sách DS-KHHGĐ nhưng có ước muốn phấn đấu vào Đảng vẫn được kết nạp lúc có đủ các điều kiện sau:
- Có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu thực tiễn của công việc xây dựng Đảng ở địa phương, đơn vị;
- Phải là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, số đông dân cư, được cấp ủy đảng nơi công việc và nơi trú ngụ thẩm định cao về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, có ý thức trách nhiệm với doanh nghiệp. Mọi người;
- Phải phấn đấu ít nhất 24 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba, 36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư, tính từ ngày sinh con tới ngày họp xét đơn vào Đảng.
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG Bạn đang xem: Quy định 05-QĐi/TW | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 05-QĐi/TW | Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2018 |
QUY ĐỊNH 05-QĐi/TW
CHẤP NHẬN VI PHẠM VỀ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KHHGĐ CHO ĐẢNG
– Căn cứ Điều lệ Đảng;
– Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khóa XII;
– Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TW, ngày 14 tháng 01 năm 1993 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; Nghị quyết số 47-NQ/TW, ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị khóa X về tiếp tục tăng cường thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
– Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công việc dân số trong tình hình mới,
Ban Bí thư quy định một số điểm về việc kết nạp lại đảng viên đã ra khỏi Đảng và kết nạp quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng như sau:
Điều 1. Nhân vật vận dụng
Quy định này quy định về tiêu chuẩn, điều kiện và thẩm quyền xét kết nạp lại Đảng đối với đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, kết nạp ồ ạt, vi phạm. chính sách dân số và KHHGĐ có ước muốn phấn đấu vào Đảng.
Điều 2. Những trường hợp sinh con ko bị coi là vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình
1. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc dân tộc có nguy cơ suy giảm dân số (tỷ suất nhỏ hơn hoặc bằng tỷ suất chết) theo quy định tới Thông báo chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Cặp vợ chồng sinh con lần đầu nhưng sinh con thứ ba trở lên.
3. Cặp vợ chồng đã có một con đẻ lần thứ hai sinh từ hai con trở lên.
4. Cặp vợ chồng sinh con lần thứ ba trở lên, nếu vào thời khắc sinh con chỉ có một người con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã được nhận làm con nuôi.
5. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con đều bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo ko di truyền đã được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc trung ương xác nhận.
6. Hai vợ chồng có con riêng (con đẻ):
a) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ).
b) Sinh một con hoặc có hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này ko vận dụng đối với trường hợp hai người đã có với nhau từ hai người con trở lên và những người con đó còn sống.
7. Phụ nữ ko chồng nhưng sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.
8. Sinh con thứ ba trở lên trước ngày 19 tháng 01 năm 1989 (ngày Quyết định số 162-HĐBT, ngày 18 tháng 10 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng về một số chính sách và kế hoạch dân số, gia đình có hiệu lực).
9. Trường hợp sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn nếu thực hiện các giải pháp kế hoạch hóa gia đình nhưng tác động nghiêm trọng tới sức khỏe của người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên). ).
Điều 3. Những trường hợp ko xét kết nạp lại và kết nạp Đảng
1. Đảng viên sau lúc bị khai trừ khỏi Đảng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
2. Quần chúng có hành vi vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình trong trường hợp sinh con thứ năm trở lên.
Điều 4. Tiêu chuẩn, điều kiện và thẩm quyền kết nạp lại Đảng đối với đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình
1. Đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình chỉ được xem xét, kết nạp lại vào Đảng lúc có đủ tiêu chuẩn, điều kiện do Điều lệ Đảng và các quy định khác quy định. các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu thực tiễn công việc xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị; là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, số đông dân cư, được cấp ủy đảng nơi công việc và nơi trú ngụ, các tổ chức đoàn thể nơi đồng chí là đảng viên thẩm định cao. nhiệm vụ được giao, ý thức trách nhiệm trước nhân dân và phải có thời kì phấn đấu ít nhất là 24 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba hoặc 36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư kể từ ngày sinh con. . ngày bị đưa ra khỏi Đảng tới ngày chi bộ họp xét yêu cầu kết nạp Đảng.
2. Việc kết nạp lại đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng phải được sự đồng ý bằng văn bản của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn thì Ban Thường vụ mới cho phép. . huyện ủy (hoặc tương đương) để quyết định kết nạp.
Điều 5. Tiêu chuẩn, điều kiện và thẩm quyền kết nạp Đảng đối với quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình
1. Quần chúng vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình chỉ được xem xét, kết nạp vào Đảng lúc có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương. và yêu cầu thực tiễn công việc xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị; là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, số đông dân cư, được cấp ủy đảng nơi công việc và nơi trú ngụ, các tổ chức đoàn thể nơi đồng chí là đảng viên thẩm định cao. nhiệm vụ được giao, ý thức trách nhiệm trước nhân dân và phải có thời kì phấn đấu ít nhất là 24 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba hoặc 36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư kể từ ngày sinh con. . từ ngày sinh tới ngày chi bộ họp xét đơn xin vào Đảng.
2. Việc kết nạp quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng do ban thường vụ huyện ủy (hoặc tương đương) xem xét, quyết định.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với các ban đảng có liên quan ở Trung ương theo dõi, rà soát việc thực hiện Quy định này. Kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những vấn đề mới hoặc chưa thích hợp.
2. Các tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị mình triển khai thực hiện Quy định này và định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với Ban Bí thư. thư (qua Ban Tổ chức Trung ương).
3. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quy định số 173-QĐ/TW, ngày 11 tháng 3 năm 2013 của Ban Bí thư khóa XI.
Quy định này được rộng rãi tới các chi bộ và đảng viên thực hiện.
Người nhận: | BAN AN NINH T/M Trần Quốc Vượng |
Đăng bởi: Trường Trung Cấp Bách Khoa TP.HCM
Danh mục: Tổng hợp
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” Quy_dinh_05-QDiTW”>Quy định 05-QĐi/TW
Ngày 28/8/2018, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Quy định 05-QĐi/TW về kết nạp Đảng đối với đảng viên vi phạm chính sách DS-KHHGĐ.
Theo đó, quần chúng vi phạm chính sách DS-KHHGĐ nhưng có nguyện vọng phấn đấu vào Đảng vẫn được kết nạp khi có đủ các điều kiện sau:
- Có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu thực tế của công tác xây dựng Đảng ở địa phương, đơn vị;
- Phải là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư, được cấp ủy đảng nơi công tác và nơi cư trú đánh giá cao về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, có tinh thần trách nhiệm với công ty. Mọi người;
- Phải phấn đấu ít nhất 24 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba, 36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư, tính từ ngày sinh con đến ngày họp xét đơn vào Đảng.
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG Bạn đang xem: Quy định 05-QĐi/TW | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 05-QĐi/TW | Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2018 |
QUY ĐỊNH 05-QĐi/TW
CHẤP NHẬN VI PHẠM VỀ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KHHGĐ CHO ĐẢNG
– Căn cứ Điều lệ Đảng;
– Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khóa XII;
– Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TW, ngày 14 tháng 01 năm 1993 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; Nghị quyết số 47-NQ/TW, ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
– Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới,
Ban Bí thư quy định một số điểm về việc kết nạp lại đảng viên đã ra khỏi Đảng và kết nạp quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng như sau:
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về tiêu chuẩn, điều kiện và thẩm quyền xét kết nạp lại Đảng đối với đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số – kế hoạch hóa gia đình, kết nạp ồ ạt, vi phạm. chính sách dân số và KHHGĐ có nguyện vọng phấn đấu vào Đảng.
Điều 2. Những trường hợp sinh con không bị coi là vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình
1. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc dân tộc có nguy cơ suy giảm dân số (tỷ suất nhỏ hơn hoặc bằng tỷ suất chết) theo quy định đến Công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Cặp vợ chồng sinh con lần đầu nhưng sinh con thứ ba trở lên.
3. Cặp vợ chồng đã có một con đẻ lần thứ hai sinh từ hai con trở lên.
4. Cặp vợ chồng sinh con lần thứ ba trở lên, nếu vào thời điểm sinh con chỉ có một người con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã được nhận làm con nuôi.
5. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con đều bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không di truyền đã được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc trung ương xác nhận.
6. Hai vợ chồng có con riêng (con đẻ):
a) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ).
b) Sinh một con hoặc có hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng đối với trường hợp hai người đã có với nhau từ hai người con trở lên và những người con đó còn sống.
7. Phụ nữ không chồng mà sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.
8. Sinh con thứ ba trở lên trước ngày 19 tháng 01 năm 1989 (ngày Quyết định số 162-HĐBT, ngày 18 tháng 10 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng về một số chính sách và kế hoạch dân số, gia đình có hiệu lực).
9. Trường hợp sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình mà ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên). ).
Điều 3. Những trường hợp không xét kết nạp lại và kết nạp Đảng
1. Đảng viên sau khi bị khai trừ khỏi Đảng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
2. Quần chúng có hành vi vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình trong trường hợp sinh con thứ năm trở lên.
Điều 4. Tiêu chuẩn, điều kiện và thẩm quyền kết nạp lại Đảng đối với đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình
1. Đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình chỉ được xem xét, kết nạp lại vào Đảng khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện do Điều lệ Đảng và các quy định khác quy định. các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu thực tế công tác xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị; là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư, được cấp ủy đảng nơi công tác và nơi cư trú, các tổ chức đoàn thể nơi đồng chí là đảng viên đánh giá cao. nhiệm vụ được giao, tinh thần trách nhiệm trước nhân dân và phải có thời gian phấn đấu ít nhất là 24 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba hoặc 36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư kể từ ngày sinh con. . ngày bị đưa ra khỏi Đảng đến ngày chi bộ họp xét đề nghị kết nạp Đảng.
2. Việc kết nạp lại đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng phải được sự đồng ý bằng văn bản của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn thì Ban Thường vụ mới cho phép. . huyện ủy (hoặc tương đương) để quyết định kết nạp.
Điều 5. Tiêu chuẩn, điều kiện và thẩm quyền kết nạp Đảng đối với quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình
1. Quần chúng vi phạm chính sách dân số – kế hoạch hóa gia đình chỉ được xem xét, kết nạp vào Đảng khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương. và yêu cầu thực tế công tác xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị; là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư, được cấp ủy đảng nơi công tác và nơi cư trú, các tổ chức đoàn thể nơi đồng chí là đảng viên đánh giá cao. nhiệm vụ được giao, tinh thần trách nhiệm trước nhân dân và phải có thời gian phấn đấu ít nhất là 24 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba hoặc 36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư kể từ ngày sinh con. . từ ngày sinh đến ngày chi bộ họp xét đơn xin vào Đảng.
2. Việc kết nạp quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng do ban thường vụ huyện ủy (hoặc tương đương) xem xét, quyết định.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với các ban đảng có liên quan ở Trung ương theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những vấn đề mới hoặc chưa phù hợp.
2. Các tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương căn cứ tình hình thực tế của địa phương, đơn vị mình triển khai thực hiện Quy định này và định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với Ban Bí thư. thư (qua Ban Tổ chức Trung ương).
3. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quy định số 173-QĐ/TW, ngày 11 tháng 3 năm 2013 của Ban Bí thư khóa XI.
Quy định này được phổ biến đến các chi bộ và đảng viên thực hiện.
Người nhận: | BAN AN NINH T/M Trần Quốc Vượng |
Đăng bởi: Trường Trung Cấp Bách Khoa TP.HCM
Danh mục: Tổng hợp
[/box]
#Quy #định #05QĐiTW
[/toggle]
Bạn thấy bài viết Quy định 05-QĐi/TW có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Quy định 05-QĐi/TW bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Văn học
#Quy #định #05QĐiTW
Trả lời