Trả lời đúng và giải thích câu trắc nghiệm “Mục đích của gây đột biến nhân tạo là gì?” Cùng với những kiến thức lý thuyết liên quan là tài liệu Giáo án Sinh học 12 hữu ích dành cho các em học sinh và quý thầy cô tham khảo.
Trắc nghiệm: Mục đích của gây đột biến nhân tạo là gì?
A. Tạo ưu thế lai
B. Tạo dòng thuần chủng
C. Gây đột biến gen, đột biến nhiễm sắc thể
D. Mục đích khác
Hồi đáp
#M862105ScriptRootC1420804 { chiều cao tối thiểu: 300px; }
Câu trả lời đúng: C. Gây đột biến gen, đột biến nhiễm sắc thể
Hãy để trường Trường THPT Trần Hưng Đạo giúp bạn tìm hiểu thêm những kiến thức thú vị về “đột biến” nhé!
Kiến thức tham khảo về đột biến
1. Đột biến là gì?
Đột biến là những thay đổi trong trình tự DNA của một sinh vật.
– Nếu coi thông tin trong ADN là một chuỗi các câu thì đột biến là lỗi chính tả của các từ tạo nên các câu đó. Đôi khi các đột biến không quan trọng, giống như một từ viết sai chính tả mà nghĩa của nó vẫn khá rõ ràng. Ở mức độ phức tạp hơn, hiện tượng đột biến có thể xảy ra ở phạm vi rộng hơn, như một câu bị thay đổi hoàn toàn nghĩa.
Đột biến có thể là kết quả của sai lầm trong quá trình sao chép DNA trong quá trình phân chia tế bào, tiếp xúc với bức xạ ion hóa, tiếp xúc với hóa chất được gọi là đột biến hoặc nhiễm vi-rút.
– Theo tài liệu do Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Di truyền thuộc Đại học Utah công bố, lỗi sao chép trong tế bào người xảy ra với tần suất 1/100.000 nucleotide, tương ứng với khoảng 120.000 lỗi mỗi lần tế bào phân chia. chia.
– Tuy nhiên, tin tốt là trong hầu hết các trường hợp, các ô có khả năng sửa các lỗi như vậy. Hoặc, cơ thể sẽ phá hủy các tế bào không thể sửa chữa, do đó ngăn chặn quần thể tế bào bất thường phát triển.
2. Nguyên nhân phát sinh đột biến
Do các yếu tố môi trường bên ngoài cơ thể gây ra (thường là do tác động của con người) như:
Tác nhân vật lý: bức xạ cực tím, sốc nhiệt, v.v.
Tác nhân hóa học: ảnh hưởng của nhiều loại hóa chất như nicotin, cosinsin, dioxine (chất độc màu da cam)…
– Tác nhân sinh học: virus, vi khuẩn
Do nguyên nhân bên trong: Những biến đổi bất thường về sinh lý, sinh hóa trong tế bào (xảy ra tự nhiên).
3. Phân loại đột biến
Căn cứ vào bản chất của đột biến, có thể chia đột biến thành các loại sau:
a, Đột biến gen
*Ý tưởng
Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen. Các dạng đột biến này thường liên quan đến một (đột biến điểm) hoặc một số cặp gen.
– Trong tự nhiên, tất cả các gen đều có thể bị đột biến nhưng với tần suất rất thấp (10-6-10-4).
– Tần số đột biến gen có thể thay đổi tùy thuộc vào tác nhân đột biến và tính ổn định của gen.
– Cá thể mang đột biến biểu hiện ra kiểu hình được gọi là thể đột biến.
* Lý do
– Do sai số ngẫu nhiên phát sinh trong quá trình tự sao của ADN.
Tác động của các tác nhân vật lý, hóa học và sinh học trong môi trường.
– Đột biến có thể phát sinh trong điều kiện tự nhiên hoặc nhân tạo.
* Cơ chế tạo
– Sự bắt cặp sai trong tái bản ADN: Các bazơ nitơ thường tồn tại ở 2 dạng cấu trúc: dạng thường và dạng hiếm. Các dạng hiếm đã thay đổi các vị trí liên kết hydro dẫn đến việc chúng bắt cặp sai khi gây đột biến.
Tác dụng của tác nhân gây đột biến:
+ Tác nhân vật lý: Tia UV có thể làm 2 Timin cạnh nhau trên cùng 1 mạch liên kết với nhau dẫn đến đột biến gen.
+ Tác nhân hóa học: 5BU là đồng đẳng của Timin, gây đột biến thay thế cặp A – T bằng cặp G – X.
+ Tác nhân sinh học: dưới tác động của một số loại virut như virut Hecpet, virut viêm gan B,… cũng có thể gây đột biến
b. đột biến nhiễm sắc thể
– Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (NST) là những biến đổi trong cấu trúc của NST.
– Các đột biến này sắp xếp lại các khối gen trên và giữa các nhiễm sắc thể nên có thể làm thay đổi hình dạng và kích thước của nhiễm sắc thể.
Đột biến nhiễm sắc thể có thể do tác nhân vật lý, hóa học hoặc sinh học gây ra.
– Người ta chia đột biến nhiễm sắc thể thành các loại; xóa, lặp lại, đảo ngược và chuyển vị.
* Mất đoạn
– Là đột biến làm mất một đoạn nhiễm sắc thể.
– Xóa đoạn làm giảm số lượng gen trên NST, gây mất cân bằng gen nên thường gây chết với thể đột biến.
– Ứng dụng: người ta chủ động gây đột biến mất đoạn nhỏ để loại bỏ gen có hại.
* Lặp lại đoạn văn
Nhân đôi là hiện tượng đột biến làm cho một đoạn nhiễm sắc thể nào đó được lặp lại một hay nhiều lần.
– Nhân đôi làm tăng số lượng gen trên NST, gây mất cân bằng gen trong hệ gen.
– Trong một số trường hợp nhân đôi làm tăng số lượng gen và sản phẩm của gen nên cũng có thể áp dụng vào thực tế.
– Sao chép không gây hậu quả nghiêm trọng như mất mát. Ngoài ra, sự lặp đoạn nhiễm sắc thể còn tạo điều kiện cho đột biến gen, tạo ra những gen mới trong quá trình tiến hoá.
* Đảo ngược
– Là loại đột biến làm đứt một đoạn NST nào đó, sau đó đảo đoạn 1800 và nối lại.
Hậu quả: làm thay đổi trật tự phân bố các gen trên NST.
– Sự sắp xếp các gen theo kiểu đảo đoạn góp phần tạo nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa.
*Chuyển tiếp
– Đột biến dẫn đến trao đổi đoạn trong một nhiễm sắc thể hoặc giữa các nhiễm sắc thể không tương đồng.
– Đột biến dịch mã làm thay đổi nhóm gen liên kết.
– Thể đột biến mang chuyển đoạn NST thường có khả năng sinh sản giảm.
Đột biến chuyển đoạn đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành loài mới.
Đăng bởi: Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Sinh học lớp 12 , Sinh học 12
Bạn thấy bài viết Mục đích của việc gây đột biến nhân tạo nhằm? có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Mục đích của việc gây đột biến nhân tạo nhằm? bên dưới để Trường THPT Trần Hưng Đạo có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website của Trường Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Giáo dục
Trả lời