Điều kiện tự nhiên của huyện Si Ma Cai (18/02/2011) Vị trí địa lý: Huyện Si Ma Cai là huyện vùng cao cách trung tâm tỉnh Lào Cai 100 km về phía đông bắc, là huyện được tái lập theo Nghị định số Số 36 / NĐ.CP, ngày 18/8/2000 của Chính phủ (tách ra từ huyện Bắc Hà). Phía Bắc giáp huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai và Trung Quốc. Phía Nam giáp huyện Bắc Hà. Phía Đông giáp huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang. Phía Tây giáp huyện Mường Khương. Địa hình: Si Ma Cai là một huyện vùng cao của tỉnh Lào Cai, độ cao trung bình từ 1200m tới 1800m, cao nhất 1800m, thấp nhất 180m, độ dốc trung bình từ 24-280. Địa hình do nhiều địa hình tạo nên. Dãy núi chạy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam, thấp dần về phía Tây Bắc các dãy núi thuộc địa giới huyện. Khí hậu thủy văn: Si Ma Cai là huyện nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, tuy nhiên do tác động của địa hình nên sự chuyển đổi khí hậu diễn ra khá phức tạp, tạo nên hai tiểu khí hậu cơ bản (Khí hậu và khí hậu). khí hậu nhiệt đới cận nhiệt đới và ko tiêu biểu.) Các yếu tố khí hậu đặc trưng như nhiệt độ, lượng mưa trình bày sự thay đổi của địa hình, độ cao là yếu tố chính tạo nên các tiểu vùng khí hậu trên. khu vực huyện. – Nhiệt độ: Theo số liệu quan trắc nhiều năm, huyện Si Ma Cai thuộc vùng khí hậu khá lạnh, nhiệt độ trung bình năm 18,90C, có tháng nhiệt độ trung bình xuống dưới 100C. Sự thay đổi nhiệt độ dọc các vùng cao là khá rõ ràng, sự thay đổi này diễn ra ngay trên khu vực của một xã. Nhiệt độ chênh lệch giữa ngày và đêm rất lớn. Điều này trình bày rõ nhất vào mùa hè, tác động xấu tới sức khỏe của người dân, vật nuôi và sản xuất nông lâm nghiệp. – Lượng mưa: Si Ma Cai là huyện có lượng mưa trung bình thấp so với các vùng trong tỉnh Lào Cai, lượng mưa dao động qua các năm từ 1.300 – 2.000mm, lượng mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 6, 7, 8, các tháng còn lại trong năm ít. mưa, cường độ ko tập trung; Mùa khô lạnh kéo dài từ tháng 11 năm trước tới tháng 3 năm sau. Nhìn chung, lượng mưa trung bình thấp, cường độ mưa ko đồng đều, tình trạng tài nguyên rừng thấp nên hiện tượng xói mòn, sạt lở, rửa trôi vẫn diễn ra khá nghiêm trọng. – Sương mù: Si Ma Cai có độ dốc lớn nên vào mùa đông thường xuất hiện sương mù. – Độ ẩm ko khí: Huyện Si Ma Cai nằm trong khu vực có độ ẩm ko khí tương đối đồng đều và cao qua các tháng, trung bình từ 83 – 87%. Vào mùa mưa, độ ẩm ko khí cao hơn, thường từ 85 – 88%. Độ ẩm không giống nhau giữa các vùng lãnh thổ. Vùng núi cao trên 800m có độ ẩm thấp và khô hạn. Đây cũng là điều kiện ko thuận tiện cho sản xuất lâm nghiệp. Tài nguyên: Si Ma Cai có vật liệu là đá, sỏi để khai thác phục vụ các công trình xây dựng, ngoài ra còn có quặng, chì, kẽm, ôxít sắt (Fe202, Fe203) nhưng ở dạng quặng tản mạn, số lượng ít. Đất đai: Tổng diện tích tự nhiên của Si Ma Cai là 23.493,83 ha, trải qua quá trình feralit, xói mòn, rửa trôi, bồi tụ, tạo thành mùn, trên khu vực huyện Si Ma Cai có các loại đất sau: Đất mùn vàng đỏ trên đá biến chất , Đá mẹ Firit (Hs), tầng dày 50-120cm, tổng diện tích khoảng 5.324 ha, phân bố rộng khắp lãnh thổ; Đất đỏ vàng trên đá biến chất (Fs), khoảng 1.570 ha phân bố ở vùng trũng ven sông Chảy, loại đất này có tầng dày từ 50-100cm; Đất mùn đỏ trên đá sét (Hs), diện tích khoảng 2.150 ha, thành phần cơ giới nặng; Đất vàng đỏ chuyển đổi do trồng lúa (Fl) chiếm tỷ trọng ko đáng kể; Đất ở các thung lũng dốc để trồng lúa (Dl); Đất phù sa sông suối (Py); Đất mòn, trơ sỏi đá.
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Giới thiệu khái quát huyện Si Ma Cai” state=”close”]
Giới thiệu nói chung huyện Si Ma Cai
Hình Ảnh về: Giới thiệu nói chung huyện Si Ma Cai
Video về: Giới thiệu nói chung huyện Si Ma Cai
Wiki về Giới thiệu nói chung huyện Si Ma Cai
Giới thiệu nói chung huyện Si Ma Cai -
Điều kiện tự nhiên của huyện Si Ma Cai (18/02/2011) Vị trí địa lý: Huyện Si Ma Cai là huyện vùng cao cách trung tâm tỉnh Lào Cai 100 km về phía đông bắc, là huyện được tái lập theo Nghị định số Số 36 / NĐ.CP, ngày 18/8/2000 của Chính phủ (tách ra từ huyện Bắc Hà). Phía Bắc giáp huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai và Trung Quốc. Phía Nam giáp huyện Bắc Hà. Phía Đông giáp huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang. Phía Tây giáp huyện Mường Khương. Địa hình: Si Ma Cai là một huyện vùng cao của tỉnh Lào Cai, độ cao trung bình từ 1200m tới 1800m, cao nhất 1800m, thấp nhất 180m, độ dốc trung bình từ 24-280. Địa hình do nhiều địa hình tạo nên. Dãy núi chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, thấp dần về phía Tây Bắc các dãy núi thuộc địa giới huyện. Khí hậu thủy văn: Si Ma Cai là huyện nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, tuy nhiên do tác động của địa hình nên sự chuyển đổi khí hậu diễn ra khá phức tạp, tạo nên hai tiểu khí hậu cơ bản (Khí hậu và khí hậu). khí hậu nhiệt đới cận nhiệt đới và ko tiêu biểu.) Các yếu tố khí hậu đặc trưng như nhiệt độ, lượng mưa trình bày sự thay đổi của địa hình, độ cao là yếu tố chính tạo nên các tiểu vùng khí hậu trên. khu vực huyện. - Nhiệt độ: Theo số liệu quan trắc nhiều năm, huyện Si Ma Cai thuộc vùng khí hậu khá lạnh, nhiệt độ trung bình năm 18,90C, có tháng nhiệt độ trung bình xuống dưới 100C. Sự thay đổi nhiệt độ dọc các vùng cao là khá rõ ràng, sự thay đổi này diễn ra ngay trên khu vực của một xã. Nhiệt độ chênh lệch giữa ngày và đêm rất lớn. Điều này trình bày rõ nhất vào mùa hè, tác động xấu tới sức khỏe của người dân, vật nuôi và sản xuất nông lâm nghiệp. - Lượng mưa: Si Ma Cai là huyện có lượng mưa trung bình thấp so với các vùng trong tỉnh Lào Cai, lượng mưa dao động qua các năm từ 1.300 - 2.000mm, lượng mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 6, 7, 8, các tháng còn lại trong năm ít. mưa, cường độ ko tập trung; Mùa khô lạnh kéo dài từ tháng 11 năm trước tới tháng 3 năm sau. Nhìn chung, lượng mưa trung bình thấp, cường độ mưa ko đồng đều, tình trạng tài nguyên rừng thấp nên hiện tượng xói mòn, sạt lở, rửa trôi vẫn diễn ra khá nghiêm trọng. - Sương mù: Si Ma Cai có độ dốc lớn nên vào mùa đông thường xuất hiện sương mù. - Độ ẩm ko khí: Huyện Si Ma Cai nằm trong khu vực có độ ẩm ko khí tương đối đồng đều và cao qua các tháng, trung bình từ 83 - 87%. Vào mùa mưa, độ ẩm ko khí cao hơn, thường từ 85 - 88%. Độ ẩm không giống nhau giữa các vùng lãnh thổ. Vùng núi cao trên 800m có độ ẩm thấp và khô hạn. Đây cũng là điều kiện ko thuận tiện cho sản xuất lâm nghiệp. Tài nguyên: Si Ma Cai có vật liệu là đá, sỏi để khai thác phục vụ các công trình xây dựng, ngoài ra còn có quặng, chì, kẽm, ôxít sắt (Fe202, Fe203) nhưng ở dạng quặng tản mạn, số lượng ít. Đất đai: Tổng diện tích tự nhiên của Si Ma Cai là 23.493,83 ha, trải qua quá trình feralit, xói mòn, rửa trôi, bồi tụ, tạo thành mùn, trên khu vực huyện Si Ma Cai có các loại đất sau: Đất mùn vàng đỏ trên đá biến chất , Đá mẹ Firit (Hs), tầng dày 50-120cm, tổng diện tích khoảng 5.324 ha, phân bố rộng khắp lãnh thổ; Đất đỏ vàng trên đá biến chất (Fs), khoảng 1.570 ha phân bố ở vùng trũng ven sông Chảy, loại đất này có tầng dày từ 50-100cm; Đất mùn đỏ trên đá sét (Hs), diện tích khoảng 2.150 ha, thành phần cơ giới nặng; Đất vàng đỏ chuyển đổi do trồng lúa (Fl) chiếm tỷ trọng ko đáng kể; Đất ở các thung lũng dốc để trồng lúa (Dl); Đất phù sa sông suối (Py); Đất mòn, trơ sỏi đá.
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” font-family: ‘times new roman’, times, serif; font-size: 20px;”>Điều kiện tự nhiên của huyện Si Ma Cai (18/02/2011) Vị trí địa lý: Huyện Si Ma Cai là huyện vùng cao cách trung tâm tỉnh Lào Cai 100 km về phía đông bắc, là huyện được tái lập theo Nghị định số Số 36 / NĐ.CP, ngày 18/8/2000 của Chính phủ (tách ra từ huyện Bắc Hà). Phía Bắc giáp huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai và Trung Quốc. Phía Nam giáp huyện Bắc Hà. Phía Đông giáp huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang. Phía Tây giáp huyện Mường Khương. Địa hình: Si Ma Cai là một huyện vùng cao của tỉnh Lào Cai, độ cao trung bình từ 1200m đến 1800m, cao nhất 1800m, thấp nhất 180m, độ dốc trung bình từ 24-280. Địa hình do nhiều địa hình tạo nên. Dãy núi chạy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam, thấp dần về phía Tây Bắc các dãy núi thuộc địa giới huyện. Khí hậu thủy văn: Si Ma Cai là huyện nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, tuy nhiên do ảnh hưởng của địa hình nên sự biến đổi khí hậu diễn ra khá phức tạp, hình thành hai tiểu khí hậu cơ bản (Khí hậu và khí hậu). khí hậu nhiệt đới cận nhiệt đới và không điển hình.) Các yếu tố khí hậu đặc trưng như nhiệt độ, lượng mưa thể hiện sự thay đổi của địa hình, độ cao là nhân tố chính hình thành các tiểu vùng khí hậu trên. khu vực huyện. – Nhiệt độ: Theo số liệu quan trắc nhiều năm, huyện Si Ma Cai thuộc vùng khí hậu khá lạnh, nhiệt độ trung bình năm 18,90C, có tháng nhiệt độ trung bình xuống dưới 100C. Sự thay đổi nhiệt độ dọc các vùng cao là khá rõ ràng, sự thay đổi này diễn ra ngay trên địa bàn của một xã. Nhiệt độ chênh lệch giữa ngày và đêm rất lớn. Điều này thể hiện rõ nhất vào mùa hè, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người dân, vật nuôi và sản xuất nông lâm nghiệp. – Lượng mưa: Si Ma Cai là huyện có lượng mưa trung bình thấp so với các vùng trong tỉnh Lào Cai, lượng mưa dao động qua các năm từ 1.300 – 2.000mm, lượng mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 6, 7, 8, các tháng còn lại trong năm ít. mưa, cường độ không tập trung; Mùa khô lạnh kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau. Nhìn chung, lượng mưa trung bình thấp, cường độ mưa không đồng đều, hiện trạng tài nguyên rừng thấp nên hiện tượng xói mòn, sạt lở, rửa trôi vẫn diễn ra khá nghiêm trọng. – Sương mù: Si Ma Cai có độ dốc lớn nên vào mùa đông thường xuất hiện sương mù. – Độ ẩm không khí: Huyện Si Ma Cai nằm trong khu vực có độ ẩm không khí tương đối đồng đều và cao qua các tháng, trung bình từ 83 – 87%. Vào mùa mưa, độ ẩm không khí cao hơn, thường từ 85 – 88%. Độ ẩm khác nhau giữa các vùng lãnh thổ. Vùng núi cao trên 800m có độ ẩm thấp và khô hạn. Đây cũng là điều kiện không thuận lợi cho sản xuất lâm nghiệp. Khoáng sản: Si Ma Cai có nguyên liệu là đá, sỏi để khai thác phục vụ các công trình xây dựng, ngoài ra còn có quặng, chì, kẽm, ôxít sắt (Fe202, Fe203) nhưng ở dạng quặng rải rác, số lượng ít. Đất đai: Tổng diện tích tự nhiên của Si Ma Cai là 23.493,83 ha, trải qua quá trình feralit, xói mòn, rửa trôi, bồi tụ, tạo thành mùn, trên địa bàn huyện Si Ma Cai có các loại đất sau: Đất mùn vàng đỏ trên đá biến chất , Đá mẹ Firit (Hs), tầng dày 50-120cm, tổng diện tích khoảng 5.324 ha, phân bố rộng khắp lãnh thổ; Đất đỏ vàng trên đá biến chất (Fs), khoảng 1.570 ha phân bố ở vùng trũng ven sông Chảy, loại đất này có tầng dày từ 50-100cm; Đất mùn đỏ trên đá sét (Hs), diện tích khoảng 2.150 ha, thành phần cơ giới nặng; Đất vàng đỏ biến đổi do trồng lúa (Fl) chiếm tỷ trọng không đáng kể; Đất ở các thung lũng dốc để trồng lúa (Dl); Đất phù sa sông suối (Py); Đất mòn, trơ sỏi đá.
[/box]
#Giới #thiệu #khái #quát #huyện #Cai
[/toggle]
Bạn thấy bài viết Giới thiệu nói chung huyện Si Ma Cai có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Giới thiệu nói chung huyện Si Ma Cai bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Địa lý
#Giới #thiệu #khái #quát #huyện #Cai
Trả lời