Huyện Nam Trực nằm ở cửa ngõ phía Nam của thành thị Nam Định, phía Bắc giáp thành thị Nam Định; Phía Đông giáp huyện Vũ Thư (tỉnh Thái Bình) với sông Hồng làm ranh giới; Tây giáp huyện Vụ Bản, huyện Nghĩa Hưng; Phía Nam giáp huyện Trực Ninh. Huyện có diện tích tự nhiên 161,7 km.2. Dân số (2013) là 193,18 nghìn người, mật độ dân số trung bình 1.195 người / km2 gồm 19 xã và 1 thị trấn. Thị trấn Nam Giang là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của huyện.
Địa hình Nam Trực rất thuận tiện cho việc tăng trưởng nông nghiệp. Phía bắc và phía nam là vùng trũng thấp thuận tiện cho việc trồng lúa nước, ở giữa huyện từ tây sang đông, dọc theo trục đường Vàng thuận tiện cho việc tăng trưởng hoa màu và cây công nghiệp. Vùng đồng bằng dọc theo đê sông Đào cách huyện 15 km về phía tây và 14 km dọc theo đê sông Hồng ở phía đông của huyện rất thuận tiện cho việc tăng trưởng rau màu và trồng dâu nuôi tằm. Chạy dọc từ Bắc vào Nam là sông Châu Thành cùng với các phụ lưu khác, thuận tiện cho sản xuất nông nghiệp và tăng trưởng giao thông đường thủy; Sông Hồng và sông Đào là nguồn hỗ trợ nước chính cho sản xuất nông nghiệp và dân sinh trên khu vực huyện.
Từ Bắc vào Nam, huyện có Quốc lộ 21 dài 13 km phía Đông và tỉnh lộ 490C (đường 55 cũ) dài 15,8 km phía Tây; Từ đông sang tây có 3 tuyến giao thông song song từ đường 21 tới đường 490C gồm các tuyến: Đường vàng, Đường trắng, Đường đen tạo nên hệ thống giao thông thủy liên hoàn rất thuận tiện cho việc giao lưu, lưu thông. tăng trưởng kinh tế.
Khí hậu của huyện Nam Trực là nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều.
Diện tích đất tự nhiên của huyện là 16.171 ha, chiếm 9,79% diện tích đất tự nhiên của tỉnh, bao gồm: đất nông nghiệp 11.579 ha, chiếm 71,61%; đất phi nông nghiệp 4.522 ha, chiếm 27,96% và đất chưa sử dụng 70 ha, chiếm 0,43%.
Huyện có nền tảng để tăng trưởng sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp dựa trên các làng nghề truyền thống đã tăng trưởng lâu đời. Các thành phầm công nghiệp chủ yếu của huyện là: phụ tùng xe đạp, xe máy, sắt thép, thiết bị điện, nông cụ cầm tay, đồ kim loại gia đình, khăn tắm, gạch … Với bản tính chịu khó, khôn khéo, người dân Nam Trực xưa. đã nắm được phương pháp sản xuất của nhiều nghề, sau này được lưu truyền và trở thành các nghề nổi tiếng như: rèn Vân Chàng (thị trấn Nam Giang), đúc đồng Đồng Nai, … Quỹ (xã Nam Tiến), làm bánh kẹo ở Thượng Nông (xã Bình Minh), nghề trồng hoa kiểng Vị Khê (xã Điền Xá), nghề làm hoa nhựa Báo Đáp (xã Hồng Quang), nghề dâu Nuôi tằm ở xã Nam Thắng, nghề xây dựng nổi tiếng ở Vũ Lao (Tân Thịnh ), mộc ở Nam Cường.
Trong thời đoạn 2010-2013, kinh tế của huyện Nam Trực tăng trưởng khá và luôn duy trì ở mức ổn định, cơ cấu kinh tế tiếp tục dịch chuyển theo hướng tích cực. Vận tốc tăng trưởng kinh tế bình quân 11-12% / năm. Cơ cấu kinh tế như sau: Nông – ngư nghiệp chiếm 21,5%; Khu vực công nghiệp – xây dựng chiếm 56,4% và khu vực dịch vụ chiếm 22,1%.
Từ xa xưa, người dân Nam Trực đã có truyền thống hiếu học. Trong các khoa thi do các triều đại phong kiến tổ chức, Nam Trực có 18 người đỗ tiến sĩ (trong lúc toàn tỉnh có 62 người đỗ tiến sĩ, phó bảng), cứ 5 trạng nguyên của tỉnh Nam Định thì có 3 người đỗ Trạng nguyên. là người Nam Trực. Riêng làng Cổ Chử có Trần Văn Bảo đỗ Trạng nguyên, đàn ông là Trần Đình Huyên đỗ Tiến sĩ. Đặc trưng, vào thời Trần, Nguyễn Hiền quê ở làng Đường A (xã Nam Thắng) đã đỗ Trạng nguyên lúc mới 13 tuổi – Trạng nguyên nhỏ tuổi nhất trong lịch sử khoa trường Việt Nam.
Người Nam Trực yêu quê hương, non sông. Trong công cuộc chống giặc ngoại xâm đã xuất hiện nhiều tấm gương người hùng như: Trịnh Thị Cực, Nguyễn Tấn, Vũ Đình Dũng, Đoàn Danh Chân, Tự Cao, Vũ Định. Loc, Dang Tran Edit, Vu Huu Loi, Vu Van Bao, Nguyen Van Triet, Vu Ngoc Thuy …
Trải dài lịch sử, nhân dân Nam Trực đã đóng góp cho non sông biết bao bậc hiền tài, nhà khoa trường, trí thức cách mệnh ưu tú, … góp phần tô thắm, làm rạng rỡ lịch sử quê hương. Ngày nay, trong công cuộc xây dựng và đổi mới non sông, nhân dân quê hương Nam Trực đang ra sức xây dựng, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi các mục tiêu tăng trưởng kinh tế – xã hội đã đề ra. xây dựng quê hương Nam Trực ngày càng văn minh, giàu đẹp;
Huyện Nam Trực có các điểm du lịch: Chùa Đại Bi (thị trấn Nam Giang), đền Gin (xã Nam Dương), đền thờ Trạng nguyên Nguyễn Hiền (xã Nam Thắng), đình Hát (xã Hồng Quang), làng nghề cây cảnh Vị Khê (Nam Xã Điền), làng nghề đúc đồng Đồng Cư (xã Nam Tiến);
Các lễ hội tiêu biểu: chợ Viềng Nam Giang, lễ hội chùa Đại Bi, lễ hội đền Gin, lễ hội đền Hát, lễ hội đền Y Lũ, hội đình Tam … Loại hình nghệ thuật dân gian lạ mắt: múa rối nước làng Rạch (xã Hồng Quang), rối cạn. (Thị trấn Nam Giang); Đặc sản: Phở Giao Cù, kẹo lạc Thượng Nông,…
Nguồn nhân lực của Nam Trực rất phong phú, chứa đựng những nét lạ mắt và đặc trưng. Cùng với sự tăng trưởng của đời sống kinh tế, xã hội, các trị giá nhân văn cũng đang được khôi phục và tăng trưởng, các di tích được bảo vệ và tu tạo, các hoạt động văn hóa truyền thống được phục hồi.
Đây là những điều kiện vô cùng quan trọng để tăng trưởng kinh tế của huyện, nhất là tăng trưởng công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp năng động, nhiều chủng loại, hòa nhập với xu thế tăng trưởng kinh tế – xã hội, khoa học và công nghệ. của tỉnh.
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Giới thiệu khái quát huyện Nam Trực” state=”close”]
Giới thiệu nói chung huyện Nam Trực
Hình Ảnh về: Giới thiệu nói chung huyện Nam Trực
Video về: Giới thiệu nói chung huyện Nam Trực
Wiki về Giới thiệu nói chung huyện Nam Trực
Giới thiệu nói chung huyện Nam Trực -
Huyện Nam Trực nằm ở cửa ngõ phía Nam của thành thị Nam Định, phía Bắc giáp thành thị Nam Định; Phía Đông giáp huyện Vũ Thư (tỉnh Thái Bình) với sông Hồng làm ranh giới; Tây giáp huyện Vụ Bản, huyện Nghĩa Hưng; Phía Nam giáp huyện Trực Ninh. Huyện có diện tích tự nhiên 161,7 km.2. Dân số (2013) là 193,18 nghìn người, mật độ dân số trung bình 1.195 người / km2 gồm 19 xã và 1 thị trấn. Thị trấn Nam Giang là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của huyện.
Địa hình Nam Trực rất thuận tiện cho việc tăng trưởng nông nghiệp. Phía bắc và phía nam là vùng trũng thấp thuận tiện cho việc trồng lúa nước, ở giữa huyện từ tây sang đông, dọc theo trục đường Vàng thuận tiện cho việc tăng trưởng hoa màu và cây công nghiệp. Vùng đồng bằng dọc theo đê sông Đào cách huyện 15 km về phía tây và 14 km dọc theo đê sông Hồng ở phía đông của huyện rất thuận tiện cho việc tăng trưởng rau màu và trồng dâu nuôi tằm. Chạy dọc từ Bắc vào Nam là sông Châu Thành cùng với các phụ lưu khác, thuận tiện cho sản xuất nông nghiệp và tăng trưởng giao thông đường thủy; Sông Hồng và sông Đào là nguồn hỗ trợ nước chính cho sản xuất nông nghiệp và dân sinh trên khu vực huyện.
Từ Bắc vào Nam, huyện có Quốc lộ 21 dài 13 km phía Đông và tỉnh lộ 490C (đường 55 cũ) dài 15,8 km phía Tây; Từ đông sang tây có 3 tuyến giao thông song song từ đường 21 tới đường 490C gồm các tuyến: Đường vàng, Đường trắng, Đường đen tạo nên hệ thống giao thông thủy liên hoàn rất thuận tiện cho việc giao lưu, lưu thông. tăng trưởng kinh tế.
Khí hậu của huyện Nam Trực là nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều.
Diện tích đất tự nhiên của huyện là 16.171 ha, chiếm 9,79% diện tích đất tự nhiên của tỉnh, bao gồm: đất nông nghiệp 11.579 ha, chiếm 71,61%; đất phi nông nghiệp 4.522 ha, chiếm 27,96% và đất chưa sử dụng 70 ha, chiếm 0,43%.
Huyện có nền tảng để tăng trưởng sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp dựa trên các làng nghề truyền thống đã tăng trưởng lâu đời. Các thành phầm công nghiệp chủ yếu của huyện là: phụ tùng xe đạp, xe máy, sắt thép, thiết bị điện, nông cụ cầm tay, đồ kim loại gia đình, khăn tắm, gạch ... Với bản tính chịu khó, khôn khéo, người dân Nam Trực xưa. đã nắm được phương pháp sản xuất của nhiều nghề, sau này được lưu truyền và trở thành các nghề nổi tiếng như: rèn Vân Chàng (thị trấn Nam Giang), đúc đồng Đồng Nai, ... Quỹ (xã Nam Tiến), làm bánh kẹo ở Thượng Nông (xã Bình Minh), nghề trồng hoa kiểng Vị Khê (xã Điền Xá), nghề làm hoa nhựa Báo Đáp (xã Hồng Quang), nghề dâu Nuôi tằm ở xã Nam Thắng, nghề xây dựng nổi tiếng ở Vũ Lao (Tân Thịnh ), mộc ở Nam Cường.
Trong thời đoạn 2010-2013, kinh tế của huyện Nam Trực tăng trưởng khá và luôn duy trì ở mức ổn định, cơ cấu kinh tế tiếp tục dịch chuyển theo hướng tích cực. Vận tốc tăng trưởng kinh tế bình quân 11-12% / năm. Cơ cấu kinh tế như sau: Nông - ngư nghiệp chiếm 21,5%; Khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 56,4% và khu vực dịch vụ chiếm 22,1%.
Từ xa xưa, người dân Nam Trực đã có truyền thống hiếu học. Trong các khoa thi do các triều đại phong kiến tổ chức, Nam Trực có 18 người đỗ tiến sĩ (trong lúc toàn tỉnh có 62 người đỗ tiến sĩ, phó bảng), cứ 5 trạng nguyên của tỉnh Nam Định thì có 3 người đỗ Trạng nguyên. là người Nam Trực. Riêng làng Cổ Chử có Trần Văn Bảo đỗ Trạng nguyên, đàn ông là Trần Đình Huyên đỗ Tiến sĩ. Đặc trưng, vào thời Trần, Nguyễn Hiền quê ở làng Đường A (xã Nam Thắng) đã đỗ Trạng nguyên lúc mới 13 tuổi - Trạng nguyên nhỏ tuổi nhất trong lịch sử khoa trường Việt Nam.
Người Nam Trực yêu quê hương, non sông. Trong công cuộc chống giặc ngoại xâm đã xuất hiện nhiều tấm gương người hùng như: Trịnh Thị Cực, Nguyễn Tấn, Vũ Đình Dũng, Đoàn Danh Chân, Tự Cao, Vũ Định. Loc, Dang Tran Edit, Vu Huu Loi, Vu Van Bao, Nguyen Van Triet, Vu Ngoc Thuy ...
Trải dài lịch sử, nhân dân Nam Trực đã đóng góp cho non sông biết bao bậc hiền tài, nhà khoa trường, trí thức cách mệnh ưu tú, ... góp phần tô thắm, làm rạng rỡ lịch sử quê hương. Ngày nay, trong công cuộc xây dựng và đổi mới non sông, nhân dân quê hương Nam Trực đang ra sức xây dựng, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi các mục tiêu tăng trưởng kinh tế - xã hội đã đề ra. xây dựng quê hương Nam Trực ngày càng văn minh, giàu đẹp;
Huyện Nam Trực có các điểm du lịch: Chùa Đại Bi (thị trấn Nam Giang), đền Gin (xã Nam Dương), đền thờ Trạng nguyên Nguyễn Hiền (xã Nam Thắng), đình Hát (xã Hồng Quang), làng nghề cây cảnh Vị Khê (Nam Xã Điền), làng nghề đúc đồng Đồng Cư (xã Nam Tiến);
Các lễ hội tiêu biểu: chợ Viềng Nam Giang, lễ hội chùa Đại Bi, lễ hội đền Gin, lễ hội đền Hát, lễ hội đền Y Lũ, hội đình Tam ... Loại hình nghệ thuật dân gian lạ mắt: múa rối nước làng Rạch (xã Hồng Quang), rối cạn. (Thị trấn Nam Giang); Đặc sản: Phở Giao Cù, kẹo lạc Thượng Nông,…
Nguồn nhân lực của Nam Trực rất phong phú, chứa đựng những nét lạ mắt và đặc trưng. Cùng với sự tăng trưởng của đời sống kinh tế, xã hội, các trị giá nhân văn cũng đang được khôi phục và tăng trưởng, các di tích được bảo vệ và tu tạo, các hoạt động văn hóa truyền thống được phục hồi.
Đây là những điều kiện vô cùng quan trọng để tăng trưởng kinh tế của huyện, nhất là tăng trưởng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năng động, nhiều chủng loại, hòa nhập với xu thế tăng trưởng kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ. của tỉnh.
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” 696″ class=”entry-thumb td-modal-image” src=”https://vansudia.net/wp-content/uploads/2019/06/quy-hoach-phat-trien-KTXH-Model-1-696×985.jpg” sizes=”(max-width: 696px) 100vw, 696px” alt=”Giới thiệu khái quát về huyện Nam Trực – tỉnh Nam Định” title=”Giới thiệu khái quát về huyện Nam Trực – tỉnh Nam Định – vansudia.net”>
Huyện Nam Trực nằm ở cửa ngõ phía Nam của thành phố Nam Định, phía Bắc giáp thành phố Nam Định; Phía Đông giáp huyện Vũ Thư (tỉnh Thái Bình) với sông Hồng làm ranh giới; Tây giáp huyện Vụ Bản, huyện Nghĩa Hưng; Phía Nam giáp huyện Trực Ninh. Huyện có diện tích tự nhiên 161,7 km.2. Dân số (2013) là 193,18 nghìn người, mật độ dân số trung bình 1.195 người / km2 gồm 19 xã và 1 thị trấn. Thị trấn Nam Giang là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của huyện.
Địa hình Nam Trực rất thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Phía bắc và phía nam là vùng trũng thấp thuận lợi cho việc trồng lúa nước, ở giữa huyện từ tây sang đông, dọc theo trục đường Vàng thuận lợi cho việc phát triển hoa màu và cây công nghiệp. Vùng đồng bằng dọc theo đê sông Đào cách huyện 15 km về phía tây và 14 km dọc theo đê sông Hồng ở phía đông của huyện rất thuận lợi cho việc phát triển rau màu và trồng dâu nuôi tằm. Chạy dọc từ Bắc vào Nam là sông Châu Thành cùng với các phụ lưu khác, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và phát triển giao thông đường thủy; Sông Hồng và sông Đào là nguồn cung cấp nước chính cho sản xuất nông nghiệp và dân sinh trên địa bàn huyện.
Từ Bắc vào Nam, huyện có Quốc lộ 21 dài 13 km phía Đông và tỉnh lộ 490C (đường 55 cũ) dài 15,8 km phía Tây; Từ đông sang tây có 3 tuyến giao thông song song từ đường 21 đến đường 490C gồm các tuyến: Đường vàng, Đường trắng, Đường đen tạo nên hệ thống giao thông thủy liên hoàn rất thuận tiện cho việc giao lưu, lưu thông. phát triển kinh tế.
Khí hậu của huyện Nam Trực là nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều.
Diện tích đất tự nhiên của huyện là 16.171 ha, chiếm 9,79% diện tích đất tự nhiên của tỉnh, bao gồm: đất nông nghiệp 11.579 ha, chiếm 71,61%; đất phi nông nghiệp 4.522 ha, chiếm 27,96% và đất chưa sử dụng 70 ha, chiếm 0,43%.
Huyện có nền tảng để phát triển sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp dựa trên các làng nghề truyền thống đã phát triển lâu đời. Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu của huyện là: phụ tùng xe đạp, xe máy, sắt thép, thiết bị điện, nông cụ cầm tay, đồ kim khí gia đình, khăn tắm, gạch … Với bản tính cần cù, khéo léo, người dân Nam Trực xưa. đã nắm được bí quyết sản xuất của nhiều nghề, sau này được lưu truyền và phát triển thành các nghề nổi tiếng như: rèn Vân Chàng (thị trấn Nam Giang), đúc đồng Đồng Nai, … Quỹ (xã Nam Tiến), làm bánh kẹo ở Thượng Nông (xã Bình Minh), nghề trồng hoa kiểng Vị Khê (xã Điền Xá), nghề làm hoa nhựa Báo Đáp (xã Hồng Quang), nghề dâu Nuôi tằm ở xã Nam Thắng, nghề xây dựng nổi tiếng ở Vũ Lao (Tân Thịnh ), mộc ở Nam Cường.
Trong giai đoạn 2010-2013, kinh tế của huyện Nam Trực tăng trưởng khá và luôn duy trì ở mức ổn định, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 11-12% / năm. Cơ cấu kinh tế như sau: Nông – ngư nghiệp chiếm 21,5%; Khu vực công nghiệp – xây dựng chiếm 56,4% và khu vực dịch vụ chiếm 22,1%.
Từ xa xưa, người dân Nam Trực đã có truyền thống hiếu học. Trong các khoa thi do các triều đại phong kiến tổ chức, Nam Trực có 18 người đỗ tiến sĩ (trong khi toàn tỉnh có 62 người đỗ tiến sĩ, phó bảng), cứ 5 trạng nguyên của tỉnh Nam Định thì có 3 người đỗ Trạng nguyên. là người Nam Trực. Riêng làng Cổ Chử có Trần Văn Bảo đỗ Trạng nguyên, con trai là Trần Đình Huyên đỗ Tiến sĩ. Đặc biệt, vào thời Trần, Nguyễn Hiền quê ở làng Đường A (xã Nam Thắng) đã đỗ Trạng nguyên khi mới 13 tuổi – Trạng nguyên nhỏ tuổi nhất trong lịch sử khoa bảng Việt Nam.
Người Nam Trực yêu quê hương, đất nước. Trong công cuộc chống giặc ngoại xâm đã xuất hiện nhiều tấm gương anh hùng như: Trịnh Thị Cực, Nguyễn Tấn, Vũ Đình Dũng, Đoàn Danh Chân, Tự Cao, Vũ Định. Loc, Dang Tran Edit, Vu Huu Loi, Vu Van Bao, Nguyen Van Triet, Vu Ngoc Thuy …
Trải dài lịch sử, nhân dân Nam Trực đã đóng góp cho đất nước biết bao bậc hiền tài, nhà khoa bảng, trí thức cách mạng ưu tú, … góp phần tô thắm, làm rạng rỡ lịch sử quê hương. Ngày nay, trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, nhân dân quê hương Nam Trực đang ra sức xây dựng, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội đã đề ra. xây dựng quê hương Nam Trực ngày càng văn minh, giàu đẹp;
Huyện Nam Trực có các điểm du lịch: Chùa Đại Bi (thị trấn Nam Giang), đền Gin (xã Nam Dương), đền thờ Trạng nguyên Nguyễn Hiền (xã Nam Thắng), đình Hát (xã Hồng Quang), làng nghề cây cảnh Vị Khê (Nam Xã Điền), làng nghề đúc đồng Đồng Cư (xã Nam Tiến);
Các lễ hội tiêu biểu: chợ Viềng Nam Giang, lễ hội chùa Đại Bi, lễ hội đền Gin, lễ hội đền Hát, lễ hội đền Y Lũ, hội đình Tam … Loại hình nghệ thuật dân gian độc đáo: múa rối nước làng Rạch (xã Hồng Quang), rối cạn. (Thị trấn Nam Giang); Đặc sản: Phở Giao Cù, kẹo lạc Thượng Nông,…
Nguồn nhân lực của Nam Trực rất phong phú, chứa đựng những nét độc đáo và đặc trưng. Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế, xã hội, các giá trị nhân văn cũng đang được khôi phục và phát triển, các di tích được bảo vệ và tôn tạo, các hoạt động văn hóa truyền thống được phục hồi.
Đây là những điều kiện vô cùng quan trọng để phát triển kinh tế của huyện, nhất là phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp năng động, đa dạng, hòa nhập với xu thế phát triển kinh tế – xã hội, khoa học và công nghệ. của tỉnh.
[/box]
#Giới #thiệu #khái #quát #huyện #Nam #Trưc
[/toggle]
Bạn thấy bài viết Giới thiệu nói chung huyện Nam Trực có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Giới thiệu nói chung huyện Nam Trực bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Địa lý
#Giới #thiệu #khái #quát #huyện #Nam #Trưc
Trả lời