Tổng quan về Kông Chro . quận
Huyện Kông Chro được thành lập theo Quyết định số 96-HĐBT ngày 30 tháng 5 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng trên cơ sở chia tách từ phần phía Nam của huyện An Khê, cách trung tâm thị xã An Khê khoảng 30 km. Huyện lỵ là thị trấn Kông Chro.
Diện tích: 143,970 ha.
Dân số: 50.525 người (thăm dò dân số năm 2015).
Mật độ dân số: 35,4 người/km2
Vị trí địa lý:
– Bắc giáp: huyện Đak Pơ.
– Nam giáp: huyện Ia Pa.
– Đông giáp: tỉnh Bình Định.
– Tây giáp: huyện Mang Yang.
Đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn: 14 (1 thị trấn, 13 xã)
– Thị trấn Kông Chro.
– Các xã: An Trung, Chơ Long, Chư Krey, Đăk Pling, Đăk Song, Đăk Tpang, Kông Yang, Sơ Ro, Ya Ma, Yang Nam, Yang Trung, Đăk Pơ Pho, Đăk Kơ Ning.
* Tổng quan về kinh tế – văn hóa – xã hội:
1. Về Kinh tế:
Vận tốc tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2011-2015 đạt 12,8%/năm (tính theo giá cố định 2010). Trong đó, khu vực nông nghiệp tăng 7,5%/năm; công nghiệp – xây dựng tăng trưởng 20,5%/năm; ngành dịch vụ tăng bình quân 27,37%/năm.
UBND huyện đã tập trung lãnh đạo tăng trưởng sản xuất hàng hóa, dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp – dịch vụ, huy động nhiều thành phần kinh tế tham gia vào quá trình tăng trưởng; Tổ chức quản lý chặt chẽ tài nguyên, đất đai và các ngành then chốt của nền kinh tế. Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội đảm bảo công bình trong phân phối thu nhập. Trong công việc tăng trưởng nguồn nhân lực, huyện đã thực hiện tốt công việc huấn luyện, bồi dưỡng hàng ngũ cán bộ theo tiêu chuẩn quy định, phục vụ yêu cầu của tình hình mới. Tập huấn nghề được chú trọng khắc phục việc làm, tăng lên trị giá tăng thêm của nền kinh tế.
Về xây dựng cơ sở hạ tầng: Trong nhiệm kỳ, kết cấu hạ tầng của huyện có bước tăng trưởng vượt trội so với thời kỳ trước, tổng số công trình xây dựng cơ bản 5 năm là 251 công trình, với tổng vốn 440,605 tỷ đồng, nhiều công trình trọng tâm được đầu tư như: như: Đường vào các xã Đăk Pling, Yang Nam, Đăk Tpang, Chư Krei và hệ thống giao thông tới trung tâm xã được đầu tư upgrade. Hệ thống hạ tầng xã hội cũng được quan tâm đầu tư, các trường học trên khu vực huyện đã được phân tầng, kiên cố hóa.
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế, UBND huyện đã quản lý ngân sách linh hoạt, chủ động, cắt giảm các khoản chi ko cần thiết như sắm sửa, tiếp khách. , văn phòng phẩm, điện nước… tiết kiệm 10% chi phí quản lý. Quản lý chặt chẽ quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, đảm bảo sử dụng hiệu quả các tài chính.
Ngành nông nghiệp tăng mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng lên chất lượng, hiệu quả sản xuất, tạo nên các vùng sản xuất tập trung tạo vật liệu cho Nhà máy đường An Khê, Bình Định; Nhà máy Chế biến sắn An Khê. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp tới năm 2015 là 38.268 ha, tăng 11,03% so với năm 2011. Hệ số sử dụng đất xấp xỉ 1,07 lần, trên 80% diện tích đã được cơ giới hóa. Tập trung đầu tư hệ thống công trình thủy lợi trên khu vực các xã, thực hiện chuyển đổi giống lúa mới năng suất cao, đảm kiểm soát an ninh ninh lương thực trên khu vực. Đàn gia súc tăng trưởng tốt, tổng đàn năm 2015 là 50.597 con, tăng 14,6% so với năm 2011; công việc phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được quan tâm.
Trị giá sản xuất công nghiệp năm 2015 đạt 3.698 tỷ đồng (giá cố định 2010), vận tốc tăng bình quân 7,57%/năm. Được đầu tư và tập trung khai thác lợi thế của huyện. Trong lĩnh vực khai khoáng, đã thu hút đầu tư vào các nhà máy khai thác, chế biến đá bazan xuất khẩu tại thị trấn và xã Kông Yang, góp phần tăng trị giá ngành trong cơ cấu kinh tế, khắc phục việc làm. , tăng lên thu nhập cho người dân. Hiện nay, huyện tiếp tục kêu gọi, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở chế biến nông sản trên khu vực.
Thành phầm ngày càng nhiều chủng loại, phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người dân. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ngày càng tăng, năm 2015 đạt 372 tỷ đồng, gấp 2,7 lần so với năm 2011, đảm bảo cung ứng các mặt hàng thiết yếu cho đồng bào các dân tộc. Thực hiện tốt chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Hộ kinh doanh cá thể tăng nhanh về số lượng và quy mô hoạt động, góp phần tích cực trong việc trao đổi hàng hóa, tăng trưởng thị trường tới các xã vùng sâu, vùng xa.
Hoạt động tài chính, nhà băng có nhiều tiến bộ, phục vụ hiệu quả yêu cầu tăng trưởng kinh tế – xã hội trên khu vực huyện. Liên tục qua các năm từ 2011-2015, tổng thu ngân sách nhà nước trên khu vực đều tăng, từ 10,1 tỷ đồng năm 2011 lên 25,35 tỷ đồng năm 2015.
Chi ngân sách năm 2015 gấp 1,84 lần so với năm 2011. Việc tăng chi ngân sách đã góp phần quan trọng cải thiện kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, phục vụ nhu cầu chi thường xuyên, đảm bảo sự ổn định. chính trị; tăng cường nguồn lực thực hiện công cuộc xóa đói, giảm nghèo và khắc phục các vấn đề xã hội giận dữ.
2. Văn hóa – xã hội:
Văn hóa – xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Công việc giáo dục và huấn luyện được quan tâm đầu tư, 14/14 xã, thị trấn đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Công việc xây dựng trường đạt chuẩn và tăng lên chất lượng giáo dục được chú trọng; hoạt động thông tin, tuyên truyền, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao tăng trưởng rộng khắp; Hệ thống truyền thanh huyện, hệ thống truyền dẫn truyền thanh ko dây ở các xã được đầu tư xây dựng, chất lượng truyền thanh được nâng lên rõ rệt. Phong trào Toàn dân kết đoàn xây dựng đời sống văn hóa ngày càng đi vào chiều sâu và đạt kết quả thiết thực. Công việc chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng, các chương trình y tế quốc gia được triển khai có hiệu quả, tới nay có 09 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.
Công việc xóa đói, giảm nghèo, chính sách người có công: Có nhiều chuyển biến, việc thực hiện các chính sách xã hội được quan tâm; đầu tư tốt xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại kết đoàn; việc cấp giấy chứng thực hộ nghèo, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo được thực hiện kịp thời; thực hiện tốt chính sách với người có công với nước, được chăm lo, bảo dưỡng thường xuyên. Làm tốt công việc bảo trợ xã hội, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc trưng khó khăn, người tật nguyền.
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Giới thiệu khái quát huyện Kông Chro” state=”close”]
Giới thiệu nói chung huyện Kông Chro
Hình Ảnh về: Giới thiệu nói chung huyện Kông Chro
Video về: Giới thiệu nói chung huyện Kông Chro
Wiki về Giới thiệu nói chung huyện Kông Chro
Giới thiệu nói chung huyện Kông Chro -
Tổng quan về Kông Chro . quận
Huyện Kông Chro được thành lập theo Quyết định số 96-HĐBT ngày 30 tháng 5 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng trên cơ sở chia tách từ phần phía Nam của huyện An Khê, cách trung tâm thị xã An Khê khoảng 30 km. Huyện lỵ là thị trấn Kông Chro.
Diện tích: 143,970 ha.
Dân số: 50.525 người (thăm dò dân số năm 2015).
Mật độ dân số: 35,4 người/km2
Vị trí địa lý:
- Bắc giáp: huyện Đak Pơ.
- Nam giáp: huyện Ia Pa.
- Đông giáp: tỉnh Bình Định.
– Tây giáp: huyện Mang Yang.
Đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn: 14 (1 thị trấn, 13 xã)
- Thị trấn Kông Chro.
– Các xã: An Trung, Chơ Long, Chư Krey, Đăk Pling, Đăk Song, Đăk Tpang, Kông Yang, Sơ Ro, Ya Ma, Yang Nam, Yang Trung, Đăk Pơ Pho, Đăk Kơ Ning.
* Tổng quan về kinh tế - văn hóa - xã hội:
1. Về Kinh tế:
Vận tốc tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2011-2015 đạt 12,8%/năm (tính theo giá cố định 2010). Trong đó, khu vực nông nghiệp tăng 7,5%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng trưởng 20,5%/năm; ngành dịch vụ tăng bình quân 27,37%/năm.
UBND huyện đã tập trung lãnh đạo tăng trưởng sản xuất hàng hóa, dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ, huy động nhiều thành phần kinh tế tham gia vào quá trình tăng trưởng; Tổ chức quản lý chặt chẽ tài nguyên, đất đai và các ngành then chốt của nền kinh tế. Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội đảm bảo công bình trong phân phối thu nhập. Trong công việc tăng trưởng nguồn nhân lực, huyện đã thực hiện tốt công việc huấn luyện, bồi dưỡng hàng ngũ cán bộ theo tiêu chuẩn quy định, phục vụ yêu cầu của tình hình mới. Tập huấn nghề được chú trọng khắc phục việc làm, tăng lên trị giá tăng thêm của nền kinh tế.
Về xây dựng cơ sở hạ tầng: Trong nhiệm kỳ, kết cấu hạ tầng của huyện có bước tăng trưởng vượt trội so với thời kỳ trước, tổng số công trình xây dựng cơ bản 5 năm là 251 công trình, với tổng vốn 440,605 tỷ đồng, nhiều công trình trọng tâm được đầu tư như: như: Đường vào các xã Đăk Pling, Yang Nam, Đăk Tpang, Chư Krei và hệ thống giao thông tới trung tâm xã được đầu tư upgrade. Hệ thống hạ tầng xã hội cũng được quan tâm đầu tư, các trường học trên khu vực huyện đã được phân tầng, kiên cố hóa.
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế, UBND huyện đã quản lý ngân sách linh hoạt, chủ động, cắt giảm các khoản chi ko cần thiết như sắm sửa, tiếp khách. , văn phòng phẩm, điện nước… tiết kiệm 10% chi phí quản lý. Quản lý chặt chẽ quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, đảm bảo sử dụng hiệu quả các tài chính.
Ngành nông nghiệp tăng mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng lên chất lượng, hiệu quả sản xuất, tạo nên các vùng sản xuất tập trung tạo vật liệu cho Nhà máy đường An Khê, Bình Định; Nhà máy Chế biến sắn An Khê. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp tới năm 2015 là 38.268 ha, tăng 11,03% so với năm 2011. Hệ số sử dụng đất xấp xỉ 1,07 lần, trên 80% diện tích đã được cơ giới hóa. Tập trung đầu tư hệ thống công trình thủy lợi trên khu vực các xã, thực hiện chuyển đổi giống lúa mới năng suất cao, đảm kiểm soát an ninh ninh lương thực trên khu vực. Đàn gia súc tăng trưởng tốt, tổng đàn năm 2015 là 50.597 con, tăng 14,6% so với năm 2011; công việc phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được quan tâm.
Trị giá sản xuất công nghiệp năm 2015 đạt 3.698 tỷ đồng (giá cố định 2010), vận tốc tăng bình quân 7,57%/năm. Được đầu tư và tập trung khai thác lợi thế của huyện. Trong lĩnh vực khai khoáng, đã thu hút đầu tư vào các nhà máy khai thác, chế biến đá bazan xuất khẩu tại thị trấn và xã Kông Yang, góp phần tăng trị giá ngành trong cơ cấu kinh tế, khắc phục việc làm. , tăng lên thu nhập cho người dân. Hiện nay, huyện tiếp tục kêu gọi, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở chế biến nông sản trên khu vực.
Thành phầm ngày càng nhiều chủng loại, phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người dân. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ngày càng tăng, năm 2015 đạt 372 tỷ đồng, gấp 2,7 lần so với năm 2011, đảm bảo cung ứng các mặt hàng thiết yếu cho đồng bào các dân tộc. Thực hiện tốt chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Hộ kinh doanh cá thể tăng nhanh về số lượng và quy mô hoạt động, góp phần tích cực trong việc trao đổi hàng hóa, tăng trưởng thị trường tới các xã vùng sâu, vùng xa.
Hoạt động tài chính, nhà băng có nhiều tiến bộ, phục vụ hiệu quả yêu cầu tăng trưởng kinh tế - xã hội trên khu vực huyện. Liên tục qua các năm từ 2011-2015, tổng thu ngân sách nhà nước trên khu vực đều tăng, từ 10,1 tỷ đồng năm 2011 lên 25,35 tỷ đồng năm 2015.
Chi ngân sách năm 2015 gấp 1,84 lần so với năm 2011. Việc tăng chi ngân sách đã góp phần quan trọng cải thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phục vụ nhu cầu chi thường xuyên, đảm bảo sự ổn định. chính trị; tăng cường nguồn lực thực hiện công cuộc xóa đói, giảm nghèo và khắc phục các vấn đề xã hội giận dữ.
2. Văn hóa - xã hội:
Văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Công việc giáo dục và huấn luyện được quan tâm đầu tư, 14/14 xã, thị trấn đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Công việc xây dựng trường đạt chuẩn và tăng lên chất lượng giáo dục được chú trọng; hoạt động thông tin, tuyên truyền, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao tăng trưởng rộng khắp; Hệ thống truyền thanh huyện, hệ thống truyền dẫn truyền thanh ko dây ở các xã được đầu tư xây dựng, chất lượng truyền thanh được nâng lên rõ rệt. Phong trào Toàn dân kết đoàn xây dựng đời sống văn hóa ngày càng đi vào chiều sâu và đạt kết quả thiết thực. Công việc chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng, các chương trình y tế quốc gia được triển khai có hiệu quả, tới nay có 09 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.
Công việc xóa đói, giảm nghèo, chính sách người có công: Có nhiều chuyển biến, việc thực hiện các chính sách xã hội được quan tâm; đầu tư tốt xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại kết đoàn; việc cấp giấy chứng thực hộ nghèo, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo được thực hiện kịp thời; thực hiện tốt chính sách với người có công với nước, được chăm lo, bảo dưỡng thường xuyên. Làm tốt công việc bảo trợ xã hội, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc trưng khó khăn, người tật nguyền.
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” 696″ class=”entry-thumb td-modal-image” src=”https://vansudia.net/wp-content/uploads/2019/06/KongChro-min-696×411.jpg” sizes=”(max-width: 696px) 100vw, 696px” alt=”Tổng quan về Kông Chro . quận” title=”Vài nét về huyện Kông Chro – Gia Lai – vansudia.net”>
Tổng quan về Kông Chro . quận
Huyện Kông Chro được thành lập theo Quyết định số 96-HĐBT ngày 30 tháng 5 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng trên cơ sở chia tách từ phần phía Nam của huyện An Khê, cách trung tâm thị xã An Khê khoảng 30 km. Huyện lỵ là thị trấn Kông Chro.
Diện tích: 143,970 ha.
Dân số: 50.525 người (điều tra dân số năm 2015).
Mật độ dân số: 35,4 người/km2
Vị trí địa lý:
– Bắc giáp: huyện Đak Pơ.
– Nam giáp: huyện Ia Pa.
– Đông giáp: tỉnh Bình Định.
– Tây giáp: huyện Mang Yang.
Đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn: 14 (1 thị trấn, 13 xã)
– Thị trấn Kông Chro.
– Các xã: An Trung, Chơ Long, Chư Krey, Đăk Pling, Đăk Song, Đăk Tpang, Kông Yang, Sơ Ro, Ya Ma, Yang Nam, Yang Trung, Đăk Pơ Pho, Đăk Kơ Ning.
* Tổng quan về kinh tế – văn hóa – xã hội:
1. Về Kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2011-2015 đạt 12,8%/năm (tính theo giá cố định 2010). Trong đó, khu vực nông nghiệp tăng 7,5%/năm; công nghiệp – xây dựng tăng trưởng 20,5%/năm; ngành dịch vụ tăng bình quân 27,37%/năm.
UBND huyện đã tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp – dịch vụ, huy động nhiều thành phần kinh tế tham gia vào quá trình phát triển; Tổ chức quản lý chặt chẽ tài nguyên, đất đai và các ngành then chốt của nền kinh tế. Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội bảo đảm công bằng trong phân phối thu nhập. Trong công tác phát triển nguồn nhân lực, huyện đã thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ theo tiêu chuẩn quy định, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Đào tạo nghề được chú trọng giải quyết việc làm, nâng cao giá trị gia tăng của nền kinh tế.
Về xây dựng cơ sở hạ tầng: Trong nhiệm kỳ, kết cấu hạ tầng của huyện có bước phát triển vượt bậc so với giai đoạn trước, tổng số công trình xây dựng cơ bản 5 năm là 251 công trình, với tổng vốn 440,605 tỷ đồng, nhiều công trình trọng điểm được đầu tư như: như: Đường vào các xã Đăk Pling, Yang Nam, Đăk Tpang, Chư Krei và hệ thống giao thông đến trung tâm xã được đầu tư nâng cấp. Hệ thống hạ tầng xã hội cũng được quan tâm đầu tư, các trường học trên địa bàn huyện đã được phân tầng, kiên cố hóa.
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế, UBND huyện đã điều hành ngân sách linh hoạt, chủ động, cắt giảm các khoản chi không cần thiết như mua sắm, tiếp khách. , văn phòng phẩm, điện nước… tiết kiệm 10% chi phí quản lý. Quản lý chặt chẽ quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn vốn.
Ngành nông nghiệp đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất, hình thành các vùng sản xuất tập trung tạo nguyên liệu cho Nhà máy đường An Khê, Bình Định; Nhà máy Chế biến sắn An Khê. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp đến năm 2015 là 38.268 ha, tăng 11,03% so với năm 2011. Hệ số sử dụng đất xấp xỉ 1,07 lần, trên 80% diện tích đã được cơ giới hóa. Tập trung đầu tư hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn các xã, thực hiện chuyển đổi giống lúa mới năng suất cao, đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn. Đàn gia súc phát triển tốt, tổng đàn năm 2015 là 50.597 con, tăng 14,6% so với năm 2011; công tác phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được quan tâm.
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015 đạt 3.698 tỷ đồng (giá cố định 2010), tốc độ tăng bình quân 7,57%/năm. Được đầu tư và tập trung khai thác lợi thế của huyện. Trong lĩnh vực khai khoáng, đã thu hút đầu tư vào các nhà máy khai thác, chế biến đá bazan xuất khẩu tại thị trấn và xã Kông Yang, góp phần tăng giá trị ngành trong cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm. , nâng cao thu nhập cho người dân. Hiện nay, huyện tiếp tục kêu gọi, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở chế biến nông sản trên địa bàn.
Sản phẩm ngày càng đa dạng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ngày càng tăng, năm 2015 đạt 372 tỷ đồng, gấp 2,7 lần so với năm 2011, bảo đảm cung ứng các mặt hàng thiết yếu cho đồng bào các dân tộc. Thực hiện tốt chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Hộ kinh doanh cá thể tăng nhanh về số lượng và quy mô hoạt động, góp phần tích cực trong việc trao đổi hàng hóa, phát triển thị trường đến các xã vùng sâu, vùng xa.
Hoạt động tài chính, ngân hàng có nhiều tiến bộ, phục vụ hiệu quả yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn huyện. Liên tục qua các năm từ 2011-2015, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đều tăng, từ 10,1 tỷ đồng năm 2011 lên 25,35 tỷ đồng năm 2015.
Chi ngân sách năm 2015 gấp 1,84 lần so với năm 2011. Việc tăng chi ngân sách đã góp phần quan trọng cải thiện kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên, bảo đảm sự ổn định. chính trị; tăng cường nguồn lực thực hiện công cuộc xóa đói, giảm nghèo và giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc.
2. Văn hóa – xã hội:
Văn hóa – xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Công tác giáo dục và đào tạo được quan tâm đầu tư, 14/14 xã, thị trấn đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Công tác xây dựng trường đạt chuẩn và nâng cao chất lượng giáo dục được chú trọng; hoạt động thông tin, tuyên truyền, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao phát triển rộng khắp; Hệ thống truyền thanh huyện, hệ thống truyền dẫn truyền thanh không dây ở các xã được đầu tư xây dựng, chất lượng truyền thanh được nâng lên rõ rệt. Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ngày càng đi vào chiều sâu và đạt kết quả thiết thực. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng, các chương trình y tế quốc gia được triển khai có hiệu quả, đến nay có 09 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.
Công tác xóa đói, giảm nghèo, chính sách người có công: Có nhiều chuyển biến, việc thực hiện các chính sách xã hội được quan tâm; đầu tư tốt xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết; việc cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo được thực hiện kịp thời; thực hiện tốt chính sách với người có công với nước, được chăm lo, bảo dưỡng thường xuyên. Làm tốt công tác bảo trợ xã hội, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật.
[/box]
#Giới #thiệu #khái #quát #huyện #Kông #Chro
[/toggle]
Bạn thấy bài viết Giới thiệu nói chung huyện Kông Chro có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Giới thiệu nói chung huyện Kông Chro bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Địa lý
#Giới #thiệu #khái #quát #huyện #Kông #Chro
Trả lời