I. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý:
Huyện Củ Chi có tọa độ địa lý từ 10o53’00” tới 10o10’00” vĩ độ Bắc và từ 106o22’00” tới 106o40’00” kinh độ Đông, nằm ở phía Tây Bắc Thành thị Hồ Chí Minh, gồm 20 xã và một thị trấn với 43.450,2 ha diện tích tự nhiên, bằng 20,74% diện tích toàn Thành thị.
· Phía Bắc giáp huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
· Phía Đông giáp tỉnh Bình Dương.
· Phía Nam giáp huyện Hóc Môn, Thành thị Hồ Chí Minh.
· Phía Tây giáp tỉnh Long An.
Thị trấn Củ Chi là trung tâm kinh tế – chính trị – văn hóa của huyện, cách trung tâm thành thị 50km về hướng Tây Bắc theo tuyến đường xuyên Á.
2. Địa hình, địa mạo:
Địa hình huyện Củ Chi nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Tây Nam Bộ và miền Đông Nam Bộ, có độ cao thấp dần theo hai hướng Tây Bắc – Đông Nam và Đông Bắc – Tây Nam. Độ cao trung bình so với mực nước biển từ 8m tới 10m.
Ngoài ra, huyện còn nhiều đồng ruộng, đất đai thuận tiện cho tăng trưởng nông nghiệp so với các quận, huyện trong thành thị.
3. Khí hậu:
Huyện Củ Chi nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính chất cận xích đạo. Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 tới tháng 11, mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau.
· Nhiệt độ tương đối ổn định, cao đều quanh năm và ít thay đổi, trung bình năm khoảng 26,6oC. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 28,8oC (tháng 4), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất 24,8oC (tháng 12). Tuy nhiên, chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khá lớn, vào mùa khô có trị giá từ 8-10oC.
Lượng mưa trung bình năm từ 1300 mm tới 1770 mm, tăng dần về phía bắc theo độ cao địa hình, mưa phân bố ko đều giữa các tháng trong năm, mưa tập trung vào các tháng 7, 8, 9; Tháng 12 và tháng 1 lượng mưa ko đáng kể.
Độ ẩm trung bình hàng năm khá cao 79,5%, cao nhất vào các tháng 7, 8, 9 là 80 – 90%, thấp nhất vào tháng 12 là 70%.
Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là 2100 – 2920 giờ.
Huyện nằm trong vùng chịu tác động của hai hướng gió mùa chính, phân bố vào các tháng trong năm như sau:
· Từ tháng 2 tới tháng 5 gió Tín phong có hướng đông nam hoặc nam, vận tốc trung bình 1,5 – 2,0 m/s;
· Từ tháng 5 tới tháng 9 gió thịnh hành là gió Tây – Tây Nam, vận tốc trung bình từ 1,5 – 3,0 m/s.
· Ngoài ra, từ tháng 10 tới tháng 2 năm sau có gió đông bắc, vận tốc trung bình từ 1 – 1,5 m/s.
4. Thủy văn:
Huyện Củ Chi có hệ thống sông ngòi, kênh, rạch khá nhiều chủng loại, với những đặc điểm chính sau:
- Sông Sài Gòn chịu tác động của dao động bán nhật triều, mực nước triều trung bình thấp nhất là 1,2m, cao nhất là 2,0m.
- Các hệ thống kênh rạch tự nhiên khác, hồ hết chịu tác động trực tiếp của cơ chế phá hoại của sông Sài Gòn như Rạch Tra, Rạch Son, Bến Mương… Riêng chỉ có rạch Thầy Cai chịu tác động của cơ chế thủy văn sông Vàm. . Cỏ Đông.
- Nhìn chung, hệ thống sông ngòi, kênh, rạch chi phối trực tiếp cơ chế thủy văn của huyện và nổi trội là dòng chảy và sự xâm nhập của thủy triều.
- ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
- Tài nguyên đất:
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Củ Chi là 43.450,2 ha và căn cứ vào xuất xứ có 3 nhóm đất chính như sau:
Nhóm đất phù sa:
Đất phù sa được tạo nên trên trầm tích phù sa halocen muộn ven sông, kênh, rạch. Đất có thành phần cơ giới trung bình tới nặng. Thành phần hạt sét là chủ yếu (45 – 55%), mác cát cao gấp 2 limon; tỉ lệ hạt giữa các tầng ko đồng đều do các thời kỳ bồi tụ phù sa; Trị giá pH xấp xỉ 4; Các cation trao đổi tương đối cao gồm Ca2+, Mg2+, Na2+, riêng K+ rất thấp; CEC tương đối cao, đạt trị giá lý tưởng cho trồng lúa; Độ no cơ bản cao; Các chất dinh dưỡng trong đất mùn, đạm, lân, kali rất phong phú. Đây là loại đất rất hiếm, cần được cung ứng nước tưới, ưu tiên sản xuất lúa nước từ 2 tới 3 vụ và dành một phần diện tích nhỏ cho cây ăn trái.
Nhóm đất xám:
Đất xám bạc màu tạo nên chủ yếu trên các mẫu đất phù sa cổ (Pleistocen muộn). Tầng đất thường rất dày, thành phần cơ giới nhẹ, tỉ lệ hạt cát trung và mịn rất cao (40-55%), hạt sét 21-27% và mức độ thành tạo sét tăng rất rõ. lắng đọng sét. Đất chua, pH (H2O) xấp xỉ 5 và pH (KCl) xấp xỉ 4; các cation trao đổi ở tầng đất rất thấp; Hàm lượng mùn và đạm trong tầng đất mặt khá tốt nhưng rất nghèo kali nên lúc sản xuất cần đầu tư phân bón hợp lý.
Đây là loại đất dễ thoát nước, thuận tiện cho việc cơ giới hóa và thích hợp với các loại cây công nghiệp hàng năm, cây công nghiệp ngắn ngày, rau, đậu… Ưu tiên trồng các loại cây như cao su vì khả năng che phủ và cải tạo đất tốt. Trong sử dụng phải chú ý các giải pháp chống xói mòn, rửa trôi, tăng cường bổ sung dinh dưỡng, nhất là phân hữu cơ.
Nhóm đất đỏ vàng:
Đây là loại đất tạo nên trên thành phầm phong hóa của các loại đá mẹ và mẫu vật không giống nhau. Đặc điểm của nhóm đất này là chua, ít bão hòa bazơ, khả năng hấp thụ kém, khoáng vật sét phổ quát là Kaolinit, axit humic chủ yếu là fuvic, các chất hòa tan dễ bị rửa trôi.
- Tài nguyên nước :
Nguồn nước của huyện chủ yếu từ sông, kênh, rạch, hồ, ao. Tuy nhiên, phân bố ko đều tập trung ở phía Đông huyện (sông Sài Gòn) và ở vùng trũng phía Nam và Tây Nam với chiều dài gần 300 km trong toàn hệ thống, phần lớn chịu tác động của cơ chế bán nhật triều. . Theo kết quả khảo sát về nguồn nước ngầm trên khu vực huyện Củ Chi cho thấy, nguồn nước ngầm khá phong phú và nhập vai trò quan trọng trong việc cung ứng nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
Chất lượng nhìn chung khá tốt trừ những vùng trũng thấp như Tam Tân, Thái Mỹ. Ngoài ra, do tác động của hệ thống kênh Đông Củ Chi đã bổ sung một lượng nước ngầm đáng kể, nâng mực nước ngầm lên từ 2-4m.
- Tài nguyên rừng:
Theo số liệu thống kê, năm 2003 diện tích đất lâm nghiệp của huyện là 319,24 ha, trong đó rừng tự nhiên 139,27 ha chiếm 43,63% diện tích đất có rừng; rừng trồng 179,97 ha, chiếm 56,37% diện tích đất có rừng.
Rừng tự nhiên chủ yếu ở các khu bảo tồn, khu di tích lịch sử nên trữ lượng hạn chế.
- Tài nguyên tự nhiên:
Tài nguyên tài nguyên trên khu vực huyện so với thành thị khá phong phú, bao gồm các loại chính sau:
- Mỏ Cao Lãnh: có trữ lượng khoảng 5 triệu tấn, phân bố chủ yếu ở Rạch Sơn;
- Than bùn ở Tam Tân, trữ lượng khoảng 0,5 triệu tấn
- Sỏi ở Bàu Chùa, trữ lượng loại B khoảng 0,8 triệu tấn.
Ngoài ra còn có các mỏ sét làm gạch ngói, đá xây dựng nhưng trữ lượng ko đáng kể.
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Giới thiệu khái quát huyện Củ Chi” state=”close”]
Giới thiệu nói chung huyện Củ Chi
Hình Ảnh về: Giới thiệu nói chung huyện Củ Chi
Video về: Giới thiệu nói chung huyện Củ Chi
Wiki về Giới thiệu nói chung huyện Củ Chi
Giới thiệu nói chung huyện Củ Chi -
I. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý:
Huyện Củ Chi có tọa độ địa lý từ 10o53'00" tới 10o10'00" vĩ độ Bắc và từ 106o22'00" tới 106o40'00" kinh độ Đông, nằm ở phía Tây Bắc Thành thị Hồ Chí Minh, gồm 20 xã và một thị trấn với 43.450,2 ha diện tích tự nhiên, bằng 20,74% diện tích toàn Thành thị.
· Phía Bắc giáp huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
· Phía Đông giáp tỉnh Bình Dương.
· Phía Nam giáp huyện Hóc Môn, Thành thị Hồ Chí Minh.
· Phía Tây giáp tỉnh Long An.
Thị trấn Củ Chi là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của huyện, cách trung tâm thành thị 50km về hướng Tây Bắc theo tuyến đường xuyên Á.
2. Địa hình, địa mạo:
Địa hình huyện Củ Chi nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Tây Nam Bộ và miền Đông Nam Bộ, có độ cao thấp dần theo hai hướng Tây Bắc - Đông Nam và Đông Bắc - Tây Nam. Độ cao trung bình so với mực nước biển từ 8m tới 10m.
Ngoài ra, huyện còn nhiều đồng ruộng, đất đai thuận tiện cho tăng trưởng nông nghiệp so với các quận, huyện trong thành thị.
3. Khí hậu:
Huyện Củ Chi nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính chất cận xích đạo. Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 tới tháng 11, mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau.
· Nhiệt độ tương đối ổn định, cao đều quanh năm và ít thay đổi, trung bình năm khoảng 26,6oC. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 28,8oC (tháng 4), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất 24,8oC (tháng 12). Tuy nhiên, chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khá lớn, vào mùa khô có trị giá từ 8-10oC.
Lượng mưa trung bình năm từ 1300 mm tới 1770 mm, tăng dần về phía bắc theo độ cao địa hình, mưa phân bố ko đều giữa các tháng trong năm, mưa tập trung vào các tháng 7, 8, 9; Tháng 12 và tháng 1 lượng mưa ko đáng kể.
Độ ẩm trung bình hàng năm khá cao 79,5%, cao nhất vào các tháng 7, 8, 9 là 80 - 90%, thấp nhất vào tháng 12 là 70%.
Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là 2100 – 2920 giờ.
Huyện nằm trong vùng chịu tác động của hai hướng gió mùa chính, phân bố vào các tháng trong năm như sau:
· Từ tháng 2 tới tháng 5 gió Tín phong có hướng đông nam hoặc nam, vận tốc trung bình 1,5 - 2,0 m/s;
· Từ tháng 5 tới tháng 9 gió thịnh hành là gió Tây - Tây Nam, vận tốc trung bình từ 1,5 - 3,0 m/s.
· Ngoài ra, từ tháng 10 tới tháng 2 năm sau có gió đông bắc, vận tốc trung bình từ 1 - 1,5 m/s.
4. Thủy văn:
Huyện Củ Chi có hệ thống sông ngòi, kênh, rạch khá nhiều chủng loại, với những đặc điểm chính sau:
- Sông Sài Gòn chịu tác động của dao động bán nhật triều, mực nước triều trung bình thấp nhất là 1,2m, cao nhất là 2,0m.
- Các hệ thống kênh rạch tự nhiên khác, hồ hết chịu tác động trực tiếp của cơ chế phá hoại của sông Sài Gòn như Rạch Tra, Rạch Son, Bến Mương... Riêng chỉ có rạch Thầy Cai chịu tác động của cơ chế thủy văn sông Vàm. . Cỏ Đông.
- Nhìn chung, hệ thống sông ngòi, kênh, rạch chi phối trực tiếp cơ chế thủy văn của huyện và nổi trội là dòng chảy và sự xâm nhập của thủy triều.
- ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
- Tài nguyên đất:
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Củ Chi là 43.450,2 ha và căn cứ vào xuất xứ có 3 nhóm đất chính như sau:
Nhóm đất phù sa:
Đất phù sa được tạo nên trên trầm tích phù sa halocen muộn ven sông, kênh, rạch. Đất có thành phần cơ giới trung bình tới nặng. Thành phần hạt sét là chủ yếu (45 - 55%), mác cát cao gấp 2 limon; tỉ lệ hạt giữa các tầng ko đồng đều do các thời kỳ bồi tụ phù sa; Trị giá pH xấp xỉ 4; Các cation trao đổi tương đối cao gồm Ca2+, Mg2+, Na2+, riêng K+ rất thấp; CEC tương đối cao, đạt trị giá lý tưởng cho trồng lúa; Độ no cơ bản cao; Các chất dinh dưỡng trong đất mùn, đạm, lân, kali rất phong phú. Đây là loại đất rất hiếm, cần được cung ứng nước tưới, ưu tiên sản xuất lúa nước từ 2 tới 3 vụ và dành một phần diện tích nhỏ cho cây ăn trái.
Nhóm đất xám:
Đất xám bạc màu tạo nên chủ yếu trên các mẫu đất phù sa cổ (Pleistocen muộn). Tầng đất thường rất dày, thành phần cơ giới nhẹ, tỉ lệ hạt cát trung và mịn rất cao (40-55%), hạt sét 21-27% và mức độ thành tạo sét tăng rất rõ. lắng đọng sét. Đất chua, pH (H2O) xấp xỉ 5 và pH (KCl) xấp xỉ 4; các cation trao đổi ở tầng đất rất thấp; Hàm lượng mùn và đạm trong tầng đất mặt khá tốt nhưng rất nghèo kali nên lúc sản xuất cần đầu tư phân bón hợp lý.
Đây là loại đất dễ thoát nước, thuận tiện cho việc cơ giới hóa và thích hợp với các loại cây công nghiệp hàng năm, cây công nghiệp ngắn ngày, rau, đậu... Ưu tiên trồng các loại cây như cao su vì khả năng che phủ và cải tạo đất tốt. Trong sử dụng phải chú ý các giải pháp chống xói mòn, rửa trôi, tăng cường bổ sung dinh dưỡng, nhất là phân hữu cơ.
Nhóm đất đỏ vàng:
Đây là loại đất tạo nên trên thành phầm phong hóa của các loại đá mẹ và mẫu vật không giống nhau. Đặc điểm của nhóm đất này là chua, ít bão hòa bazơ, khả năng hấp thụ kém, khoáng vật sét phổ quát là Kaolinit, axit humic chủ yếu là fuvic, các chất hòa tan dễ bị rửa trôi.
- Tài nguyên nước :
Nguồn nước của huyện chủ yếu từ sông, kênh, rạch, hồ, ao. Tuy nhiên, phân bố ko đều tập trung ở phía Đông huyện (sông Sài Gòn) và ở vùng trũng phía Nam và Tây Nam với chiều dài gần 300 km trong toàn hệ thống, phần lớn chịu tác động của cơ chế bán nhật triều. . Theo kết quả khảo sát về nguồn nước ngầm trên khu vực huyện Củ Chi cho thấy, nguồn nước ngầm khá phong phú và nhập vai trò quan trọng trong việc cung ứng nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
Chất lượng nhìn chung khá tốt trừ những vùng trũng thấp như Tam Tân, Thái Mỹ. Ngoài ra, do tác động của hệ thống kênh Đông Củ Chi đã bổ sung một lượng nước ngầm đáng kể, nâng mực nước ngầm lên từ 2-4m.
- Tài nguyên rừng:
Theo số liệu thống kê, năm 2003 diện tích đất lâm nghiệp của huyện là 319,24 ha, trong đó rừng tự nhiên 139,27 ha chiếm 43,63% diện tích đất có rừng; rừng trồng 179,97 ha, chiếm 56,37% diện tích đất có rừng.
Rừng tự nhiên chủ yếu ở các khu bảo tồn, khu di tích lịch sử nên trữ lượng hạn chế.
- Tài nguyên tự nhiên:
Tài nguyên tài nguyên trên khu vực huyện so với thành thị khá phong phú, bao gồm các loại chính sau:
- Mỏ Cao Lãnh: có trữ lượng khoảng 5 triệu tấn, phân bố chủ yếu ở Rạch Sơn;
- Than bùn ở Tam Tân, trữ lượng khoảng 0,5 triệu tấn
- Sỏi ở Bàu Chùa, trữ lượng loại B khoảng 0,8 triệu tấn.
Ngoài ra còn có các mỏ sét làm gạch ngói, đá xây dựng nhưng trữ lượng ko đáng kể.
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” 500″ class=”entry-thumb td-modal-image” src=”https://vansudia.net/wp-content/uploads/2019/05/ban-do-quy-hoach-huyen-cu-chi-den-2020.jpg” sizes=”(max-width: 500px) 100vw, 500px” alt=”Giới thiệu sơ lược về huyện Củ Chi” title=”Tổng quan huyện Củ Chi – TP.HCM – vansudia.net”>
I. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý:
Huyện Củ Chi có tọa độ địa lý từ 10o53’00” đến 10o10’00” vĩ độ Bắc và từ 106o22’00” đến 106o40’00” kinh độ Đông, nằm ở phía Tây Bắc Thành phố Hồ Chí Minh, gồm 20 xã và một thị trấn với 43.450,2 ha diện tích tự nhiên, bằng 20,74% diện tích toàn Thành phố.
· Phía Bắc giáp huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
· Phía Đông giáp tỉnh Bình Dương.
· Phía Nam giáp huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh.
· Phía Tây giáp tỉnh Long An.
Thị trấn Củ Chi là trung tâm kinh tế – chính trị – văn hóa của huyện, cách trung tâm thành phố 50km về hướng Tây Bắc theo tuyến đường xuyên Á.
2. Địa hình, địa mạo:
Địa hình huyện Củ Chi nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Tây Nam Bộ và miền Đông Nam Bộ, có độ cao thấp dần theo hai hướng Tây Bắc – Đông Nam và Đông Bắc – Tây Nam. Độ cao trung bình so với mực nước biển từ 8m đến 10m.
Ngoài ra, huyện còn nhiều đồng ruộng, đất đai thuận lợi cho phát triển nông nghiệp so với các quận, huyện trong thành phố.
3. Khí hậu:
Huyện Củ Chi nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính chất cận xích đạo. Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
· Nhiệt độ tương đối ổn định, cao đều quanh năm và ít thay đổi, trung bình năm khoảng 26,6oC. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 28,8oC (tháng 4), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất 24,8oC (tháng 12). Tuy nhiên, chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khá lớn, vào mùa khô có giá trị từ 8-10oC.
Lượng mưa trung bình năm từ 1300 mm đến 1770 mm, tăng dần về phía bắc theo độ cao địa hình, mưa phân bố không đều giữa các tháng trong năm, mưa tập trung vào các tháng 7, 8, 9; Tháng 12 và tháng 1 lượng mưa không đáng kể.
Độ ẩm trung bình hàng năm khá cao 79,5%, cao nhất vào các tháng 7, 8, 9 là 80 – 90%, thấp nhất vào tháng 12 là 70%.
Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là 2100 – 2920 giờ.
Huyện nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của hai hướng gió mùa chính, phân bố vào các tháng trong năm như sau:
· Từ tháng 2 đến tháng 5 gió Tín phong có hướng đông nam hoặc nam, tốc độ trung bình 1,5 – 2,0 m/s;
· Từ tháng 5 đến tháng 9 gió thịnh hành là gió Tây – Tây Nam, tốc độ trung bình từ 1,5 – 3,0 m/s.
· Ngoài ra, từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau có gió đông bắc, tốc độ trung bình từ 1 – 1,5 m/s.
4. Thủy văn:
Huyện Củ Chi có hệ thống sông ngòi, kênh, rạch khá đa dạng, với những đặc điểm chính sau:
- Sông Sài Gòn chịu ảnh hưởng của dao động bán nhật triều, mực nước triều trung bình thấp nhất là 1,2m, cao nhất là 2,0m.
- Các hệ thống kênh rạch tự nhiên khác, hầu hết chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ phá hoại của sông Sài Gòn như Rạch Tra, Rạch Son, Bến Mương… Riêng chỉ có rạch Thầy Cai chịu ảnh hưởng của chế độ thủy văn sông Vàm. . Cỏ Đông.
- Nhìn chung, hệ thống sông ngòi, kênh, rạch chi phối trực tiếp chế độ thủy văn của huyện và nổi bật là dòng chảy và sự xâm nhập của thủy triều.
- ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
- Tài nguyên đất:
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Củ Chi là 43.450,2 ha và căn cứ vào nguồn gốc có 3 nhóm đất chính như sau:
Nhóm đất phù sa:
Đất phù sa được hình thành trên trầm tích phù sa halocen muộn ven sông, kênh, rạch. Đất có thành phần cơ giới trung bình đến nặng. Thành phần hạt sét là chủ yếu (45 – 55%), mác cát cao gấp 2 limon; tỷ lệ hạt giữa các tầng không đồng đều do các thời kỳ bồi tụ phù sa; Giá trị pH xấp xỉ 4; Các cation trao đổi tương đối cao gồm Ca2+, Mg2+, Na2+, riêng K+ rất thấp; CEC tương đối cao, đạt giá trị lý tưởng cho trồng lúa; Độ no cơ bản cao; Các chất dinh dưỡng trong đất mùn, đạm, lân, kali rất phong phú. Đây là loại đất rất hiếm, cần được cung cấp nước tưới, ưu tiên sản xuất lúa nước từ 2 đến 3 vụ và dành một phần diện tích nhỏ cho cây ăn trái.
Nhóm đất xám:
Đất xám bạc màu hình thành chủ yếu trên các mẫu đất phù sa cổ (Pleistocen muộn). Tầng đất thường rất dày, thành phần cơ giới nhẹ, tỷ lệ hạt cát trung và mịn rất cao (40-55%), hạt sét 21-27% và mức độ thành tạo sét tăng rất rõ. lắng đọng sét. Đất chua, pH (H2O) xấp xỉ 5 và pH (KCl) xấp xỉ 4; các cation trao đổi ở tầng đất rất thấp; Hàm lượng mùn và đạm trong tầng đất mặt khá tốt nhưng rất nghèo kali nên khi sản xuất cần đầu tư phân bón hợp lý.
Đây là loại đất dễ thoát nước, thuận lợi cho việc cơ giới hóa và thích hợp với các loại cây công nghiệp hàng năm, cây công nghiệp ngắn ngày, rau, đậu… Ưu tiên trồng các loại cây như cao su vì khả năng che phủ và cải tạo đất tốt. Trong sử dụng phải chú ý các biện pháp chống xói mòn, rửa trôi, tăng cường bổ sung dinh dưỡng, nhất là phân hữu cơ.
Nhóm đất đỏ vàng:
Đây là loại đất hình thành trên sản phẩm phong hóa của các loại đá mẹ và mẫu vật khác nhau. Đặc điểm của nhóm đất này là chua, ít bão hòa bazơ, khả năng hấp thụ kém, khoáng vật sét phổ biến là Kaolinit, axit humic chủ yếu là fuvic, các chất hòa tan dễ bị rửa trôi.
- Tài nguyên nước :
Nguồn nước của huyện chủ yếu từ sông, kênh, rạch, hồ, ao. Tuy nhiên, phân bố không đều tập trung ở phía Đông huyện (sông Sài Gòn) và ở vùng trũng phía Nam và Tây Nam với chiều dài gần 300 km trong toàn hệ thống, phần lớn chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều. . Theo kết quả khảo sát về nguồn nước ngầm trên địa bàn huyện Củ Chi cho thấy, nguồn nước ngầm khá phong phú và đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
Chất lượng nhìn chung khá tốt trừ những vùng trũng thấp như Tam Tân, Thái Mỹ. Ngoài ra, do ảnh hưởng của hệ thống kênh Đông Củ Chi đã bổ sung một lượng nước ngầm đáng kể, nâng mực nước ngầm lên từ 2-4m.
- Tài nguyên rừng:
Theo số liệu thống kê, năm 2003 diện tích đất lâm nghiệp của huyện là 319,24 ha, trong đó rừng tự nhiên 139,27 ha chiếm 43,63% diện tích đất có rừng; rừng trồng 179,97 ha, chiếm 56,37% diện tích đất có rừng.
Rừng tự nhiên chủ yếu ở các khu bảo tồn, khu di tích lịch sử nên trữ lượng hạn chế.
- Tài nguyên thiên nhiên:
Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện so với thành phố khá phong phú, bao gồm các loại chính sau:
- Mỏ Cao Lãnh: có trữ lượng khoảng 5 triệu tấn, phân bố chủ yếu ở Rạch Sơn;
- Than bùn ở Tam Tân, trữ lượng khoảng 0,5 triệu tấn
- Sỏi ở Bàu Chùa, trữ lượng loại B khoảng 0,8 triệu tấn.
Ngoài ra còn có các mỏ sét làm gạch ngói, đá xây dựng nhưng trữ lượng không đáng kể.
[/box]
#Giới #thiệu #khái #quát #huyện #Củ #Chi
[/toggle]
Bạn thấy bài viết Giới thiệu nói chung huyện Củ Chi có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Giới thiệu nói chung huyện Củ Chi bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Địa lý
#Giới #thiệu #khái #quát #huyện #Củ #Chi
Trả lời