A. HOẠT ĐỘNG KHỞI NGHIỆP
Một. Mục tiêu: Tạo tâm trạng tích cực, hứng thú học tập cho học sinh và gắn kết với bài học mới.
b. Làm thế nào để tiến hành
– Giáo viên yêu cầu học sinh xem video về ruộng bậc thang ở Trung du và miền núi phía Bắc và chia sẻ: Nếu bạn có thể đi du lịch đến khu vực này, bạn muốn xem phong cảnh và văn hóa nào ở đây?
– Giáo viên mời 2-3 học sinh lên chia sẻ.
– Giáo viên dẫn dắt học sinh vào bài: Bài 4 – Dân số, sản xuất và hoạt động Một số nét văn hóa vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH TRI THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu về dân số
Một. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, học sinh:
– Kể tên được một số dân tộc sống ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
– Hiểu và nhận xét về phân bố dân cư thông qua quan sát bản đồ phân bố dân cư vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
b. Làm thế nào để tiến hành
– Giáo viên tổ chức thảo luận nhóm cho cả lớp (4 học sinh/nhóm).
– Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm: Đọc thông tin, quan sát tranh 1 và hoàn thành yêu cầu:
+ Kể tên một số dân tộc sống ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
+ Kể tên các tỉnh có mật độ dân số dưới 100 người/km 2 và từ 100 đến 500 người/km 2 .
+ Nhận xét về phân bố dân cư vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
– Giáo viên mời đại diện một số nhóm trình bày kết quả thảo luận. Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét và đưa ra ý kiến bổ sung (nếu có).
– Giáo viên nhận xét, đánh giá và kết luận:
+ Một số dân tộc sinh sống ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc: Kinh, Mường, Tày, Nùng, Thái, Mông, Dao…
+ Các tỉnh có mật độ dân số dưới 100 người/km 2 : Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La.
Các tỉnh có mật độ dân số từ 100 đến 500 người/km 2 : Lào Cai, Hà Giang, Yên Bái, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hòa Bình, Bắc Giang, Quảng Ninh.
+ Nhận xét về phân bố dân cư:
· Dân cư thưa thớt
· Sự phân bố có sự khác nhau giữa vùng núi và vùng trung du. Ở vùng cao, dân số ít dày đặc hơn ở vùng đồng bằng và thành thị.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về hoạt động sản xuất
Một. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, học sinh:
– Kể tên một số phương thức sản xuất, khai thác tự nhiên của dân cư vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
– Giải thích vì sao ở Trung du và miền núi phía Bắc lại có những phương thức sản xuất, khai thác tự nhiên này.
b. Làm thế nào để tiến hành
– Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm (2 nhóm thực hiện nhiệm vụ học tập giống nhau).
– Giáo viên phân chia nhiệm vụ cho mỗi nhóm:
+ Nhóm 1, 4: Tìm hiểu về hoạt động làm ruộng bậc thang.
· Ruộng bậc thang thường được làm ở đâu? Người ta làm ruộng bậc thang như thế nào?
· Người ta thường trồng những loại cây gì trên ruộng bậc thang?
+ Nhóm 2, 5: Tìm hiểu về hoạt động xây dựng công trình thủy điện.
· Trình bày cách khai thác năng lượng nước để sản xuất điện.
· Tìm và chỉ hai nhà máy thủy điện Hòa Bình và Sơn La trong tranh 1 bài 3. Hãy chia sẻ những thông tin em biết về hai nhà máy thủy điện này.
+ Nhóm 3, 6: Tìm hiểu về hoạt động khai thác khoáng sản.
· Tìm và chỉ ra vị trí các mỏ: than, sắt, đồng, thiếc, apatit trên tranh 1, bài 3.
· Khai thác khoáng sản trong hầm lộ thiên khác với khai thác khoáng sản trong hầm mỏ như thế nào?
– Giáo viên mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận. Các nhóm cùng nội dung nhận xét, bổ sung (nếu có).
– Giáo viên nhận xét, đánh giá và kết luận:
Một. Làm việc trên ruộng bậc thang
+ Ruộng bậc thang thường được làm trên các sườn núi, sườn đồi có nguồn nước từ suối, có khả năng tạo mặt bằng ít đá.
+ Người ta làm ruộng bậc thang bằng cách san bằng các thửa ruộng với nhau như bậc thang và đắp bờ để giữ nước, chống xói mòn đất.
+ Người ta thường trồng lúa nước trên ruộng bậc thang.
b. Xây dựng công trình thủy điện
+ Cách khai thác sức nước để sản xuất điện: xây đập, chặn sông tạo thành hồ lớn và dùng nước chảy từ trên cao làm chạy tua-bin để sản xuất điện.
+ Giáo viên mở rộng kiến thức:
· Nhà máy thủy điện Hòa Bình được xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, trên sông Đà, khánh thành năm 1994; Công dụng: Chống lũ, phát điện, cấp nước tưới, phục vụ giao thông.
· Nhà máy thủy điện Sơn La được xây dựng tại tỉnh Sơn La, trên sông Đà, khánh thành năm 2012 và là nhà máy thủy điện lớn nhất Việt Nam.
c. Khai thác mỏ
+ Vùng Trung du và miền núi phía Bắc là nơi tập trung nhiều loại khoáng sản nhất ở nước ta.
+ Hình thức khai thác:
· Với các mỏ lộ thiên: chỉ cần bóc lớp đất đá trên cùng là có thể lấy được khoáng chất.
· Với việc khai thác khoáng sản ở các mỏ hầm lò: rất khó khăn và nguy hiểm, cần có biện pháp đảm bảo an toàn cho người lao động.
– Giáo viên tiếp tục đặt câu hỏi cho cả lớp: Vì sao các hoạt động sản xuất như ruộng bậc thang, xây dựng công trình thủy điện, khai thác khoáng sản phát triển ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc?
– Giáo viên mời 1-2 học sinh trả lời câu hỏi. Những người khác nhận xét và bổ sung (nếu có).
– Giáo viên nhận xét và kết luận:
Do vùng Trung du và miền núi phía Bắc có địa hình dốc, sông dốc, nhiều nước và là nơi có nhiều khoáng sản nhất ở nước ta nên có điều kiện thuận lợi để hình thành các hoạt động sản xuất trên.
Hoạt động 3: Tìm hiểu một số nét văn hóa
Một. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, học sinh
– Có thể kể tên một số nét văn hóa tiêu biểu của vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
– Hiểu được đặc điểm, ý nghĩa, giá trị của những nét văn hóa đó.
– Hãy mô tả một nét văn hóa mà bạn ấn tượng nhất.
b. Làm thế nào để tiến hành
– Giáo viên tổ chức thảo luận nhóm cho cả lớp:
+ Chia lớp thành 6 nhóm (2 nhóm làm cùng một nội dung)
+ Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm:
· Nhóm 1, 6: Tìm hiểu về phiên chợ vùng cao.
· Nhóm 2, 5: Tìm hiểu về lễ hội Tong Ngong.
· Nôm 3, 4: Tìm hiểu nghệ thuật múa Xòe Thái.
– Giáo viên gọi đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm, của các nhóm cùng với nội dung nghe, nhận xét, bổ sung (nếu có).
– Giáo viên nhận xét, đánh giá và kết luận:
Một. Chợ vùng cao
+ Thường gặp nhau vào những ngày nhất định.
+ Chợ không chỉ là nơi mua bán, trao đổi hàng hóa mà còn là nơi gặp gỡ, vui chơi, giao lưu văn hóa của con người.
+ Chợ còn là nơi lưu giữ những nét văn hóa độc đáo về ẩm thực, trang phục.
Giáo viên cho học sinh xem video về phiên chợ vùng cao ngày Tết (quay từ 1:22 đến 6:10)
b. Lễ hội Long Tông
+ Còn gọi là lễ hội đồng ruộng của các dân tộc Tày, Nùng,… nhằm cầu xin Chúa cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu, cuộc sống ấm no.
+ Thường được tổ chức vào đầu mùa xuân.
+ Hoạt động chính của lễ hội là nghi lễ xuống đồng.
+ Trong lễ hội có các trò chơi dân gian: kéo co, đẩy gậy, bịt mắt đánh trống,…
Giáo viên cho học sinh xem đoạn phim về lễ hội Long Tông:
Giáo viên cho học sinh xem thêm video về một số lễ hội khác:
+ Lễ hội Xương Giang (Bắc Giang):
+ Lễ hội Hoa Bản (Điện Biên): từ 1h25 đến 7h30
c. Xòe Thái
+ Là loại hình múa truyền thống độc đáo, có vị trí quan trọng trong đời sống tinh thần của người Thái.
+ Có nhiều điệu múa, trong đó múa xòe tròn là phổ biến nhất.
+ Năm 2021, nghệ thuật Xòe Thái được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu của nhân loại.
Giáo viên cho học sinh xem video múa xòe của Thái: bắt đầu từ 0h12 đến 1h00.
https://www.youtube.com/watch?v=LHDcW2BBkRs
C. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
Một. Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố những kiến thức đã học về đặc điểm dân cư, hoạt động sản xuất và một số nét văn hóa vùng trung du miền núi phía Bắc.
b. Làm thế nào để tiến hành
Giáo viên tổ chức trò chơi Ai nhanh hơn?
– Giáo viên chia cả lớp thành 2 đội.
– Giáo viên lần lượt đọc các câu hỏi trắc nghiệm và các đội tình nguyện có quyền trả lời. Đội nào trả lời đúng và nhanh nhất sẽ là đội chiến thắng.
– Giáo viên đọc câu hỏi:
Câu 1: Chợ vùng cao và chợ vùng đồng bằng có gì khác nhau?
A. Hàng hóa bán ra mộc mạc, không cầu kỳ.
B. Là nơi giao lưu văn hóa giữa các dân tộc.
C. Được tổ chức mỗi tuần một lần.
D. Tất cả A, B, C đều đúng.
Câu 2: Lễ hội mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc ở Trung du và miền núi phía Bắc là gì?
A. Lễ hội đua bò bảy ngọn núi.
B. Lễ hội Long Tông.
C. Lễ hội công chúa núi Sam.
D. Bài hát Lễ hội.
Câu 3: Câu nào sau đây đúng về Múa Xòe Thái?
A. Đây là loại hình múa truyền thống độc đáo, có vị trí quan trọng trong đời sống của cộng đồng người Thái ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc.
B. Xòe Thái thể hiện tinh thần bình đẳng, không phân biệt giới tính, tuổi tác của người Thái.
C. Nghệ thuật Xòe Thái là biểu tượng của múa, âm nhạc, trang phục và ứng xử văn hóa của cộng đồng người Thái.
D. Tất cả A, B, C đều đúng.
Câu 4: Trang phục của bé trai các dân tộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc có đặc điểm gì?
A. Trang trí lộng lẫy, màu sắc tươi sáng.
B. Trang trí công phu, màu sắc đơn giản.
C. Đơn giản, màu tối.
D. Đơn giản, nhiều màu sắc.
Câu 5: Nhà máy thủy điện nào dưới đây là nhà máy thủy điện lớn nhất Việt Nam hiện nay?
A. Nhà máy thủy điện Sơn La.
B. Nhà máy thủy điện Lai Châu.
C. Nhà máy thủy điện Hòa Bình.
D. Nhà máy thủy điện Na Hang.
– Giáo viên mời các đội tình nguyện trả lời.
– Giáo viên nhận xét, đánh giá và tuyên bố đội thắng cuộc.
– Giáo viên chốt đáp án:
Câu | Đầu tiên | 2 | 3 | 4 | 5 |
Trả lời | D | B | D | C | MỘT |
D. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
Một. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, học sinh có thể áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.
b. Làm thế nào để tiến hành
Chọn 1 trong 2 bài tập sau:
+ Bài 1: Hòa và Minh tranh luận về tác động của việc xây dựng công trình thủy điện đến đời sống và sản xuất. Ông Hòa cho rằng: “Xây đập ngăn sông để làm thủy điện mang lại nhiều lợi ích cho đời sống và sản xuất”. Minh cho biết: “Tôi cho rằng thủy điện không chỉ mang lại lợi ích mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và cuộc sống của người dân xung quanh”. Bạn có đồng ý với ý kiến của bạn? Đưa ra ví dụ để bảo vệ ý kiến của bạn.
+ Bài 2: Tìm hiểu và giới thiệu một lễ hội ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
– Giáo viên chia học sinh thành các nhóm nhỏ (4-6 học sinh/nhóm).
– Các nhóm sẽ bốc thăm để chọn bài tập và hoàn thành yêu cầu bài tập về nhà. Lớp tiếp theo sẽ giới thiệu sản phẩm của mình trước lớp.
– Giáo viên gợi ý cho các nhóm trình bày thông tin theo gợi ý
+ Bài 1:
· Bạn đồng ý hay không đồng ý với ý kiến của tôi?
· Giải thích sự lựa chọn của bạn: thu thập các hình ảnh và sự kiện thể hiện lợi ích hoặc tác động tiêu cực của việc xây dựng nhà máy thủy điện đối với đời sống và sản xuất.
+ Bài 2: Vẽ sơ đồ tư duy trình bày các thông tin về lễ hội mà nhóm học sinh tìm hiểu.
· Tên lễ hội.
· Thời gian lễ hội.
· Hoạt động lễ hội.
· Ý nghĩa của lễ hội.
* HỢP NHẤT
– Giáo viên nhận xét và tóm tắt nội dung chính của bài học.
– Giáo viên nhận xét, đánh giá sự tham gia của học sinh trong lớp, khen ngợi những học sinh tích cực; Nhắc nhở, khuyến khích những học sinh không năng động, nhút nhát.
* KHUYÊN BẢO
– Giáo viên nhắc nhở học sinh:
+ Đọc lại bài học Dân cư, hoạt động sản xuất và một số đặc điểm văn hóa vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
+ Hoàn thành các bài tập ở phần Ứng dụng.
+ Đọc trước Bài 5 – Đền Hùng và ngày giỗ Tổ Hùng Vương (SHS trang 25).
Nhớ để nguồn bài viết này: Giáo án Lịch sử – Địa lí 4 sách Cánh diều Kế hoạch bài dạy LS – ĐL lớp 4 năm 2023 – 2024 của website thpttranhungdao.edu.vn
Chuyên mục: Kiến thức chung
Trả lời