Trả lời đúng và giải thích câu hỏi trắc nghiệm: “Đường kích thước vẽ bằng nét?” cùng các kiến thức lý thuyết liên quan là tài liệu hữu ích về Công nghệ 11 do trường Trường THPT Trần Hưng Đạo biên soạn dành cho các em học sinh và quý thầy cô tham khảo.
Đố vui: Đường kích thước vẽ bằng nét?
A. Nét liền nét đậm
B. Đường trơn
C. Nét đứt mảnh
D. Đáp án khác
Hồi đáp:
#M862105ScriptRootC1420804 { chiều cao tối thiểu: 300px; }
Câu trả lời đúng: B. Đường trơn
Giải thích:
– Đường kích thước được vẽ bằng nét liền mảnh, song song với phần tử được ghi kích thước, cuối đường kích thước có vẽ mũi tên.
– Đường kích thước được vẽ bằng nét liền mảnh, thường vuông góc với đường kích thước và vượt quá đường kích thước khoảng 2 + 4mm.
– Kích thước chiều dài sử dụng đơn vị là milimét, trên bản vẽ không ghi đơn vị đo
Hãy cùng trường Trường THPT Trần Hưng Đạo hoàn thiện trang kiến thức của mình thông qua việc tìm hiểu về tiêu chuẩn môn vẽ kỹ thuật nhé các bạn!
Kiến thức tham khảo về tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kỹ thuật.
1. Khổ giấy
– TCVN 7285:2003 (ISO 5457:1999) quy định khổ giấy của bản vẽ kỹ thuật, bao gồm các khổ giấy chính được nêu trong bảng 1.
– Các khổ giấy chính được tạo từ A0. khổ giấy
– Mỗi bản vẽ đều có canvas và khung tiêu đề. Khung tên nằm ở góc dưới bên phải của bản vẽ
2. Tỷ lệ
Một. tỷ lệ bản vẽ kỹ thuật
– Tất cả các đối tượng thể hiện trên bản vẽ đều được vẽ theo một tỷ lệ nhất định. Lý tưởng nhất là tỷ lệ bản vẽ nên là (1:1). Ở đây kích thước của hình biểu diễn không khác với kích thước thực. Nếu kích thước hình ảnh hiển thị không khác với kích thước thực tế, hãy sử dụng tỷ lệ thu nhỏ hoặc phóng to.
– Tỷ lệ thu nhỏ: 1:2; 1:2,5; 1:4; 1:5; 1:10; …
– Tỷ lệ thu phóng: 2:1; 2,5:1; 4:1; 5:1; 10:1; …
– Trên bản vẽ nên sử dụng các tỷ lệ chuẩn. Ví dụ: tỷ lệ 1:5 có nghĩa là kích thước được vẽ trên bản vẽ nhỏ hơn 5 lần kích thước tương ứng của đối tượng. Ngược lại, tỷ lệ 2:1 có nghĩa là kích thước của hình biểu diễn lớn hơn 2 lần so với kích thước tương ứng của đối tượng. Khi hình biểu diễn của hình vẽ được vẽ theo tỷ lệ khác với tỷ lệ của hình vẽ thì chữ TL được ghi trên hình biểu diễn đó cùng với số tỷ lệ, ví dụ: TL 2:1
– Cần lưu ý rằng với bất kỳ tỷ lệ nào thì kích thước ghi trên bản vẽ phải là kích thước thực, tức là số kích thước ghi trên bản vẽ chỉ kích thước của vật thể, không nhỏ hơn cũng không lớn hơn.
b. Nét cọ
– Nét liền nét đậm: _________
+ A1: đường viền nhìn thấy
+ A2: Cạnh nhìn thấy
– Đường trơn: _________
+ B1: Đường kích thước
+ B2: Vẽ đường đồng mức
+ B3: Gạch đường trên mặt cắt
– Kiểu lượn sóng:
C1: Đường cắt một phần
– Đường bị hỏng: —-
+ F1: Đường đồng mức, khuất cạnh
– Đường chấm mảnh: _ . _ . _ . _ . _ .
+ G1: đường tâm
+ G2: trục đối xứng
3. Ghi kích thước
Một. quy tắc chung
– Các kích thước ghi trên bản vẽ cho biết kích thước thực của đối tượng được biểu diễn. Cơ sở để xác định độ lớn và vị trí tương đối giữa các phần tử được biểu diễn là các kích thước, không phụ thuộc vào tỷ lệ của biểu diễn.
– Mỗi kích thước chỉ được ghi một lần trên bản vẽ, trừ trường hợp cần thiết.
– Sử dụng milimét làm đơn vị đo độ dài và giới hạn sai số. Không cần ghi đơn vị đo trên hình vẽ.
– Trường hợp sử dụng các đơn vị đo độ dài khác như centimet, mét… thì đơn vị đo được ghi ngay sau chữ số kích thước hoặc trong chú thích của hình vẽ.
– Dùng độ, phút, giây làm đơn vị đo góc và độ lệch giới hạn của nó.
– Không viết kích thước dưới dạng phân số trừ kích thước chiều dài bằng tiếng Anh.
Đơn vị đo độ dài trong tiếng Anh là inch. Ký hiệu: 1 inch = 1″; 1″ = 25,4mm.
b. Các thành phần của kích thước
* Đường kích thước: Là đường vẽ song song với đường cần ghi kích thước
– Đường kích thước được vẽ bằng nét liền mảnh, có mũi tên ở hai đầu.
– Không sử dụng bất kỳ đường nào của bản vẽ để thay thế cho đường kích thước (không có đường tâm, trục hoặc đường bao).
* Bài hát
– Đường dẫn hướng được vẽ vuông góc với đoạn đã ghi kích thước. Đường dẫn hướng được vẽ bằng nét liền mảnh và được kéo dài ra ngoài vị trí của đường kích thước một khoảng ngắn (khoảng 2 đến 5 mm).
– Đường dẫn được vẽ cho góc vuông qua hướng của tâm cung tròn.
* Mũi tên
– Mũi tên được vẽ ở cuối đường kích thước. Kích thước mũi tên lấy theo độ rộng nét đậm của hình vẽ
* Kích thước chữ số
– Sử dụng cỡ chữ từ 2,5mm trở lên để ghi chữ số kích thước. Các chữ số kích thước được định vị như sau:
– Ở giữa và phía trên đường kích thước, đặc biệt ở khu vực nghiêng 300 so với trục, số kích thước được ghi trên giá ngang
4. Trình tự đọc bản vẽ kỹ thuật.
– Các vấn đề được mô tả ở trên cho phép đọc bản vẽ mà không phức tạp
– Đọc bản vẽ là để hiểu hình dạng khối của bộ phận theo hình vẽ trên bản vẽ, xác định kích thước của bộ phận, kết cấu bề mặt và các dữ liệu khác trên bản vẽ.
Đọc các bản vẽ theo trình tự sau:
Một. Đọc được khung tên của bản vẽ, từ đó biết được tên chi tiết, tên và dấu vật liệu, tỷ lệ thể hiện, ký hiệu bản vẽ.
b. Xác định hình chiếu nào của bản vẽ và hình chiếu nào là hình chiếu chính.
c. Phân tích các hình chiếu liên quan đến chúng và xác định hình dạng của bộ phận một cách tỉ mỉ.
đ. Phân tích kích thước của bộ phận và các yếu tố của nó theo bản vẽ.
đ. Xác định độ nhám bề mặt của chi tiết gia công. Nếu hình đại diện không chỉ ra độ nhám, thì chúng được chỉ định ở góc trên bên phải của bản vẽ.
f. Đọc các yêu cầu kỹ thuật.
Đăng bởi: Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Lớp 11 , Công nghệ 11
Bạn thấy bài viết Đường kích thước vẽ bằng nét? có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Đường kích thước vẽ bằng nét? bên dưới để Trường THPT Trần Hưng Đạo có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website của Trường Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Giáo dục
Trả lời