Ngày 17 tháng 4 năm 2023, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã ký Quyết định 396/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án chính sách, giải pháp và nguồn lực thực hiện Quy hoạch mạng lưới đường sắt giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ( Kế hoạch).
Cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới đường sắt giai đoạn 2021 – 2030, có xét đến năm 2050.
Mục đích của Quy hoạch là xây dựng lộ trình lập các quy hoạch kỹ thuật, quy hoạch chuyên ngành đường sắt giai đoạn đến năm 2030 để cụ thể hóa Quy hoạch mạng lưới đường sắt giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (quy hoạch).
Đồng thời, lập kế hoạch đầu tư cải tạo, nâng cấp các tuyến đường sắt hiện có và xây dựng các tuyến đường sắt mới theo quy hoạch và dự kiến nhu cầu sử dụng đất; cụ thể hóa các nhiệm vụ, chính sách, giải pháp và huy động nguồn lực gắn với trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong việc thực hiện Quy hoạch, phù hợp với kế hoạch thực hiện Quy hoạch. ; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc bố trí nguồn lực đầu tư phát triển, quản lý, bảo trì, vận hành mạng lưới đường sắt.
Phạm vi thực hiện trong giai đoạn 2021 – 2030, phù hợp với kỳ Quy hoạch mạng lưới đường sắt đã được phê duyệt.
Đối tượng là các tuyến, ga đường sắt được quy hoạch đầu tư giai đoạn 2021 – 2030.
Ưu tiên các tuyến đường sắt chưa chuẩn bị đầu tư, lộ trình đầu tư trước năm 2030
Đối tượng quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường sắt giai đoạn 2021 – 2030, có xét đến năm 2050. Nội dung quy hoạch tuyến, ga đường sắt thực hiện theo quy định tại Điều 3 Luật sửa đổi. sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến Luật Quy hoạch (Luật số 35/2018/QH14 ngày 01 tháng 01 năm 2018).
Ưu tiên các tuyến đường sắt chưa chuẩn bị đầu tư, lộ trình đầu tư trước năm 2030; các tuyến đường sắt đang khai thác thì việc quản lý được thực hiện theo hành lang an toàn đường sắt; Các tuyến đường sắt mới đã, đang trong quá trình chuẩn bị đầu tư hoặc triển khai sẽ được cập nhật, quy hoạch mang tính chất kỹ thuật, chuyên ngành.
Tổ chức thực hiện quy hoạch các tuyến, ga đường sắt quy hoạch giai đoạn đến năm 2030, cụ thể như sau: Quy hoạch 03 tuyến, ga đường sắt tại khu vực đầu mối thành phố Hà Nội, khu vực đầu mối thành phố Hồ Chí Minh và khu vực đầu mối thành phố Hải Phòng. khu vực; quy hoạch tuyến đường sắt Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng (bao gồm cả đoạn nối với Hạ Long); quy hoạch ga đường sắt quốc gia trong đô thị, ga đường sắt quốc gia, ga liên vận quốc tế (trừ các ga đã có trong quy hoạch khu đầu mối Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hồ Chí Minh). đường Hải Phòng); các tuyến đường sắt đang chuẩn bị đầu tư và triển khai được cập nhật vào quy hoạch kỹ thuật chuyên ngành (tuyến Thành phố Hồ Chí Minh – Cần Thơ,…).
Thủ tướng giao Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm rà soát chi tiết các tuyến ga đường sắt để đưa vào quy hoạch tổng thể kỹ thuật, chuyên ngành nêu trên, bảo đảm tính thống nhất của quy hoạch. .
Sử dụng vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác. Thời gian thực hiện: 2022 – 2025.
Tiếp tục chuẩn bị đầu tư đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc Nam
Đối với các tuyến đường sắt hiện có, Bộ Giao thông vận tải tiếp tục đầu tư các dự án cải tạo, nâng cấp các đoạn tuyến, ga trên các tuyến đường sắt hiện có đã được xác định nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư. giai đoạn 2016 – 2020, giai đoạn 2021 – 2025 và giai đoạn 2026 – 2030; các dự án đảm bảo an toàn giao thông (xây dựng đường ngang, hầm chui, xóa bỏ lối đi tự mở… theo Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ).
Đối với các tuyến đường sắt có tiến độ đầu tư trước năm 2030, chưa xác định được nguồn vốn đầu tư, giao Bộ Giao thông vận tải lập danh mục để kêu gọi đầu tư.
Các dự án dự kiến đầu tư trong giai đoạn 2026 – 2030 hoặc giai đoạn sau 2030 nếu có nhu cầu đầu tư để phục vụ phát triển kinh tế – xã hội và huy động các nguồn lực thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. đồng ý về một kế hoạch đầu tư sớm hơn.
Đối với tuyến đường sắt mới, Bộ GTVT tiếp tục chuẩn bị đầu tư tuyến đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc – Nam (đến năm 2025, phấn đấu hoàn thành phê duyệt chủ trương đầu tư dự án); tuyến đường sắt TP.HCM – Cần Thơ; các tuyến đường sắt kết nối với các đầu mối giao thông lớn (đường sắt Biên Hòa – Vũng Tàu, cảng biển quốc tế Cái Mép – Thị Vải; đường sắt Thủ Thiêm – Long Thành nối sân bay quốc tế Khu kinh tế Long Thành; đường sắt Hà Nội – Hải Phòng nối cảng biển quốc tế Lạch Huyện) ; xây dựng mới đoạn tuyến nối Ga Lào Cai với Ga Bắc Hà Khẩu, kết nối liên vận quốc tế với Trung Quốc và một số nước; chuẩn bị đầu tư tuyến đường sắt Yên Viên – Phả Lại – Hạ Long – Cái Lân.
Đối với các tuyến đường sắt có tiến độ đầu tư trước năm 2030, chưa xác định được nguồn vốn đầu tư, giao Bộ Giao thông vận tải lập danh mục để kêu gọi đầu tư.
Đối với đường sắt khu vực đầu mối thành phố Hà Nội: Bộ Giao thông vận tải bàn giao hồ sơ dự án đường sắt đô thị Hà Nội, tuyến số 1, đoạn Yên Viên – Ngọc Hồi cho Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt. tiếp tục nghiên cứu đầu tư; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và các địa phương liên quan nghiên cứu phương án tổ chức giao thông vận tải trong khu vực đầu mối; xác định lộ trình đầu tư Khu liên hợp Ngọc Hồi, tuyến đường sắt vành đai phía Đông để thống nhất thời điểm bàn giao các đoạn tuyến đường sắt quốc gia cho UBND thành phố Hà Nội đầu tư.
Đối với các tuyến đường sắt đấu nối vào đường sắt quốc gia: các địa phương triển khai đầu tư tùy theo nhu cầu vận tải và khả năng huy động nguồn lực.
Dự kiến nhu cầu (kế hoạch) sử dụng đất
Theo quy hoạch, tổng nhu cầu sử dụng đất thuộc quy hoạch mạng lưới đường sắt đến năm 2050 dự kiến là 25.836 ha, trong đó giai đoạn 2021 – 2030 là 16.377 ha quỹ đất, tăng 5.644 ha so với hiện nay.
Bộ Giao thông vận tải được giao trong quá trình lập các quy hoạch mang tính chất kỹ thuật, chuyên ngành và chuẩn bị đầu tư dự án tiếp tục rà soát chính xác, cụ thể nhu cầu sử dụng đất, phân kỳ đầu tư phù hợp với yêu cầu của dự án. chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp quốc gia 2021-2025 đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 39/2021/QH15.
Phân bổ 15.924 tỷ đồng giai đoạn 2021 – 2025
Nhà nước ưu tiên tập trung nguồn lực đầu tư phát triển, nâng cấp, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia nhằm bảo đảm giao thông vận tải đường sắt giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ hệ thống giao thông vận tải. Nước.
Huy động mọi nguồn lực để đầu tư các dự án trong danh mục kế hoạch đầu tư kèm theo Quyết định này, cụ thể: Giai đoạn 2021 – 2025: Bố trí 15.924 tỷ đồng từ nguồn vốn đầu tư công ngành đường sắt để thực hiện các dự án chuyển tiếp hoàn thành trong trung hạn; khởi công các dự án mới và chuẩn bị đầu tư các dự án trung hạn tiếp theo. Tiếp tục huy động mọi nguồn lực để đầu tư các dự án đường sắt theo kế hoạch.
Giai đoạn 2026 – 2030: Dự kiến nhu cầu khoảng 224.076 tỷ đồng, huy động từ nguồn vốn đầu tư công (NSTW, NSĐP) và vốn hợp pháp khác để đầu tư theo danh mục kế hoạch chuẩn bị đầu tư. đầu tư và triển khai kế hoạch giai đoạn 2021 – 2030.
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050″ state=”close”]
Cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Hình Ảnh về: Cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Video về: Cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Wiki về Cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 -
Ngày 17 tháng 4 năm 2023, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã ký Quyết định 396/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án chính sách, giải pháp và nguồn lực thực hiện Quy hoạch mạng lưới đường sắt giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ( Kế hoạch).
Cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới đường sắt giai đoạn 2021 - 2030, có xét đến năm 2050.
Mục đích của Quy hoạch là xây dựng lộ trình lập các quy hoạch kỹ thuật, quy hoạch chuyên ngành đường sắt giai đoạn đến năm 2030 để cụ thể hóa Quy hoạch mạng lưới đường sắt giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (quy hoạch).
Đồng thời, lập kế hoạch đầu tư cải tạo, nâng cấp các tuyến đường sắt hiện có và xây dựng các tuyến đường sắt mới theo quy hoạch và dự kiến nhu cầu sử dụng đất; cụ thể hóa các nhiệm vụ, chính sách, giải pháp và huy động nguồn lực gắn với trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong việc thực hiện Quy hoạch, phù hợp với kế hoạch thực hiện Quy hoạch. ; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc bố trí nguồn lực đầu tư phát triển, quản lý, bảo trì, vận hành mạng lưới đường sắt.
Phạm vi thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2030, phù hợp với kỳ Quy hoạch mạng lưới đường sắt đã được phê duyệt.
Đối tượng là các tuyến, ga đường sắt được quy hoạch đầu tư giai đoạn 2021 - 2030.
Ưu tiên các tuyến đường sắt chưa chuẩn bị đầu tư, lộ trình đầu tư trước năm 2030
Đối tượng quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường sắt giai đoạn 2021 - 2030, có xét đến năm 2050. Nội dung quy hoạch tuyến, ga đường sắt thực hiện theo quy định tại Điều 3 Luật sửa đổi. sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến Luật Quy hoạch (Luật số 35/2018/QH14 ngày 01 tháng 01 năm 2018).
Ưu tiên các tuyến đường sắt chưa chuẩn bị đầu tư, lộ trình đầu tư trước năm 2030; các tuyến đường sắt đang khai thác thì việc quản lý được thực hiện theo hành lang an toàn đường sắt; Các tuyến đường sắt mới đã, đang trong quá trình chuẩn bị đầu tư hoặc triển khai sẽ được cập nhật, quy hoạch mang tính chất kỹ thuật, chuyên ngành.
Tổ chức thực hiện quy hoạch các tuyến, ga đường sắt quy hoạch giai đoạn đến năm 2030, cụ thể như sau: Quy hoạch 03 tuyến, ga đường sắt tại khu vực đầu mối thành phố Hà Nội, khu vực đầu mối thành phố Hồ Chí Minh và khu vực đầu mối thành phố Hải Phòng. khu vực; quy hoạch tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng (bao gồm cả đoạn nối với Hạ Long); quy hoạch ga đường sắt quốc gia trong đô thị, ga đường sắt quốc gia, ga liên vận quốc tế (trừ các ga đã có trong quy hoạch khu đầu mối Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hồ Chí Minh). đường Hải Phòng); các tuyến đường sắt đang chuẩn bị đầu tư và triển khai được cập nhật vào quy hoạch kỹ thuật chuyên ngành (tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ,...).
Thủ tướng giao Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm rà soát chi tiết các tuyến ga đường sắt để đưa vào quy hoạch tổng thể kỹ thuật, chuyên ngành nêu trên, bảo đảm tính thống nhất của quy hoạch. .
Sử dụng vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác. Thời gian thực hiện: 2022 - 2025.
Tiếp tục chuẩn bị đầu tư đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc Nam
Đối với các tuyến đường sắt hiện có, Bộ Giao thông vận tải tiếp tục đầu tư các dự án cải tạo, nâng cấp các đoạn tuyến, ga trên các tuyến đường sắt hiện có đã được xác định nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư. giai đoạn 2016 - 2020, giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030; các dự án đảm bảo an toàn giao thông (xây dựng đường ngang, hầm chui, xóa bỏ lối đi tự mở... theo Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ).
Đối với các tuyến đường sắt có tiến độ đầu tư trước năm 2030, chưa xác định được nguồn vốn đầu tư, giao Bộ Giao thông vận tải lập danh mục để kêu gọi đầu tư.
Các dự án dự kiến đầu tư trong giai đoạn 2026 - 2030 hoặc giai đoạn sau 2030 nếu có nhu cầu đầu tư để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và huy động các nguồn lực thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. đồng ý về một kế hoạch đầu tư sớm hơn.
Đối với tuyến đường sắt mới, Bộ GTVT tiếp tục chuẩn bị đầu tư tuyến đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam (đến năm 2025, phấn đấu hoàn thành phê duyệt chủ trương đầu tư dự án); tuyến đường sắt TP.HCM - Cần Thơ; các tuyến đường sắt kết nối với các đầu mối giao thông lớn (đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu, cảng biển quốc tế Cái Mép - Thị Vải; đường sắt Thủ Thiêm - Long Thành nối sân bay quốc tế Khu kinh tế Long Thành; đường sắt Hà Nội - Hải Phòng nối cảng biển quốc tế Lạch Huyện) ; xây dựng mới đoạn tuyến nối Ga Lào Cai với Ga Bắc Hà Khẩu, kết nối liên vận quốc tế với Trung Quốc và một số nước; chuẩn bị đầu tư tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân.
Đối với các tuyến đường sắt có tiến độ đầu tư trước năm 2030, chưa xác định được nguồn vốn đầu tư, giao Bộ Giao thông vận tải lập danh mục để kêu gọi đầu tư.
Đối với đường sắt khu vực đầu mối thành phố Hà Nội: Bộ Giao thông vận tải bàn giao hồ sơ dự án đường sắt đô thị Hà Nội, tuyến số 1, đoạn Yên Viên - Ngọc Hồi cho Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt. tiếp tục nghiên cứu đầu tư; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và các địa phương liên quan nghiên cứu phương án tổ chức giao thông vận tải trong khu vực đầu mối; xác định lộ trình đầu tư Khu liên hợp Ngọc Hồi, tuyến đường sắt vành đai phía Đông để thống nhất thời điểm bàn giao các đoạn tuyến đường sắt quốc gia cho UBND thành phố Hà Nội đầu tư.
Đối với các tuyến đường sắt đấu nối vào đường sắt quốc gia: các địa phương triển khai đầu tư tùy theo nhu cầu vận tải và khả năng huy động nguồn lực.
Dự kiến nhu cầu (kế hoạch) sử dụng đất
Theo quy hoạch, tổng nhu cầu sử dụng đất thuộc quy hoạch mạng lưới đường sắt đến năm 2050 dự kiến là 25.836 ha, trong đó giai đoạn 2021 - 2030 là 16.377 ha quỹ đất, tăng 5.644 ha so với hiện nay.
Bộ Giao thông vận tải được giao trong quá trình lập các quy hoạch mang tính chất kỹ thuật, chuyên ngành và chuẩn bị đầu tư dự án tiếp tục rà soát chính xác, cụ thể nhu cầu sử dụng đất, phân kỳ đầu tư phù hợp với yêu cầu của dự án. chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp quốc gia 2021-2025 đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 39/2021/QH15.
Phân bổ 15.924 tỷ đồng giai đoạn 2021 - 2025
Nhà nước ưu tiên tập trung nguồn lực đầu tư phát triển, nâng cấp, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia nhằm bảo đảm giao thông vận tải đường sắt giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ hệ thống giao thông vận tải. Nước.
Huy động mọi nguồn lực để đầu tư các dự án trong danh mục kế hoạch đầu tư kèm theo Quyết định này, cụ thể: Giai đoạn 2021 - 2025: Bố trí 15.924 tỷ đồng từ nguồn vốn đầu tư công ngành đường sắt để thực hiện các dự án chuyển tiếp hoàn thành trong trung hạn; khởi công các dự án mới và chuẩn bị đầu tư các dự án trung hạn tiếp theo. Tiếp tục huy động mọi nguồn lực để đầu tư các dự án đường sắt theo kế hoạch.
Giai đoạn 2026 - 2030: Dự kiến nhu cầu khoảng 224.076 tỷ đồng, huy động từ nguồn vốn đầu tư công (NSTW, NSĐP) và vốn hợp pháp khác để đầu tư theo danh mục kế hoạch chuẩn bị đầu tư. đầu tư và triển khai kế hoạch giai đoạn 2021 - 2030.
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” bm_j bm_N” style=”text-align: justify;”>Ngày 17 tháng 4 năm 2023, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã ký Quyết định 396/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án chính sách, giải pháp và nguồn lực thực hiện Quy hoạch mạng lưới đường sắt giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ( Kế hoạch).
Cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới đường sắt giai đoạn 2021 – 2030, có xét đến năm 2050.
Mục đích của Quy hoạch là xây dựng lộ trình lập các quy hoạch kỹ thuật, quy hoạch chuyên ngành đường sắt giai đoạn đến năm 2030 để cụ thể hóa Quy hoạch mạng lưới đường sắt giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (quy hoạch).
Đồng thời, lập kế hoạch đầu tư cải tạo, nâng cấp các tuyến đường sắt hiện có và xây dựng các tuyến đường sắt mới theo quy hoạch và dự kiến nhu cầu sử dụng đất; cụ thể hóa các nhiệm vụ, chính sách, giải pháp và huy động nguồn lực gắn với trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong việc thực hiện Quy hoạch, phù hợp với kế hoạch thực hiện Quy hoạch. ; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc bố trí nguồn lực đầu tư phát triển, quản lý, bảo trì, vận hành mạng lưới đường sắt.
Phạm vi thực hiện trong giai đoạn 2021 – 2030, phù hợp với kỳ Quy hoạch mạng lưới đường sắt đã được phê duyệt.
Đối tượng là các tuyến, ga đường sắt được quy hoạch đầu tư giai đoạn 2021 – 2030.
Ưu tiên các tuyến đường sắt chưa chuẩn bị đầu tư, lộ trình đầu tư trước năm 2030
Đối tượng quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường sắt giai đoạn 2021 – 2030, có xét đến năm 2050. Nội dung quy hoạch tuyến, ga đường sắt thực hiện theo quy định tại Điều 3 Luật sửa đổi. sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến Luật Quy hoạch (Luật số 35/2018/QH14 ngày 01 tháng 01 năm 2018).
Ưu tiên các tuyến đường sắt chưa chuẩn bị đầu tư, lộ trình đầu tư trước năm 2030; các tuyến đường sắt đang khai thác thì việc quản lý được thực hiện theo hành lang an toàn đường sắt; Các tuyến đường sắt mới đã, đang trong quá trình chuẩn bị đầu tư hoặc triển khai sẽ được cập nhật, quy hoạch mang tính chất kỹ thuật, chuyên ngành.
Tổ chức thực hiện quy hoạch các tuyến, ga đường sắt quy hoạch giai đoạn đến năm 2030, cụ thể như sau: Quy hoạch 03 tuyến, ga đường sắt tại khu vực đầu mối thành phố Hà Nội, khu vực đầu mối thành phố Hồ Chí Minh và khu vực đầu mối thành phố Hải Phòng. khu vực; quy hoạch tuyến đường sắt Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng (bao gồm cả đoạn nối với Hạ Long); quy hoạch ga đường sắt quốc gia trong đô thị, ga đường sắt quốc gia, ga liên vận quốc tế (trừ các ga đã có trong quy hoạch khu đầu mối Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hồ Chí Minh). đường Hải Phòng); các tuyến đường sắt đang chuẩn bị đầu tư và triển khai được cập nhật vào quy hoạch kỹ thuật chuyên ngành (tuyến Thành phố Hồ Chí Minh – Cần Thơ,…).
Thủ tướng giao Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm rà soát chi tiết các tuyến ga đường sắt để đưa vào quy hoạch tổng thể kỹ thuật, chuyên ngành nêu trên, bảo đảm tính thống nhất của quy hoạch. .
Sử dụng vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác. Thời gian thực hiện: 2022 – 2025.
Tiếp tục chuẩn bị đầu tư đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc Nam
Đối với các tuyến đường sắt hiện có, Bộ Giao thông vận tải tiếp tục đầu tư các dự án cải tạo, nâng cấp các đoạn tuyến, ga trên các tuyến đường sắt hiện có đã được xác định nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư. giai đoạn 2016 – 2020, giai đoạn 2021 – 2025 và giai đoạn 2026 – 2030; các dự án đảm bảo an toàn giao thông (xây dựng đường ngang, hầm chui, xóa bỏ lối đi tự mở… theo Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ).
Đối với các tuyến đường sắt có tiến độ đầu tư trước năm 2030, chưa xác định được nguồn vốn đầu tư, giao Bộ Giao thông vận tải lập danh mục để kêu gọi đầu tư.
Các dự án dự kiến đầu tư trong giai đoạn 2026 – 2030 hoặc giai đoạn sau 2030 nếu có nhu cầu đầu tư để phục vụ phát triển kinh tế – xã hội và huy động các nguồn lực thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. đồng ý về một kế hoạch đầu tư sớm hơn.
Đối với tuyến đường sắt mới, Bộ GTVT tiếp tục chuẩn bị đầu tư tuyến đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc – Nam (đến năm 2025, phấn đấu hoàn thành phê duyệt chủ trương đầu tư dự án); tuyến đường sắt TP.HCM – Cần Thơ; các tuyến đường sắt kết nối với các đầu mối giao thông lớn (đường sắt Biên Hòa – Vũng Tàu, cảng biển quốc tế Cái Mép – Thị Vải; đường sắt Thủ Thiêm – Long Thành nối sân bay quốc tế Khu kinh tế Long Thành; đường sắt Hà Nội – Hải Phòng nối cảng biển quốc tế Lạch Huyện) ; xây dựng mới đoạn tuyến nối Ga Lào Cai với Ga Bắc Hà Khẩu, kết nối liên vận quốc tế với Trung Quốc và một số nước; chuẩn bị đầu tư tuyến đường sắt Yên Viên – Phả Lại – Hạ Long – Cái Lân.
Đối với các tuyến đường sắt có tiến độ đầu tư trước năm 2030, chưa xác định được nguồn vốn đầu tư, giao Bộ Giao thông vận tải lập danh mục để kêu gọi đầu tư.
Đối với đường sắt khu vực đầu mối thành phố Hà Nội: Bộ Giao thông vận tải bàn giao hồ sơ dự án đường sắt đô thị Hà Nội, tuyến số 1, đoạn Yên Viên – Ngọc Hồi cho Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt. tiếp tục nghiên cứu đầu tư; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và các địa phương liên quan nghiên cứu phương án tổ chức giao thông vận tải trong khu vực đầu mối; xác định lộ trình đầu tư Khu liên hợp Ngọc Hồi, tuyến đường sắt vành đai phía Đông để thống nhất thời điểm bàn giao các đoạn tuyến đường sắt quốc gia cho UBND thành phố Hà Nội đầu tư.
Đối với các tuyến đường sắt đấu nối vào đường sắt quốc gia: các địa phương triển khai đầu tư tùy theo nhu cầu vận tải và khả năng huy động nguồn lực.
Dự kiến nhu cầu (kế hoạch) sử dụng đất
Theo quy hoạch, tổng nhu cầu sử dụng đất thuộc quy hoạch mạng lưới đường sắt đến năm 2050 dự kiến là 25.836 ha, trong đó giai đoạn 2021 – 2030 là 16.377 ha quỹ đất, tăng 5.644 ha so với hiện nay.
Bộ Giao thông vận tải được giao trong quá trình lập các quy hoạch mang tính chất kỹ thuật, chuyên ngành và chuẩn bị đầu tư dự án tiếp tục rà soát chính xác, cụ thể nhu cầu sử dụng đất, phân kỳ đầu tư phù hợp với yêu cầu của dự án. chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp quốc gia 2021-2025 đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 39/2021/QH15.
Phân bổ 15.924 tỷ đồng giai đoạn 2021 – 2025
Nhà nước ưu tiên tập trung nguồn lực đầu tư phát triển, nâng cấp, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia nhằm bảo đảm giao thông vận tải đường sắt giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ hệ thống giao thông vận tải. Nước.
Huy động mọi nguồn lực để đầu tư các dự án trong danh mục kế hoạch đầu tư kèm theo Quyết định này, cụ thể: Giai đoạn 2021 – 2025: Bố trí 15.924 tỷ đồng từ nguồn vốn đầu tư công ngành đường sắt để thực hiện các dự án chuyển tiếp hoàn thành trong trung hạn; khởi công các dự án mới và chuẩn bị đầu tư các dự án trung hạn tiếp theo. Tiếp tục huy động mọi nguồn lực để đầu tư các dự án đường sắt theo kế hoạch.
Giai đoạn 2026 – 2030: Dự kiến nhu cầu khoảng 224.076 tỷ đồng, huy động từ nguồn vốn đầu tư công (NSTW, NSĐP) và vốn hợp pháp khác để đầu tư theo danh mục kế hoạch chuẩn bị đầu tư. đầu tư và triển khai kế hoạch giai đoạn 2021 – 2030.
[/box]
#Cụ #thể #hóa #quy #hoạch #mạng #lưới #đường #sắt #thời #kỳ #tầm #nhìn #đến #năm
[/toggle]
Bạn thấy bài viết Cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Địa lý
#Cụ #thể #hóa #quy #hoạch #mạng #lưới #đường #sắt #thời #kỳ #tầm #nhìn #đến #năm
Trả lời