Mục tiêu của bài ôn tập Tiếng Việt giúp học trò củng cố, hệ thống hóa những kiến thức cơ bản và kỹ năng trọng tâm về Tiếng Việt đã học trong năm học, từ đó nắm vững và sử dụng thuần thục.
Hướng dẫn soạn bài ôn tập Tiếng Việt – trả lời câu hỏi ôn tập trang 138, 139 SGK
Câu 1: Giao tiếp là gì? Những yếu tố giao tiếp nào tham gia và chi phối hoạt động giao tiếp bằng lời? Các quá trình liên quan tới giao tiếp là gì?
Hồi đáp:
* Hoạt động giao tiếp là sự trao đổi tư tưởng, tình cảm (tức là trao đổi thông tin) giữa con người với con người trong xã hội.
* Các yếu tố giao tiếp bao gồm:
– Nhân vật giao tiếp gồm: người nói và người nghe.
– Nội dung giao tiếp: thông tin, tin nhắn, văn bản…
– Mục tiêu giao tiếp: (gọi tắt là mục tiêu) là cái đích nhưng mà hoạt động giao tiếp hướng tới.
Hoàn cảnh giao tiếp: bao gồm thời kì, vị trí, phương tiện và hình thức giao tiếp.
* Các yếu tố trong giao tiếp trên điều khiển nội dung giao tiếp (tức là tác động tới nội dung thông điệp). Điều này có tức là với người nói và người nghe không giống nhau, trong những điều kiện, hoàn cảnh giao tiếp không giống nhau thì nghĩa của từ trong văn bản (nói hoặc viết) cũng không giống nhau.
Ngoài ra, trong hoạt động giao tiếp, các yếu tố trên còn tạo ra các loại “thông điệp” khác kế bên lời nói như cử chỉ, điệu bộ, hành vi… để bổ sung ý nghĩa cho lời nói.
* Trong hoạt động giao tiếp có hai quá trình cơ bản:
– Quá trình tạo lập một văn bản (nói, viết).
– Quá trình tiếp thu một văn bản (nghe, đọc).
Câu 2: Lập bảng so sánh đặc điểm của tiếng nói và chữ viết (theo mẫu SGK trang 138).
Hồi đáp:
Hoàn cảnh và điều kiện sử dụng | yếu tố phụ trợ | |
tiếng nói | Thường dùng trong giao tiếp tự nhiên hàng ngày, trong đó người nói và người nghe xúc tiếp trực tiếp với nhau, có thể thay phiên nhau vào vai nói và vai nghe. để người nghe có thể phản hồi theo cách nhưng mà người nói có thể điều chỉnh và sửa đổi. Do cuộc giao tiếp tục ra liên tục nên người nói ít có dịp lựa chọn, gạn lọc phương tiện phát ngôn, còn người nghe phải tiếp thu, tiếp thu kịp thời, ít có dịp suy nghĩ. | Lời nói rất nhiều chủng loại về ngữ điệu. Ngữ điệu là yếu tố quan trọng góp phần trình diễn và hoàn thiện thông tin. Ngoài ra, giọng nói cũng có thể sử dụng nét mặt và cử chỉ như một sự trợ giúp. |
giọng viết | Tiếng nói được trình bày bằng chữ viết trong văn bản và được cảm nhận bằng thị giác. Vì vậy, để viết và đọc một văn bản, cả người viết và người đọc đều phải biết các ký hiệu nét chữ, các quy tắc chính tả, các quy tắc tổ chức văn bản. Mặt khác, lúc viết, người viết có điều kiện suy ngẫm, lựa chọn, gọt giũa, người đọc có điều kiện đọc lại và tìm hiểu, suy nghĩ thấu đáo để hiểu. Cũng chính nhờ ghi chép nhưng mà tiếng nói viết mới tới được với đông đảo độc giả trong một ko gian rộng lớn, trong một thời kì dài. | Tiếng nói viết ko có ngữ điệu và sự liên kết của các yếu tố bổ sung cho nhau nhưng mà được hỗ trợ bởi hệ thống dấu câu, ký hiệu văn bản, hình ảnh minh họa, bảng biểu, sơ đồ, v.v. |
câu 3
: Những nét cơ bản của văn bản? Hãy cùng tìm hiểu những đặc điểm đó qua một văn bản cụ thể trong SGK Ngữ văn 10.
Hồi đáp:
* Những nét chính của văn bản:
– Tính nhất quán của chủ đề.
– Nối câu chặt chẽ, các ý được kết cấu mạch lạc, có trật tự.
– Văn bản có dấu đầu và cuối.
– Mỗi văn bản nhằm thực hiện một mục tiêu giao tiếp nhất mực (xem hướng dẫn tuần 2, 3 trong tài liệu này).
* tìm hiểu qua một văn bản cụ thể:
Học trò có thể chọn học bài Cảnh ngày hè (Bảo Kinh Viên, #43) của Nguyễn Trãi.
Các điểm chính để chứng minh:
– Văn bản nhất quán về chủ đề
Bài thơ Cảnh một ngày hè có chủ đề (cảm hứng chủ đạo) là kể lại vẻ đẹp của tự nhiên, qua đó trình bày tình yêu tự nhiên, lòng yêu nước, thương dân.
Vì vậy, ta thấy toàn bài thơ tập trung bộc lộ cảm hứng chủ đạo.
+ Câu đầu (Rồi thưởng ngoạn ko khí trong sạch một ngày đi học) là câu mở đầu, nêu cảnh thưởng ngoạn và tả vẻ đẹp của một ngày hè.
+ Đoạn thơ thứ hai tả cảnh đẹp của một ngày hè, mở đầu là cây lựu xanh tươi, căng tràn sức sống:
“Mùa hè xanh có tán che nắng”
(Cây bách xù xanh sang trọng, cành lá chan hòa ánh nắng)
+ Hai câu 3-4 tiếp tục tả cảnh cây cối, hoa lá quanh nhà.
“Thạch lựu vẫn nhả ra thức ăn màu đỏ
Huê hồng thơm”
(Cây lựu trước hiên nhà vẫn phun (hoa) đỏ
Sen hồng trong ao đã thơm rồi.)
Đây là một cảnh tự nhiên mang nét đặc trưng của mùa hè ở nông thôn, quyến rũ bởi tính chất thôn quê, dân tộc.
+ Hai câu 5-6 vẫn tiếp tục tả cảnh ngày hè nhưng chuyển sang cảm nhận bằng thính giác:
“Chợ cá làng chài”
Cầm ve sầu trên lầu Phủ Chủ tịch”
Những âm thanh của mùa hè và ko chỉ là âm thanh của tự nhiên nhưng mà cả âm thanh của con người (chợ cá) càng làm cho quang cảnh ngày hè thêm sinh động.
Hình ảnh mùa hè với sáu câu thơ đã gợi lên một tự nhiên tươi đẹp, với cuộc sống yên bình, no đủ của người dân.
+ Hai câu 7 – 8 kết thúc bài thơ trình bày tâm trạng của tác giả: đó là tâm trạng vui tươi, thái độ ngợi ca tổ quốc, triều đại; Đồng thời cũng là lời nhắc nhở các bậc quân vương phải luôn hết lòng vì dân:
“Thật dễ dàng để Yu cầm cây đàn trong một giờ
Mọi người đủ giàu để hỏi đường.”
(Ước gì ngôi vua Nghiêu Thuấn muôn phương ngợi ca cuộc sống giàu có thịnh vượng.)
tương tự, toàn bài thơ toát lên tình yêu tự nhiên, tấm lòng rộng mở với tự nhiên và đằng sau đó là cảm hứng ngợi ngợi ca ca tổ quốc yên bình, nhân dân giàu có hạnh phúc. Ko một câu nào, ko một từ nào lạc đề. Do đó, văn bản này là nhất quán theo chủ đề.
– Nối câu chặt chẽ, các ý có cấu trúc mạch lạc, trật tự
Trong một bài thơ, câu và ý có quan hệ mật thiết với nhau. Câu mở đầu là sự sẵn sàng cho năm câu sau với nội dung là cảnh một ngày hè. Hai câu cuối lấy cảm hứng từ hình ảnh tả cảnh, đồng thời là cảm hứng chủ đạo xuyên suốt bài thơ là tả cảnh để ngợi ca cuộc sống yên bình.
các thao tác liên kết chính: phép đối, vần, trắc… của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.
– Văn bản có dấu đầu và cuối.
+ tín hiệu mở đầu là: Câu thứ nhất – Đây là câu giới thiệu hoàn cảnh của tác giả thánh vịnh, báo hiệu sau này sẽ có những đoạn tả cảnh. Theo thể đối lập, đây là thể thơ 6 chữ, dùng ở đầu bài thơ bảy chữ xen với sáu chữ.
+ tín hiệu kết bài cũng là một cặp câu thơ 6, 7 chữ.
Về ý nghĩa, hai cấu kết mở ra một hướng mới: ko tả nhưng mà bộc lộ tình cảm của tác giả. Đó cũng là xúc cảm chủ đạo của bài thơ.
Mọi văn bản đều nhằm thực hiện một mục tiêu giao tiếp nhất mực.
Bài thơ này nhằm trao đổi ngợi ca vẻ đẹp của tự nhiên và cuộc sống yên bình.
Điền tên các loại văn bản (phân biệt theo giọng điệu) vào bảng phân loại theo mẫu (SGK).
Câu 4: Lập bảng ghi những đặc điểm cơ bản trình bày đặc điểm của phong cách giọng nói trực tiếp và phong cách giọng thiện nghệ thuật (SGK).
Hồi đáp:
Quan sát bảng sau:
Phong cách giọng nói trực tiếp | Phong cách giọng thiện nghệ thuật |
– Tính đặc hiệu – Xúc động – Tư cách | – nghĩa bóng – Nhạy cảm – Phong tục |
Câu 5:
a) Mô tả ngắn gọn về:
– Người gốc Việt.
– Người thân của người Việt Nam.
– Lịch sử tăng trưởng tiếng Việt.
b) Kể tên một số tác phẩm văn học Việt Nam:
– Viết bằng chữ Hán.
– Được viết bằng Name script.
– Viết bằng chữ quốc ngữ.
Hồi đáp:
Một.
– Xuất xứ tiếng Việt
Tiếng Việt thuộc ngữ hệ Nam Á, có quan hệ họ hàng với các nhóm tiếng nói khác ngoài ngữ hệ Nam Á. Tiếng Việt có quá trình tăng trưởng mạnh mẽ riêng gắn liền với sự vững mạnh của ý thức tự lực, tự cường dân tộc.
– So với tiếng Việt
Tiếng Việt gần Mường, xa Môn-Khmer; Có quan hệ láng giềng với nhiều tiếng nói ngoài ngữ hệ Nam Á như nhóm Tày – Thái, nhóm Mã Lai – Nam Đảo…
– Lịch sử tăng trưởng của tiếng Việt
+ Quá trình tăng trưởng của tiếng Việt chia làm 4 thời kỳ:
(1) Tiếng Việt trong thời kỳ dựng nước (thời kỳ dựng nước).
(2) Việt Nam trong thời kỳ độc lập tự chủ (thế kỷ X tới 1858).
(3) Tiếng Việt thời Pháp thuộc (từ 1858 tới 1945).
(4) Người Việt Nam từ Cách mệnh Tháng Tám 1945 tới nay.
b. Một số tác phẩm văn học Việt Nam
– Viết bằng chữ Hán: Nam quốc sơn hà, Thiên trường vạn lý, Hịch tướng sĩ, Chuyện người con gái Nam Xương, Hoàng Lê Nhất Thống Chí, Bình Ngô Đại Cáo…
– Viết kịch bản: Lục Vân Tiên, Truyện Kiều, Bánh trôi nước, Qua Ngang, Quốc Âm Thi Băng,…
– Viết bằng chữ quốc ngữ: Lão Hạc, Viếng lăng Chung, Đoàn thuyền đánh cá, v.v.
Câu 6: Nêu ngắn gọn yêu cầu sử dụng tiếng Việt chuẩn theo bảng (SGK)
Hồi đáp:
Về ngữ âm và chữ viết | Về từ ngữ | Về ngữ pháp | Về phong cách giọng nói |
– Yêu cầu phát âm đúng. – Đúng chính tả. | – dùng từ chuẩn xác. – Dùng từ địa phương phải có lựa chọn. Vay nước ngoài phải có ý thức Việt Nam. | – Nói và viết đúng câu. – Sử dụng câu đúng văn cảnh. | – Nói và viết đúng. |
Câu 7: Theo em, câu nào sau đây đúng?
Hồi đáp:
Các câu đúng là: b, d, g.
Hướng dẫn soạn bài ôn tập Tiếng Việt, trả lời câu hỏi trang 138 SGK Ngữ văn lớp 10 tập 2.
Bản quyền bài viết thuộc về trường THPT TP Sóc Trăng. Tất cả sao chép là gian lận!
Nguồn tổng hợp: Trường Cmm.edu.vn (thptsoctrang.edu.vn)
Nhớ để nguồn bài viết này: Xem lại phần Tiếng Việt
của website thpttranhungdao.edu.vn
Phân mục: Là ai?
#Xem #lại #phần #Tiếng #Việt
Trả lời