Hiện nay, lạm phát đang là vấn đề nhức nhối của nhiều nước trên toàn cầu bởi nó khiến nền kinh tế và đời sống của người dân ở đó gặp rất nhiều khó khăn. Vậy lạm phát là gì, một ví dụ về lạm phát là gì?
Chúng tôi sẽ phân phối cho độc giả những nội dung liên quan tới lạm phát qua bài viết Ví dụ về lạm phát.
Thực chất của lạm phát là gì?
Lạm phát được hiểu là sự tăng thêm liên tục của mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ theo thời kì và sự mất trị giá của một loại tiền tệ nhất mực.
Theo đó, lạm phát được hiểu bao gồm hai nghĩa:
+ Lạm phát của đồng tiền tác động tới quy mô nền kinh tế của một quốc gia.
Lúc mức giá chung tăng lên, một đơn vị tiền tệ sắm ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây, do đó lạm phát phản ánh sự giảm sức sắm trên một đơn vị tiền tệ.
Lạm phát của một loại tiền tệ tác động tới mức độ nhưng mà nền kinh tế sử dụng loại tiền đó.
Lạm phát phản ánh sức sắm của người tiêu dùng giảm, lúc lạm phát xảy ra thì mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng lên.
Thực chất của lạm phát trình bày ở chỗ trị giá hàng hóa tăng lên gây khó khăn cho người sắm. Trong lúc đó, lạm phát làm tăng nguồn thu nhập “danh nghĩa”.
Ví dụ về lạm phát?
Ví dụ: Năm 2018 chúng ta sắm một kg gạo với giá 18.000 đồng, năm 2021 cùng một loại gạo nhưng một ký lại có giá 25.000 đồng. Sau đó, đây là sự mất giá của tiền tệ, còn được gọi là lạm phát.
Tác động của lạm phát đối với nền kinh tế
Lạm phát là căn bệnh của bất kỳ hệ thống kinh tế nào, nó vừa xúc tiến vừa kìm hãm sự tăng trưởng kinh tế thông qua các tác động của nó.
– Tác động tiêu cực
Lạm phát có tác động trực tiếp tới lãi suất
Tác động trực tiếp tới lãi suất sẽ tác động tới các yếu tố khác của nền kinh tế. Để duy trì hoạt động ổn định, các nhà băng cần ổn định lãi suất thực. Trong lúc đó, lãi suất thực tiễn bằng chênh lệch giữa lãi suất danh nghĩa trừ đi tỉ lệ lạm phát. Do đó, lúc tỉ lệ lạm phát cao, nếu muốn lãi suất thực ổn định và dương thì lãi suất danh nghĩa phải tăng theo tỉ lệ lạm phát. Việc tăng lãi suất danh nghĩa sẽ dẫn tới hậu quả nhưng mà nền kinh tế phải gánh chịu, đó là suy thoái kinh tế, thất nghiệp tăng thêm.
Lạm phát tác động tới thu nhập thực tiễn.
Lúc lạm phát tăng nhưng thu nhập danh nghĩa ko thay đổi thì thu nhập thực tiễn của người lao động giảm xuống. Lạm phát làm giảm thu nhập thực tiễn từ việc trả lãi. Từ đó, thu nhập ròng (thực) của người cho vay bằng thu nhập danh nghĩa trừ đi tỉ lệ lạm phát bị giảm xuống, sẽ tác động lớn tới kinh tế – xã hội.
Lạm phát làm cho phân phối thu nhập ko đồng đẳng
Lúc lạm phát tăng, trị giá của tiền giảm xuống, và người đi vay được lợi lúc đi vay. Từ đó làm tăng nhu cầu vay vốn trong nền kinh tế, đẩy lãi suất lên cao.
Ngoài ra, lạm phát cao dễ dẫn tới tình trạng đầu tư, gây mất hợp lý cung cầu hàng hóa trên thị trường. Lạm phát tương tự có thể gây ra những xáo trộn trong nền kinh tế và tạo ra khoảng cách lớn về thu nhập và mức sống giữa người giàu và người nghèo.
+ Lạm phát tác động tới nợ quốc gia
Lạm phát làm cho tỷ giá hối đoái tăng và đồng nội tệ mất giá nhanh hơn so với ngoại tệ nợ. Điều đó dẫn tới tình trạng nợ quốc gia ngày càng trầm trọng.
– Tác động tích cực
Kế bên những tác động tiêu cực nhưng mà lạm phát gây ra cho nền kinh tế thì lạm phát cũng có những tác động tích cực nhất mực. Lúc tỉ lệ lạm phát ở mức vừa phải, từ 2-5% ở các nước tăng trưởng và dưới 10% ở các nước đang tăng trưởng sẽ mang lại một số lợi ích cho nền kinh tế như sau:
+ Kích thích tiêu dùng, vay mượn, đầu tư để giảm tỉ lệ thất nghiệp trong xã hội.
+ Cho phép chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các dụng cụ kích thích đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên thấp thông qua mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại thu nhập và nguồn lực trong xã hội theo định hướng mục tiêu. mục tiêu và trong một khoảng thời kì lựa chọn.
Vì vậy, ở Việt Nam, Quốc hội đặt mục tiêu duy trì và kiểm soát lạm phát ở mức dưới 5%. Theo Tổng cục Thống kê, năm 2020, Việt Nam đã kiểm soát thành công lạm phát, đạt mục tiêu đề ra là dưới 4%.
Ngoài những san sẻ về nguyên nhân lạm phát, chúng tôi cũng san sẻ cách đo lường lạm phát. Lạm phát sẽ được đo lường bằng cách theo dõi sự thay đổi giá của một số lượng lớn hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế, thường dựa trên dữ liệu được tích lũy bởi các tổ chức, cơ quan chính phủ, liên đoàn lao động và tạp chí kinh doanh….
Lạm phát được đo lường dựa trên chỉ số giá tiêu dùng hoặc chỉ số giá cả CPI. Theo đó, lạm phát được tính là bình quân gia quyền của một nhóm hàng hóa thiết yếu. Giá cả hàng hoá và dịch vụ được liên kết để tạo ra chỉ số giá đo lường mức giá bình quân, là giá trung bình của một bộ thành phầm. Tỉ lệ lạm phát là tỉ lệ phần trăm tăng thêm trong chỉ số.
Trên đây là những san sẻ của chúng tôi liên quan tới vấn đề Ví dụ về lạm phát. Mong quý độc giả nắm rõ vấn đề này, chúng tôi sẽ tiếp tục mang tới những nội dung hữu ích trong các bài viết tiếp theo.
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về
Ví dụ về lạm phát
” state=”close”]
Ví dụ về lạm phát
Hình Ảnh về:
Ví dụ về lạm phát
Video về:
Ví dụ về lạm phát
Wiki về
Ví dụ về lạm phát
Ví dụ về lạm phát
-
Hiện nay, lạm phát đang là vấn đề nhức nhối của nhiều nước trên toàn cầu bởi nó khiến nền kinh tế và đời sống của người dân ở đó gặp rất nhiều khó khăn. Vậy lạm phát là gì, một ví dụ về lạm phát là gì?
Chúng tôi sẽ phân phối cho độc giả những nội dung liên quan tới lạm phát qua bài viết Ví dụ về lạm phát.
Thực chất của lạm phát là gì?
Lạm phát được hiểu là sự tăng thêm liên tục của mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ theo thời kì và sự mất trị giá của một loại tiền tệ nhất mực.
Theo đó, lạm phát được hiểu bao gồm hai nghĩa:
+ Lạm phát của đồng tiền tác động tới quy mô nền kinh tế của một quốc gia.
Lúc mức giá chung tăng lên, một đơn vị tiền tệ sắm ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây, do đó lạm phát phản ánh sự giảm sức sắm trên một đơn vị tiền tệ.
Lạm phát của một loại tiền tệ tác động tới mức độ nhưng mà nền kinh tế sử dụng loại tiền đó.
Lạm phát phản ánh sức sắm của người tiêu dùng giảm, lúc lạm phát xảy ra thì mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng lên.
Thực chất của lạm phát trình bày ở chỗ trị giá hàng hóa tăng lên gây khó khăn cho người sắm. Trong lúc đó, lạm phát làm tăng nguồn thu nhập “danh nghĩa”.
Ví dụ về lạm phát?
Ví dụ: Năm 2018 chúng ta sắm một kg gạo với giá 18.000 đồng, năm 2021 cùng một loại gạo nhưng một ký lại có giá 25.000 đồng. Sau đó, đây là sự mất giá của tiền tệ, còn được gọi là lạm phát.
Tác động của lạm phát đối với nền kinh tế
Lạm phát là căn bệnh của bất kỳ hệ thống kinh tế nào, nó vừa xúc tiến vừa kìm hãm sự tăng trưởng kinh tế thông qua các tác động của nó.
- Tác động tiêu cực
Lạm phát có tác động trực tiếp tới lãi suất
Tác động trực tiếp tới lãi suất sẽ tác động tới các yếu tố khác của nền kinh tế. Để duy trì hoạt động ổn định, các nhà băng cần ổn định lãi suất thực. Trong lúc đó, lãi suất thực tiễn bằng chênh lệch giữa lãi suất danh nghĩa trừ đi tỉ lệ lạm phát. Do đó, lúc tỉ lệ lạm phát cao, nếu muốn lãi suất thực ổn định và dương thì lãi suất danh nghĩa phải tăng theo tỉ lệ lạm phát. Việc tăng lãi suất danh nghĩa sẽ dẫn tới hậu quả nhưng mà nền kinh tế phải gánh chịu, đó là suy thoái kinh tế, thất nghiệp tăng thêm.
Lạm phát tác động tới thu nhập thực tiễn.
Lúc lạm phát tăng nhưng thu nhập danh nghĩa ko thay đổi thì thu nhập thực tiễn của người lao động giảm xuống. Lạm phát làm giảm thu nhập thực tiễn từ việc trả lãi. Từ đó, thu nhập ròng (thực) của người cho vay bằng thu nhập danh nghĩa trừ đi tỉ lệ lạm phát bị giảm xuống, sẽ tác động lớn tới kinh tế - xã hội.
Lạm phát làm cho phân phối thu nhập ko đồng đẳng
Lúc lạm phát tăng, trị giá của tiền giảm xuống, và người đi vay được lợi lúc đi vay. Từ đó làm tăng nhu cầu vay vốn trong nền kinh tế, đẩy lãi suất lên cao.
Ngoài ra, lạm phát cao dễ dẫn tới tình trạng đầu tư, gây mất hợp lý cung cầu hàng hóa trên thị trường. Lạm phát tương tự có thể gây ra những xáo trộn trong nền kinh tế và tạo ra khoảng cách lớn về thu nhập và mức sống giữa người giàu và người nghèo.
+ Lạm phát tác động tới nợ quốc gia
Lạm phát làm cho tỷ giá hối đoái tăng và đồng nội tệ mất giá nhanh hơn so với ngoại tệ nợ. Điều đó dẫn tới tình trạng nợ quốc gia ngày càng trầm trọng.
- Tác động tích cực
Kế bên những tác động tiêu cực nhưng mà lạm phát gây ra cho nền kinh tế thì lạm phát cũng có những tác động tích cực nhất mực. Lúc tỉ lệ lạm phát ở mức vừa phải, từ 2-5% ở các nước tăng trưởng và dưới 10% ở các nước đang tăng trưởng sẽ mang lại một số lợi ích cho nền kinh tế như sau:
+ Kích thích tiêu dùng, vay mượn, đầu tư để giảm tỉ lệ thất nghiệp trong xã hội.
+ Cho phép chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các dụng cụ kích thích đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên thấp thông qua mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại thu nhập và nguồn lực trong xã hội theo định hướng mục tiêu. mục tiêu và trong một khoảng thời kì lựa chọn.
Vì vậy, ở Việt Nam, Quốc hội đặt mục tiêu duy trì và kiểm soát lạm phát ở mức dưới 5%. Theo Tổng cục Thống kê, năm 2020, Việt Nam đã kiểm soát thành công lạm phát, đạt mục tiêu đề ra là dưới 4%.
Ngoài những san sẻ về nguyên nhân lạm phát, chúng tôi cũng san sẻ cách đo lường lạm phát. Lạm phát sẽ được đo lường bằng cách theo dõi sự thay đổi giá của một số lượng lớn hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế, thường dựa trên dữ liệu được tích lũy bởi các tổ chức, cơ quan chính phủ, liên đoàn lao động và tạp chí kinh doanh….
Lạm phát được đo lường dựa trên chỉ số giá tiêu dùng hoặc chỉ số giá cả CPI. Theo đó, lạm phát được tính là bình quân gia quyền của một nhóm hàng hóa thiết yếu. Giá cả hàng hoá và dịch vụ được liên kết để tạo ra chỉ số giá đo lường mức giá bình quân, là giá trung bình của một bộ thành phầm. Tỉ lệ lạm phát là tỉ lệ phần trăm tăng thêm trong chỉ số.
Trên đây là những san sẻ của chúng tôi liên quan tới vấn đề Ví dụ về lạm phát. Mong quý độc giả nắm rõ vấn đề này, chúng tôi sẽ tiếp tục mang tới những nội dung hữu ích trong các bài viết tiếp theo.
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” text-align: justify”>Hiện nay, lạm phát đang là vấn đề nhức nhối của nhiều nước trên thế giới bởi nó khiến nền kinh tế và đời sống của người dân ở đó gặp rất nhiều khó khăn. Vậy lạm phát là gì, một ví dụ về lạm phát là gì?
Chúng tôi sẽ cung cấp cho độc giả những nội dung liên quan đến lạm phát qua bài viết Ví dụ về lạm phát.
Bản chất của lạm phát là gì?
Lạm phát được hiểu là sự gia tăng liên tục của mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nhất định.
Theo đó, lạm phát được hiểu bao gồm hai nghĩa:
+ Lạm phát của đồng tiền ảnh hưởng đến quy mô nền kinh tế của một quốc gia.
Khi mức giá chung tăng lên, một đơn vị tiền tệ mua ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây, do đó lạm phát phản ánh sự giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ.
Lạm phát của một loại tiền tệ ảnh hưởng đến mức độ mà nền kinh tế sử dụng loại tiền đó.
Lạm phát phản ánh sức mua của người tiêu dùng giảm, khi lạm phát xảy ra thì mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng lên.
Bản chất của lạm phát thể hiện ở chỗ giá trị hàng hóa tăng lên gây khó khăn cho người mua. Trong khi đó, lạm phát làm tăng nguồn thu nhập “danh nghĩa”.
Ví dụ về lạm phát?
Ví dụ: Năm 2018 chúng ta mua một kg gạo với giá 18.000 đồng, năm 2021 cùng một loại gạo nhưng một ký lại có giá 25.000 đồng. Sau đó, đây là sự mất giá của tiền tệ, còn được gọi là lạm phát.
Tác động của lạm phát đối với nền kinh tế
Lạm phát là căn bệnh của bất kỳ hệ thống kinh tế nào, nó vừa thúc đẩy vừa kìm hãm sự phát triển kinh tế thông qua các tác động của nó.
– Tác động tiêu cực
Lạm phát có tác động trực tiếp đến lãi suất
Tác động trực tiếp đến lãi suất sẽ ảnh hưởng đến các yếu tố khác của nền kinh tế. Để duy trì hoạt động ổn định, các ngân hàng cần ổn định lãi suất thực. Trong khi đó, lãi suất thực tế bằng chênh lệch giữa lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát. Do đó, khi tỷ lệ lạm phát cao, nếu muốn lãi suất thực ổn định và dương thì lãi suất danh nghĩa phải tăng theo tỷ lệ lạm phát. Việc tăng lãi suất danh nghĩa sẽ dẫn đến hậu quả mà nền kinh tế phải gánh chịu, đó là suy thoái kinh tế, thất nghiệp gia tăng.
Lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập thực tế.
Khi lạm phát tăng nhưng thu nhập danh nghĩa không thay đổi thì thu nhập thực tế của người lao động giảm xuống. Lạm phát làm giảm thu nhập thực tế từ việc trả lãi. Từ đó, thu nhập ròng (thực) của người cho vay bằng thu nhập danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát bị giảm xuống, sẽ ảnh hưởng lớn đến kinh tế – xã hội.
Lạm phát làm cho phân phối thu nhập không bình đẳng
Khi lạm phát tăng, giá trị của tiền giảm xuống, và người đi vay được lợi khi đi vay. Từ đó làm tăng nhu cầu vay vốn trong nền kinh tế, đẩy lãi suất lên cao.
Ngoài ra, lạm phát cao dễ dẫn đến tình trạng đầu cơ, gây mất cân đối cung cầu hàng hóa trên thị trường. Lạm phát như vậy có thể gây ra những xáo trộn trong nền kinh tế và tạo ra khoảng cách lớn về thu nhập và mức sống giữa người giàu và người nghèo.
+ Lạm phát ảnh hưởng đến nợ quốc gia
Lạm phát làm cho tỷ giá hối đoái tăng và đồng nội tệ mất giá nhanh hơn so với ngoại tệ nợ. Điều đó dẫn đến tình trạng nợ quốc gia ngày càng trầm trọng.
– Tác động tích cực
Bên cạnh những tác động tiêu cực mà lạm phát gây ra cho nền kinh tế thì lạm phát cũng có những tác động tích cực nhất định. Khi tỷ lệ lạm phát ở mức vừa phải, từ 2-5% ở các nước phát triển và dưới 10% ở các nước đang phát triển sẽ mang lại một số lợi ích cho nền kinh tế như sau:
+ Kích thích tiêu dùng, vay mượn, đầu tư để giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội.
+ Cho phép chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các công cụ kích thích đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên thấp thông qua mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại thu nhập và nguồn lực trong xã hội theo định hướng mục tiêu. mục tiêu và trong một khoảng thời gian chọn lọc.
Vì vậy, ở Việt Nam, Quốc hội đặt mục tiêu duy trì và kiểm soát lạm phát ở mức dưới 5%. Theo Tổng cục Thống kê, năm 2020, Việt Nam đã kiểm soát thành công lạm phát, đạt mục tiêu đề ra là dưới 4%.
Ngoài những chia sẻ về nguyên nhân lạm phát, chúng tôi cũng chia sẻ cách đo lường lạm phát. Lạm phát sẽ được đo lường bằng cách theo dõi sự thay đổi giá của một số lượng lớn hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế, thường dựa trên dữ liệu được thu thập bởi các tổ chức, cơ quan chính phủ, liên đoàn lao động và tạp chí kinh doanh….
Lạm phát được đo lường dựa trên chỉ số giá tiêu dùng hoặc chỉ số giá cả CPI. Theo đó, lạm phát được tính là bình quân gia quyền của một nhóm hàng hóa thiết yếu. Giá cả hàng hoá và dịch vụ được kết hợp để tạo ra chỉ số giá đo lường mức giá bình quân, là giá trung bình của một bộ sản phẩm. Tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ phần trăm gia tăng trong chỉ số.
Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi liên quan đến vấn đề Ví dụ về lạm phát. Mong quý độc giả nắm rõ vấn đề này, chúng tôi sẽ tiếp tục mang đến những nội dung hữu ích trong các bài viết tiếp theo.
[/box]
#Ví #dụ #về #lạm #phát
[/toggle]
Bạn thấy bài viết
Ví dụ về lạm phát
có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về
Ví dụ về lạm phát
bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Giáo dục
#Ví #dụ #về #lạm #phát
Trả lời