Sau đây là dấu ngoặc và dấu hai chấm hướng dẫn cụ thể các em hoàn thành các bài tập trong SGK, từ đó nắm vững khái niệm, cách sử dụng dấu ngoặc và dấu hai chấm lúc viết văn. .
Mục lục bài viết:
1. Bài soạn số 1
2. Thành phần số 2
3. Thành phần số 3
Soạn Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
Soạn Dấu ngoặc kép và dấu hai chấm, Ngắn 1
I. ĐIỂM DUY NHẤT
một. Chú thích để giảng giải từ “họ” là “người bản xứ”
b. Chú thích giảng giải giúp chúng ta hiểu về loài ba ba gắn liền với địa danh kênh Ba Khí
c. Phần chú thích bổ sung thêm thông tin về năm sinh và năm mất của Lý Bạch. Ông sinh năm 701 và mất năm 762
🡺 Những bình luận này chỉ là bình luận bổ sung thêm thông tin và ko tác động tới nội dung và ý nghĩa của câu. Do đó, phần trong ngoặc đơn có thể được lược bỏ.
II. ĐẠI TRÀNG
một. Dấu hai chấm dùng để ghi lại (báo trước) cuộc hội thoại của Dế Mèn và Dế Choắt
b. Dấu hai chấm dùng để ghi lại (báo trước) câu nói trực tiếp “Tre dù đốt, dù măng vẫn thẳng” nhưng mà Thép Mới đã dẫn.
c. Dấu hai chấm dùng để ghi lại (báo trước) lời giảng giải cho diễn biến tình cảm của nhân vật “tôi” trong ngày tựu trường.
III. THỰC TIỄN
Câu hỏi 1:
Đoạn văn | Giảng giải việc sử dụng dấu ngoặc đơn |
một | Ghi lại phần giảng giải của các cụm từ trong dấu ngoặc kép |
b | Ghi lại chú thích để giảng giải về chiều dài 2.290 của cầu bao gồm phần cầu có chín nhịp dài và mười nhịp ngắn |
c | Ghi lại phần bổ sung, tùy chọn |
Câu 2:
Đoạn văn | Giảng giải việc sử dụng dấu ngoặc đơn |
một | Ghi lại (nước ngoài) phần giảng giải “Họ quá rắn rỏi ”. |
b | Làm nổi trội (điềm báo) câu nói trực tiếp của De Choat cho De Men |
c | Rà soát (báo trước) chú thích cho “ý tưởng ngũ sắc đủ màu” bao gồm những màu nào. |
Câu hỏi 3: Chúng ta có thể lược bỏ dấu hai chấm trong đoạn trích nhưng nó sẽ làm mất đi sự nhấn mạnh về ý nghĩa. Trong đoạn trích này, tác giả dùng dấu hai chấm để ghi lại (báo trước) lý giải vì sao nói tiếng Việt là tiếng đẹp, tiếng hay.
Câu hỏi 4: Ta có thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn, nhưng nếu thay bằng dấu ngoặc đơn thì người đọc sẽ hiểu đó là bộ phận thừa của câu Sai nghĩa.
Câu hỏi 5:
– Dấu ngoặc đơn bao giờ cũng đi thành từng cặp. Học trò chép ngoặc tương tự là sai
– Phần có dấu ngoặc đơn là phần nhận xét, giảng giải phần trước, ko phải phần câu.
Câu 6: Bài toán dân số (Thái An, Giáo dục & Thời đại Chủ nhật, số 28, 1995) khiến mỗi chúng ta phải nhìn lại một thực tiễn là dân số đang tăng nhanh hơn theo cấp số nhân. Hạn chế sự tăng thêm dân số là vô cùng cần thiết để ngăn chặn những hậu quả xấu cho con người. Dân số tăng nhanh nếu ko có giải pháp trong khoảng thời gian dài sẽ gây ra các vấn đề như: ô nhiễm môi trường, kinh tế trì trệ, lỗi thời, kém tăng trưởng, đời sống nhân dân ko được cải thiện, v.v.
Viết Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm, Ngắn 2
Dấu ngoặc đơn
– Dấu ngoặc đơn trong đoạn trích dùng để ghi lại phần chú thích: giảng giải, thuyết minh, bổ sung.
– Nếu lược bỏ phần trong ngoặc đơn thì nghĩa cơ bản ko thay đổi.
Ruột già
một. Dấu hai chấm báo trước cuộc hội thoại.
b. Dấu hai chấm cho biết lời dẫn trực tiếp.
c. Dấu hai chấm báo trước sự xuất hiện của một lời giảng giải.
Thực tiễn
Câu 1 (trang 135 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1): Sử dụng dấu ngoặc đơn:
một. Dấu ngoặc đơn trong đoạn trích (a) ghi lại phần giảng giải nghĩa của từ Hán Việt.
b. Làm nổi trội phần giảng giải, bổ sung ý nghĩa cho thông tin về chiều dài 2290m của cây cầu.
c.
– Ghi lại phần bổ sung: người viết (người nói)
– Bổ sung ý nghĩa giảng giải: phương tiện tiếng nói (từ, câu, …)
Câu 2 (trang 136 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1): Sử dụng dấu hai chấm trong đoạn trích:
một. Đã báo trước lời giảng giải cho thử thách quá nặng.
b.
– Hội thoại trực tiếp (-Tôi bị ốm …)
– Báo hiệu lời giảng giải (lời khuyên: ở đời có …).
c. Cho biết danh sách các tính chất đồng đẳng để giảng giải ý kiến đã nói.
Câu 3 (trang 136 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):
Hai dấu hai chấm trong đoạn trích có thể lược bỏ hoặc ko. Chúng có tác dụng nhấn mạnh phần sau.
Câu 4 (trang 137 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):
– Nó có thể được thay đổi, nhưng ý nghĩa cơ bản của câu sẽ thay đổi.
– Nếu viết lại Động Phong Nha gồm: Động khô và Động nước thì ko thay được dấu hai chấm. Vì câu sẽ thiếu nghĩa.
Câu 5 (trang 137 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):
– Bạn chép sai dấu ngoặc, do thiếu dấu ngoặc.
– Bộ phận có dấu ngoặc đơn cũng là bộ phận của câu.
Câu 6 (trang 137 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1): Đoạn văn tham khảo:
Hạn chế tăng thêm dân số là vấn đề quan trọng và cấp bách của nhân loại. Tỉ lệ tăng thêm dân số của một số nước châu Phi (Nêpan, Rwanda, …) ở mức cao so với toàn cầu, tức là các nước chậm tăng trưởng. Dân số tăng nhanh gây ra nhiều hệ lụy cho gia đình và xã hội: kinh tế kém tăng trưởng, sức khỏe người mẹ sút giảm, trẻ em ít được quan tâm, dễ mắc nhiều tệ nạn, v.v.
Viết Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm, Ngắn 3
I. Dấu ngoặc đơn
một. Đoạn văn Thuế máu của Nguyễn Ái Quốc có dấu ngoặc đơn để giảng giải thêm rằng “họ” là người bản xứ.
b. Thuyết minh thêm về một loài vật có tên là “ba khía”… giúp độc giả tưởng tượng rõ hơn về đặc điểm của loài vật này.
c. Phần trong ngoặc đơn ghi thêm năm sinh (701) và năm mất (762) của thi sĩ Lí Bạch và giới thiệu với người đọc về Mianzhou tỉnh Tứ Xuyên.
Nếu bỏ phần trong ngoặc đơn thì nội dung vẫn ko thay đổi. Vì lúc người viết đặt trong ngoặc đơn, họ đã coi đó là phần chú thích thêm, ko thuộc ý nghĩa cơ bản của câu văn, đoạn trích.
II. Ruột già
một. Dùng để ghi lại (báo trước) cuộc hội thoại giữa Dế Mèn và Dế Mèn.
b. Dùng để ghi lại (báo trước) lời dẫn trực tiếp (Thép Mới) trích dẫn lời người xưa.
c. Dùng để ghi lại phần giảng giải tâm trạng thất thường của tác giả trong ngày trước tiên đi học.
III. Thực tiễn
Câu hỏi 1: Giảng giải việc sử dụng dấu ngoặc đơn:
một. Ghi lại vào phần giảng giải nghĩa của các cụm từ “tự nhiên”, “mệnh trời”, “mệnh trời hành”.
b. Làm nổi trội phần thuyết minh giúp độc giả hiểu rõ trong đoạn cầu dài 2290m bao gồm cả phần trích dẫn.
c.
– dấu ngoặc đơn ghi lại phần thêm vào: người viết hoặc người nói.
– Ở vị trí thứ hai, dấu ngoặc đơn ghi lại phần chú thích để nói rõ phương tiện tiếng nói ở đây là gì.
Câu 2: Giảng giải công dụng của dấu hai chấm.
một. Rà soát (nước ngoài) phần giảng giải cho ý tưởng: chúng quá thử thách.
b. Ghi lại (báo trước) cuộc hội thoại (của Dế Choắt với Dế Mèn) và lời giảng giải nội dung nhưng mà Dế Choắt khuyên Dế Mèn.
c. Ghi lại (nước ngoài) phần giảng giải cho ý kiến: màu gì đều là màu.
Câu hỏi 3: Có thể bỏ dấu hai chấm trong đoạn trích đã cho. Tuy nhiên lúc bỏ dấu hai chấm thì phần sau ko được nhấn mạnh nữa.
Câu hỏi 4:
một. Có thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn. Lúc thay tương tự nghĩa của câu cơ bản ko thay đổi
b. Câu trả lời. Nếu viết lại “Phong Nha gồm: Động khô và Động nước” thì ko được thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn. Bởi vì trong câu này, “Dry and water” ko thể được coi là ở phần chú thích. Chỉ trong trường hợp phần được ghi lại bằng dấu hai chấm bị lược bỏ và phần còn lại vẫn giữ nguyên ý nghĩa thì dấu hai chấm mới có thể được thay thế bằng dấu ngoặc đơn.
Câu hỏi 5:
một. Bạn sao chép dấu ngoặc đơn là sai vì dấu ngoặc đơn (cũng như dấu ngoặc kép) luôn được sử dụng theo cặp.
b. Phần được ghi lại bằng dấu ngoặc đơn ko phải là thành phần của câu.
Câu hỏi 6:
Chưa bao giờ vấn đề dân số – kế hoạch hóa gia đình lại trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhân loại như hiện thời. Sự bùng nổ dân số đã kéo theo nhiều hệ lụy: nghèo khổ, lỗi thời, kinh tế chậm tăng trưởng, giáo dục thiếu đầu tư … Nếu con người ko nhanh chóng kiểm soát tỉ lệ sinh thì sẽ chẳng còn bao lâu nữa (theo Thái An trong bài “Bài toán dân số”): “… mỗi người trên trái đất này chỉ có diện tích bằng một hạt gạo”. Và hạn chế tăng thêm dân số là cách tồn tại của chính nhân loại.
——-CHẤM DỨT——-
Đây là phần Soạn Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm Tiết học tiếp theo, các em sẵn sàng trả lời các câu hỏi SGK, Soạn một bài văn thuyết phục và cách làm một bài văn thuyết phục và cùng với Soạn bài Chương trình địa phương phần Ngữ văn bài 14 để học tốt môn Ngữ Văn lớp 8 hơn
Nội dung cụ thể phần Làm văn Bài làm văn số 3: Văn bản thuyết minh để có sự sẵn sàng tốt cho bài Soạn văn số 3: Văn bản thuyết minh.
https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-dau-ngoac-don-va-dau-hai-cham-39669n
Xem thêm các bài viết hay về Hỏi và đáp văn học
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Soạn bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm” state=”close”]
Soạn bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
Hình Ảnh về: Soạn bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
Video về: Soạn bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
Wiki về Soạn bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
Soạn bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm -
Sau đây là dấu ngoặc và dấu hai chấm hướng dẫn cụ thể các em hoàn thành các bài tập trong SGK, từ đó nắm vững khái niệm, cách sử dụng dấu ngoặc và dấu hai chấm lúc viết văn. .
Mục lục bài viết:
1. Bài soạn số 1
2. Thành phần số 2
3. Thành phần số 3
Soạn Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
Soạn Dấu ngoặc kép và dấu hai chấm, Ngắn 1
I. ĐIỂM DUY NHẤT
một. Chú thích để giảng giải từ “họ” là “người bản xứ"
b. Chú thích giảng giải giúp chúng ta hiểu về loài ba ba gắn liền với địa danh kênh Ba Khí
c. Phần chú thích bổ sung thêm thông tin về năm sinh và năm mất của Lý Bạch. Ông sinh năm 701 và mất năm 762
🡺 Những bình luận này chỉ là bình luận bổ sung thêm thông tin và ko tác động tới nội dung và ý nghĩa của câu. Do đó, phần trong ngoặc đơn có thể được lược bỏ.
II. ĐẠI TRÀNG
một. Dấu hai chấm dùng để ghi lại (báo trước) cuộc hội thoại của Dế Mèn và Dế Choắt
b. Dấu hai chấm dùng để ghi lại (báo trước) câu nói trực tiếp “Tre dù đốt, dù măng vẫn thẳng” nhưng mà Thép Mới đã dẫn.
c. Dấu hai chấm dùng để ghi lại (báo trước) lời giảng giải cho diễn biến tình cảm của nhân vật “tôi” trong ngày tựu trường.
III. THỰC TIỄN
Câu hỏi 1:
Đoạn văn | Giảng giải việc sử dụng dấu ngoặc đơn |
một | Ghi lại phần giảng giải của các cụm từ trong dấu ngoặc kép |
b | Ghi lại chú thích để giảng giải về chiều dài 2.290 của cầu bao gồm phần cầu có chín nhịp dài và mười nhịp ngắn |
c | Ghi lại phần bổ sung, tùy chọn |
Câu 2:
Đoạn văn | Giảng giải việc sử dụng dấu ngoặc đơn |
một | Ghi lại (nước ngoài) phần giảng giải “Họ quá rắn rỏi ”. |
b | Làm nổi trội (điềm báo) câu nói trực tiếp của De Choat cho De Men |
c | Rà soát (báo trước) chú thích cho “ý tưởng ngũ sắc đủ màu” bao gồm những màu nào. |
Câu hỏi 3: Chúng ta có thể lược bỏ dấu hai chấm trong đoạn trích nhưng nó sẽ làm mất đi sự nhấn mạnh về ý nghĩa. Trong đoạn trích này, tác giả dùng dấu hai chấm để ghi lại (báo trước) lý giải vì sao nói tiếng Việt là tiếng đẹp, tiếng hay.
Câu hỏi 4: Ta có thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn, nhưng nếu thay bằng dấu ngoặc đơn thì người đọc sẽ hiểu đó là bộ phận thừa của câu Sai nghĩa.
Câu hỏi 5:
- Dấu ngoặc đơn bao giờ cũng đi thành từng cặp. Học trò chép ngoặc tương tự là sai
- Phần có dấu ngoặc đơn là phần nhận xét, giảng giải phần trước, ko phải phần câu.
Câu 6: Bài toán dân số (Thái An, Giáo dục & Thời đại Chủ nhật, số 28, 1995) khiến mỗi chúng ta phải nhìn lại một thực tiễn là dân số đang tăng nhanh hơn theo cấp số nhân. Hạn chế sự tăng thêm dân số là vô cùng cần thiết để ngăn chặn những hậu quả xấu cho con người. Dân số tăng nhanh nếu ko có giải pháp trong khoảng thời gian dài sẽ gây ra các vấn đề như: ô nhiễm môi trường, kinh tế trì trệ, lỗi thời, kém tăng trưởng, đời sống nhân dân ko được cải thiện, v.v.
Viết Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm, Ngắn 2
Dấu ngoặc đơn
- Dấu ngoặc đơn trong đoạn trích dùng để ghi lại phần chú thích: giảng giải, thuyết minh, bổ sung.
- Nếu lược bỏ phần trong ngoặc đơn thì nghĩa cơ bản ko thay đổi.
Ruột già
một. Dấu hai chấm báo trước cuộc hội thoại.
b. Dấu hai chấm cho biết lời dẫn trực tiếp.
c. Dấu hai chấm báo trước sự xuất hiện của một lời giảng giải.
Thực tiễn
Câu 1 (trang 135 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1): Sử dụng dấu ngoặc đơn:
một. Dấu ngoặc đơn trong đoạn trích (a) ghi lại phần giảng giải nghĩa của từ Hán Việt.
b. Làm nổi trội phần giảng giải, bổ sung ý nghĩa cho thông tin về chiều dài 2290m của cây cầu.
c.
- Ghi lại phần bổ sung: người viết (người nói)
- Bổ sung ý nghĩa giảng giải: phương tiện tiếng nói (từ, câu, ...)
Câu 2 (trang 136 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1): Sử dụng dấu hai chấm trong đoạn trích:
một. Đã báo trước lời giảng giải cho thử thách quá nặng.
b.
- Hội thoại trực tiếp (-Tôi bị ốm ...)
- Báo hiệu lời giảng giải (lời khuyên: ở đời có ...).
c. Cho biết danh sách các tính chất đồng đẳng để giảng giải ý kiến đã nói.
Câu 3 (trang 136 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):
Hai dấu hai chấm trong đoạn trích có thể lược bỏ hoặc ko. Chúng có tác dụng nhấn mạnh phần sau.
Câu 4 (trang 137 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):
- Nó có thể được thay đổi, nhưng ý nghĩa cơ bản của câu sẽ thay đổi.
- Nếu viết lại Động Phong Nha gồm: Động khô và Động nước thì ko thay được dấu hai chấm. Vì câu sẽ thiếu nghĩa.
Câu 5 (trang 137 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):
- Bạn chép sai dấu ngoặc, do thiếu dấu ngoặc.
- Bộ phận có dấu ngoặc đơn cũng là bộ phận của câu.
Câu 6 (trang 137 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1): Đoạn văn tham khảo:
Hạn chế tăng thêm dân số là vấn đề quan trọng và cấp bách của nhân loại. Tỉ lệ tăng thêm dân số của một số nước châu Phi (Nêpan, Rwanda, ...) ở mức cao so với toàn cầu, tức là các nước chậm tăng trưởng. Dân số tăng nhanh gây ra nhiều hệ lụy cho gia đình và xã hội: kinh tế kém tăng trưởng, sức khỏe người mẹ sút giảm, trẻ em ít được quan tâm, dễ mắc nhiều tệ nạn, v.v.
Viết Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm, Ngắn 3
I. Dấu ngoặc đơn
một. Đoạn văn Thuế máu của Nguyễn Ái Quốc có dấu ngoặc đơn để giảng giải thêm rằng “họ” là người bản xứ.
b. Thuyết minh thêm về một loài vật có tên là “ba khía”… giúp độc giả tưởng tượng rõ hơn về đặc điểm của loài vật này.
c. Phần trong ngoặc đơn ghi thêm năm sinh (701) và năm mất (762) của thi sĩ Lí Bạch và giới thiệu với người đọc về Mianzhou tỉnh Tứ Xuyên.
Nếu bỏ phần trong ngoặc đơn thì nội dung vẫn ko thay đổi. Vì lúc người viết đặt trong ngoặc đơn, họ đã coi đó là phần chú thích thêm, ko thuộc ý nghĩa cơ bản của câu văn, đoạn trích.
II. Ruột già
một. Dùng để ghi lại (báo trước) cuộc hội thoại giữa Dế Mèn và Dế Mèn.
b. Dùng để ghi lại (báo trước) lời dẫn trực tiếp (Thép Mới) trích dẫn lời người xưa.
c. Dùng để ghi lại phần giảng giải tâm trạng thất thường của tác giả trong ngày trước tiên đi học.
III. Thực tiễn
Câu hỏi 1: Giảng giải việc sử dụng dấu ngoặc đơn:
một. Ghi lại vào phần giảng giải nghĩa của các cụm từ "tự nhiên", "mệnh trời", "mệnh trời hành".
b. Làm nổi trội phần thuyết minh giúp độc giả hiểu rõ trong đoạn cầu dài 2290m bao gồm cả phần trích dẫn.
c.
- dấu ngoặc đơn ghi lại phần thêm vào: người viết hoặc người nói.
- Ở vị trí thứ hai, dấu ngoặc đơn ghi lại phần chú thích để nói rõ phương tiện tiếng nói ở đây là gì.
Câu 2: Giảng giải công dụng của dấu hai chấm.
một. Rà soát (nước ngoài) phần giảng giải cho ý tưởng: chúng quá thử thách.
b. Ghi lại (báo trước) cuộc hội thoại (của Dế Choắt với Dế Mèn) và lời giảng giải nội dung nhưng mà Dế Choắt khuyên Dế Mèn.
c. Ghi lại (nước ngoài) phần giảng giải cho ý kiến: màu gì đều là màu.
Câu hỏi 3: Có thể bỏ dấu hai chấm trong đoạn trích đã cho. Tuy nhiên lúc bỏ dấu hai chấm thì phần sau ko được nhấn mạnh nữa.
Câu hỏi 4:
một. Có thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn. Lúc thay tương tự nghĩa của câu cơ bản ko thay đổi
b. Câu trả lời. Nếu viết lại "Phong Nha gồm: Động khô và Động nước" thì ko được thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn. Bởi vì trong câu này, "Dry and water" ko thể được coi là ở phần chú thích. Chỉ trong trường hợp phần được ghi lại bằng dấu hai chấm bị lược bỏ và phần còn lại vẫn giữ nguyên ý nghĩa thì dấu hai chấm mới có thể được thay thế bằng dấu ngoặc đơn.
Câu hỏi 5:
một. Bạn sao chép dấu ngoặc đơn là sai vì dấu ngoặc đơn (cũng như dấu ngoặc kép) luôn được sử dụng theo cặp.
b. Phần được ghi lại bằng dấu ngoặc đơn ko phải là thành phần của câu.
Câu hỏi 6:
Chưa bao giờ vấn đề dân số - kế hoạch hóa gia đình lại trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhân loại như hiện thời. Sự bùng nổ dân số đã kéo theo nhiều hệ lụy: nghèo khổ, lỗi thời, kinh tế chậm tăng trưởng, giáo dục thiếu đầu tư ... Nếu con người ko nhanh chóng kiểm soát tỉ lệ sinh thì sẽ chẳng còn bao lâu nữa (theo Thái An trong bài “Bài toán dân số”): “… mỗi người trên trái đất này chỉ có diện tích bằng một hạt gạo”. Và hạn chế tăng thêm dân số là cách tồn tại của chính nhân loại.
-------CHẤM DỨT-------
Đây là phần Soạn Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm Tiết học tiếp theo, các em sẵn sàng trả lời các câu hỏi SGK, Soạn một bài văn thuyết phục và cách làm một bài văn thuyết phục và cùng với Soạn bài Chương trình địa phương phần Ngữ văn bài 14 để học tốt môn Ngữ Văn lớp 8 hơn
Nội dung cụ thể phần Làm văn Bài làm văn số 3: Văn bản thuyết minh để có sự sẵn sàng tốt cho bài Soạn văn số 3: Văn bản thuyết minh.
https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-dau-ngoac-don-va-dau-hai-cham-39669n
Xem thêm các bài viết hay về Hỏi và đáp văn học
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” 1″>
Sau đây là dấu ngoặc và dấu hai chấm hướng dẫn chi tiết các em hoàn thành các bài tập trong SGK, từ đó nắm vững khái niệm, cách sử dụng dấu ngoặc và dấu hai chấm khi viết văn. .
Mục lục bài viết:
1. Bài soạn số 1
2. Thành phần số 2
3. Thành phần số 3
Soạn Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
Soạn Dấu ngoặc kép và dấu hai chấm, Ngắn 1
I. ĐIỂM DUY NHẤT
một. Chú thích để giải thích từ “họ” là “người bản xứ”
b. Chú thích giải thích giúp chúng ta hiểu về loài ba ba gắn liền với địa danh kênh Ba Khí
c. Phần chú thích bổ sung thêm thông tin về năm sinh và năm mất của Lý Bạch. Ông sinh năm 701 và mất năm 762
🡺 Những bình luận này chỉ là bình luận bổ sung thêm thông tin và không ảnh hưởng đến nội dung và ý nghĩa của câu. Do đó, phần trong ngoặc đơn có thể được lược bỏ.
II. ĐẠI TRÀNG
một. Dấu hai chấm dùng để đánh dấu (báo trước) cuộc đối thoại của Dế Mèn và Dế Choắt
b. Dấu hai chấm dùng để đánh dấu (báo trước) câu nói trực tiếp “Tre dù đốt, dù măng vẫn thẳng” mà Thép Mới đã dẫn.
c. Dấu hai chấm dùng để đánh dấu (báo trước) lời giải thích cho diễn biến tình cảm của nhân vật “tôi” trong ngày tựu trường.
III. THỰC TIỄN
Câu hỏi 1:
Đoạn văn | Giải thích việc sử dụng dấu ngoặc đơn |
một | Đánh dấu phần giải thích của các cụm từ trong dấu ngoặc kép |
b | Đánh dấu chú thích để giải thích về chiều dài 2.290 của cầu bao gồm phần cầu có chín nhịp dài và mười nhịp ngắn |
c | Đánh dấu phần bổ sung, tùy chọn |
Câu 2:
Đoạn văn | Giải thích việc sử dụng dấu ngoặc đơn |
một | Đánh dấu (nước ngoài) phần giải thích “Họ quá cứng rắn ”. |
b | Làm nổi bật (điềm báo) câu nói trực tiếp của De Choat cho De Men |
c | Kiểm tra (báo trước) chú thích cho “ý tưởng ngũ sắc đủ màu” bao gồm những màu nào. |
Câu hỏi 3: Chúng ta có thể lược bỏ dấu hai chấm trong đoạn trích nhưng nó sẽ làm mất đi sự nhấn mạnh về ý nghĩa. Trong đoạn trích này, tác giả dùng dấu hai chấm để đánh dấu (báo trước) lý giải vì sao nói tiếng Việt là tiếng đẹp, tiếng hay.
Câu hỏi 4: Ta có thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn, nhưng nếu thay bằng dấu ngoặc đơn thì người đọc sẽ hiểu đó là bộ phận thừa của câu Sai nghĩa.
Câu hỏi 5:
– Dấu ngoặc đơn bao giờ cũng đi thành từng cặp. Học sinh chép ngoặc như vậy là sai
– Phần có dấu ngoặc đơn là phần nhận xét, giải thích phần trước, không phải phần câu.
Câu 6: Bài toán dân số (Thái An, Giáo dục & Thời đại Chủ nhật, số 28, 1995) khiến mỗi chúng ta phải nhìn lại một thực tế là dân số đang tăng nhanh hơn theo cấp số nhân. Hạn chế sự gia tăng dân số là vô cùng cần thiết để ngăn chặn những hậu quả xấu cho con người. Dân số tăng nhanh nếu không có biện pháp lâu dài sẽ gây ra các vấn đề như: ô nhiễm môi trường, kinh tế trì trệ, lạc hậu, kém phát triển, đời sống nhân dân không được cải thiện, v.v.
Viết Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm, Ngắn 2
Dấu ngoặc đơn
– Dấu ngoặc đơn trong đoạn trích dùng để đánh dấu phần chú thích: giải thích, thuyết minh, bổ sung.
– Nếu lược bỏ phần trong ngoặc đơn thì nghĩa cơ bản không thay đổi.
Đại tràng
một. Dấu hai chấm báo trước cuộc đối thoại.
b. Dấu hai chấm cho biết lời dẫn trực tiếp.
c. Dấu hai chấm báo trước sự xuất hiện của một lời giải thích.
Thực tiễn
Câu 1 (trang 135 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1): Sử dụng dấu ngoặc đơn:
một. Dấu ngoặc đơn trong đoạn trích (a) đánh dấu phần giải thích nghĩa của từ Hán Việt.
b. Làm nổi bật phần giải thích, bổ sung ý nghĩa cho thông tin về chiều dài 2290m của cây cầu.
c.
– Đánh dấu phần bổ sung: người viết (người nói)
– Bổ sung ý nghĩa giải thích: phương tiện ngôn ngữ (từ, câu, …)
Câu 2 (trang 136 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1): Sử dụng dấu hai chấm trong đoạn trích:
một. Đã báo trước lời giải thích cho thử thách quá nặng.
b.
– Đối thoại trực tiếp (-Tôi bị ốm …)
– Báo hiệu lời giải thích (lời khuyên: ở đời có …).
c. Cho biết danh sách các tính chất đồng đẳng để giải thích ý kiến đã nói.
Câu 3 (trang 136 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):
Hai dấu hai chấm trong đoạn trích có thể lược bỏ hoặc không. Chúng có tác dụng nhấn mạnh phần sau.
Câu 4 (trang 137 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):
– Nó có thể được thay đổi, nhưng ý nghĩa cơ bản của câu sẽ thay đổi.
– Nếu viết lại Động Phong Nha gồm: Động khô và Động nước thì không thay được dấu hai chấm. Vì câu sẽ thiếu nghĩa.
Câu 5 (trang 137 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):
– Bạn chép sai dấu ngoặc, do thiếu dấu ngoặc.
– Bộ phận có dấu ngoặc đơn cũng là bộ phận của câu.
Câu 6 (trang 137 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1): Đoạn văn tham khảo:
Hạn chế gia tăng dân số là vấn đề quan trọng và cấp bách của nhân loại. Tỷ lệ gia tăng dân số của một số nước châu Phi (Nêpan, Rwanda, …) ở mức cao so với thế giới, tức là các nước chậm phát triển. Dân số tăng nhanh gây ra nhiều hệ lụy cho gia đình và xã hội: kinh tế kém phát triển, sức khỏe người mẹ giảm sút, trẻ em ít được quan tâm, dễ mắc nhiều tệ nạn, v.v.
Viết Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm, Ngắn 3
I. Dấu ngoặc đơn
một. Đoạn văn Thuế máu của Nguyễn Ái Quốc có dấu ngoặc đơn để giải thích thêm rằng “họ” là người bản xứ.
b. Thuyết minh thêm về một loài vật có tên là “ba khía”… giúp bạn đọc hình dung rõ hơn về đặc điểm của loài vật này.
c. Phần trong ngoặc đơn ghi thêm năm sinh (701) và năm mất (762) của nhà thơ Lí Bạch và giới thiệu với người đọc về Mianzhou tỉnh Tứ Xuyên.
Nếu bỏ phần trong ngoặc đơn thì nội dung vẫn không thay đổi. Vì khi người viết đặt trong ngoặc đơn, họ đã coi đó là phần chú thích thêm, không thuộc ý nghĩa cơ bản của câu văn, đoạn trích.
II. Đại tràng
một. Dùng để đánh dấu (báo trước) cuộc đối thoại giữa Dế Mèn và Dế Mèn.
b. Dùng để đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (Thép Mới) trích dẫn lời người xưa.
c. Dùng để đánh dấu phần giải thích tâm trạng thất thường của tác giả trong ngày đầu tiên đi học.
III. Thực tiễn
Câu hỏi 1: Giải thích việc sử dụng dấu ngoặc đơn:
một. Đánh dấu vào phần giải thích nghĩa của các cụm từ “tự nhiên”, “mệnh trời”, “mệnh trời hành”.
b. Làm nổi bật phần thuyết minh giúp bạn đọc hiểu rõ trong đoạn cầu dài 2290m bao gồm cả phần trích dẫn.
c.
– dấu ngoặc đơn đánh dấu phần thêm vào: người viết hoặc người nói.
– Ở vị trí thứ hai, dấu ngoặc đơn đánh dấu phần chú thích để nói rõ phương tiện ngôn ngữ ở đây là gì.
Câu 2: Giải thích công dụng của dấu hai chấm.
một. Kiểm tra (nước ngoài) phần giải thích cho ý tưởng: chúng quá thách thức.
b. Đánh dấu (báo trước) cuộc đối thoại (của Dế Choắt với Dế Mèn) và lời giải thích nội dung mà Dế Choắt khuyên Dế Mèn.
c. Đánh dấu (nước ngoài) phần giải thích cho ý kiến: màu gì đều là màu.
Câu hỏi 3: Có thể bỏ dấu hai chấm trong đoạn trích đã cho. Tuy nhiên khi bỏ dấu hai chấm thì phần sau không được nhấn mạnh nữa.
Câu hỏi 4:
một. Có thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn. Khi thay như vậy nghĩa của câu cơ bản không thay đổi
b. Câu trả lời. Nếu viết lại “Phong Nha gồm: Động khô và Động nước” thì không được thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn. Bởi vì trong câu này, “Dry and water” không thể được coi là ở phần chú thích. Chỉ trong trường hợp phần được đánh dấu bằng dấu hai chấm bị lược bỏ và phần còn lại vẫn giữ nguyên ý nghĩa thì dấu hai chấm mới có thể được thay thế bằng dấu ngoặc đơn.
Câu hỏi 5:
một. Bạn sao chép dấu ngoặc đơn là sai vì dấu ngoặc đơn (cũng như dấu ngoặc kép) luôn được sử dụng theo cặp.
b. Phần được đánh dấu bằng dấu ngoặc đơn không phải là thành phần của câu.
Câu hỏi 6:
Chưa bao giờ vấn đề dân số – kế hoạch hóa gia đình lại trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhân loại như bây giờ. Sự bùng nổ dân số đã kéo theo nhiều hệ lụy: nghèo đói, lạc hậu, kinh tế chậm phát triển, giáo dục thiếu đầu tư … Nếu con người không nhanh chóng kiểm soát tỷ lệ sinh thì sẽ chẳng còn bao lâu nữa (theo Thái An trong bài “Bài toán dân số”): “… mỗi người trên trái đất này chỉ có diện tích bằng một hạt gạo”. Và hạn chế gia tăng dân số là cách tồn tại của chính loài người.
——-CHẤM DỨT——-
Đây là phần Soạn Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm Tiết học tiếp theo, các em chuẩn bị trả lời các câu hỏi SGK, Soạn một bài văn thuyết phục và cách làm một bài văn thuyết phục và cùng với Soạn bài Chương trình địa phương phần Ngữ văn bài 14 để học tốt môn Ngữ Văn lớp 8 hơn
Nội dung chi tiết phần Làm văn Bài làm văn số 3: Văn bản thuyết minh để có sự chuẩn bị tốt cho bài Soạn văn số 3: Văn bản thuyết minh.
https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-dau-ngoac-don-va-dau-hai-cham-39669n
Xem thêm các bài viết hay về Hỏi và đáp văn học
[/box]
#Soạn #bài #Dấu #ngoặc #đơn #và #dấu #hai #chấm
[/toggle]
Bạn thấy bài viết Soạn bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Soạn bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Văn học
#Soạn #bài #Dấu #ngoặc #đơn #và #dấu #hai #chấm
Trả lời