Quyết định 2549/QĐ-BYT

Bạn đang xem: Quyết định 2549/QĐ-BYT tại thpttranhungdao.edu.vn

Quyết định 2549/QĐ-BYT

Ngày 19/4/2018, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quyết định 2549/QĐ-BYT về tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư đại trực tràng”. Sau đây là nội dung cụ thể, mời các bạn tham khảo tài liệu.

PHÁN QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ U MÀU – Ung thư trực tràng”

BỘ TRƯỞNG Y TẾ

Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định tác dụng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Theo yêu cầu của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh,

PHÁN QUYẾT:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư đại trực tràng”.

Điều 2. Tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư đại trực tràng” được vận dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Tổng cục trưởng, Vụ trưởng và Giám đốc các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương, Giám đốc các Bệnh viện và các Viện trực thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng các Sở Y tế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Người nhận:
– Như Điều 5;

– Bộ trưởng (để báo cáo);
– Các Thứ trưởng;
– Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; Website Cục KCB;
– Lưu: VT, KCB, PC.

KT. BỘ TRƯỞNG, MỤC SƯ
PHÓ




nguyễn việt tiến

HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN – TRỰC TRÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2549/QĐ-BYT ngày 19 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

1. MỤC TIÊU CHUNG

Ung thư đại trực tràng là một trong những bệnh ung thư phổ thông nhất trên toàn cầu. Theo thống kê năm 2012 của Globocan, ung thư đại trực tràng đứng thứ 3 về tỉ lệ mắc (10%) và thứ 4 về tỉ lệ tử vong (8,5%) do ung thư. Tại Hoa Kỳ, ung thư đại trực tràng đứng thứ tư về tỉ lệ mắc và thứ hai về tỉ lệ tử vong.

Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng nằm trong 10 loại ung thư phổ thông nhất, có xu thế ngày càng tăng. Tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 10,1/100.000 dân, đứng thứ 6 trong các bệnh ung thư của cả hai giới. Theo ghi nhận bệnh ung thư tại Hà Nội, tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 7,5/100.000.

2. NGUYÊN NHÂN – YẾU TỐ NGUY CƠ

2.1. yếu tố dinh dưỡng

– Ung thư đại trực tràng có liên quan chặt chẽ với cơ chế ăn nhiều thịt, mỡ động vật, ít chất xơ, thiếu vitamin A, B, C, E, thiếu canxi.

Thực phẩm chứa benzopyrene, nitrosamine… tiềm tàng nguy cơ gây ung thư.

2.2. tổn thương tiền ung thư

– Viêm ruột già xuất huyết

– Bệnh Crohn

– Ruột già

2.3. Yếu tố di truyền: Yếu tố di truyền vào vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của ung thư đại trực tràng, với các gen gây ung thư và các hội chứng di truyền:

Hội chứng ung thư đại trực tràng ko polyp di truyền (hội chứng Lynch)

Polyp đại trực tràng có tính chất gia đình (FAP)

– Peutz-Jeghers. hội chứng

– Hội chứng Gardner

3. CHẨN ĐOÁN

3.1. lâm sàng

3.1.1. triệu chứng thực thể

– Rối loạn lưu thông đường ruột, táo bón hoặc tiêu chảy.

– Đi ngoài ra máu là triệu chứng phổ thông nhất.

– Đau bụng: Đau kiểu Koernig ở ruột già phải, đau kiểu tắc ruột ở ruột già trái, u ruột già sigma kèm theo đau bụng dưới kèm theo đi tiêu nhiều lần.

– Các biến chứng của khối u như bán tắc, tắc ruột, thủng khối u gây viêm phúc mạc.

– Một số triệu chứng do di căn xa: sờ thấy hạch thượng đòn, bụng chướng căng.

3.1.2. triệu chứng thực thể

– Khám ổ bụng: có thể sờ thấy khối u qua thành bụng hoặc qua thăm khám trực tràng nếu khối u nằm trong trực tràng hoặc ống lỗ hậu. Người bệnh có thể tự sờ thấy khối u.

Soi trực tràng: có thể phát hiện khối u ở trực tràng dưới và trực tràng giữa.

– Khám tổng quát phát hiện di căn gan, hạch ngoại vi, cổ trướng, di căn buồng trứng ở phụ nữ, giúp giám định tiến triển của bệnh.

3.1.3. Triệu chứng toàn thân

– hạch thượng đòn (thường bên trái)

– Thiếu máu

– Gầy: người bệnh có thể sụt 5-10kg trong vòng 2-4 tháng.

– Thể trạng suy nhược: bệnh tiến triển lâu ngày dẫn tới suy kiệt.

3.2. cận lâm sàng

3.2.1. Nội soi: Soi cổ tử cung bằng ống mềm là phương pháp quan trọng để chẩn đoán ung thư đại trực tràng, cho thấy vị trí, đặc điểm của khối u và mẫu sinh thiết.

3.2.2. phân tích hình ảnh

– Chụp Xquang bụng ko sẵn sàng: chỉ định trong cấp cứu hoặc lúc có biến chứng tắc, thủng ruột.

– Chụp cắt lớp vi tính: giám định tổn thương u đại trực tràng và di căn xa. Có vai trò tương tự như siêu âm nhưng độ nhạy cao hơn.

– Chụp cộng hưởng từ: có thể ứng dụng trong chẩn đoán di căn gan và giám định tổn thương tại chỗ.

– Siêu âm: được dùng để giám định các tổn thương ở gan và toàn thể ổ bụng nhưng độ nhạy ko cao bằng chụp cắt lớp vi tính. Siêu âm cắt ngang: là phương pháp có trị giá giám định xâm lấn ung thư trực tràng và di căn hạch mạc treo.

3.2.3. Y khoa hạt nhân:

– Chụp X quang đặc hiệu khối u (Radioimmunoscintigraphy: RIS). Sử dụng kháng thể đơn dòng ghi lại phóng xạ SPECT giúp phát hiện các khối u nguyên phát và các tổn thương di căn.

– Chụp chuyển hóa khối u (PET, PET/CT, PET/MRI) với F18-FDG phát hiện khối u nguyên phát, di căn hạch, di căn xa, giúp giám định chuẩn xác thời đoạn bệnh, mô phỏng lập kế hoạch xạ trị (với ung thư trực tràng).

– Xạ hình, SPECT xương bằng Tc99m-MDP giúp phát hiện di căn xương

– Xạ hình, SPECT gan bằng Tc99m-SC giúp phát hiện di căn gan.

3.2.4. Xét nghiệm sinh hóa và huyết học

– Xét nghiệm CEA, CA 19-9, liên kết với các phương pháp khác để theo dõi, chẩn đoán ung thư tái phát, di căn sau điều trị.

– Xét nghiệm huyết học, sinh hóa máu: giám định tổng trạng bệnh nhân.

3.2.5. mô bệnh học

Ung thư ruột già là phẫu thuật triệt để, thời đoạn mô bệnh học bao gồm:

– Cấp độ mô học

– Thời kỳ T

– Số hạch lấy được và số hạch dương tính

– Phần trên, phần dưới và phần xung quanh u

– Xâm lấn mạch máu thần kinh

– Xâm lấn mạch bạch huyết

– Ung thư biểu mô mạc treo ngoài hạch

– Thẩm định di căn hạch

– Số hạch lấy ra tối thiểu là 12 hạch để đảm bảo phân loại thời đoạn chuẩn xác.

– Sinh thiết hạch cửa để phát hiện di căn hạch chuẩn xác hơn nhờ kỹ thuật hóa mô miễn nhiễm được xem xét.

– Để bệnh nhân ung thư ruột già thời đoạn II quyết định điều trị bổ trợ ở thời đoạn này hay ko thì cần phải xét nghiệm MSI (PCR) hoặc MMR (phương pháp hóa mô miễn nhiễm). Ở những bệnh nhân này, dMMR hoặc MSI-H có tiên lượng tốt và ko được lợi lợi từ hóa trị liệu bổ trợ với 5-FU.

Phân tích gen: Đối với ung thư ruột kết di căn, xét nghiệm tìm đột biến KRAS, NRAS và BRAF nên được thực hiện cho mục tiêu tiên lượng và sử dụng trong liệu pháp nhắm mục tiêu.

a) Đại thể: Ung thư đại trực tràng có thể có dạng mụn cóc, tiêm nhiễm và loét. Về đại thể, nó phụ thuộc vào 3 đặc điểm: khối u, mụn cóc, loét loét, nhẫn nhẫn.

b) Kính hiển vi:

Các khối u ko biểu mô (ung thư hạch ko Hodgkin, khối u carcinoid và sarcoma) chiếm khoảng 5% các khối u ruột già.

Về mặt mô học, 80% các trường hợp là ung thư tuyến loại Liberkhunier, 10-20% là u nhầy.

– Sự xâm lấn của khối u thường dọc theo chiều sâu của thành ruột già sau đó di căn tới các hạch bạch huyết và cuối cùng là tới các cơ quan phụ cận, chủ yếu là gan.

– Phân loại ung thư đại trực tràng chủ yếu dựa vào phân loại của Tổ chức Y tế toàn cầu và Ủy ban Hỗn hợp về Ung thư Hoa kỳ (AJCC).

c) Mức độ biệt hóa của tế bào ung thư trong ung thư đại trực tràng xếp vào độ 1-4.

– Độ 1: biệt hóa tốt

– Độ 2: biệt hóa vừa

– Độ 3: kém biệt hóa

– Độ 4: ko biệt hóa

d) Xét nghiệm gen: KRAS, NRAS, BRAF và MSI.

3.3. Thực hiện các góc phần tư

– Lâm sàng.

– Tổn thương phát hiện qua nội soi.

– Chẩn đoán hình ảnh (siêu âm, CT, MRI, SPECT, PET/CT để phân loại thời đoạn).

– Mô bệnh học: là phương pháp quyết định nhất để khẳng định ung thư.

3.4. Chẩn đoán phân biệt

– Bệnh Crohn

– Viêm ruột già

– Lao manh tràng

– U lympho ở ruột già

– GIST đại trực tràng

Một số bệnh ung thư khác xâm lấn ruột già

– U lành của ruột già

– Ung thư ống lỗ hậu

3.5. thời đoạn chẩn đoán

Thời kỳ TNM (Liên minh Kiểm soát Ung thư Quốc tế UICC/AJCC 2010)

3.5.1. Khối u nguyên phát (T)

– Tx: ko giám định được u nguyên phát

– T0: ko có chứng cớ của khối u nguyên phát

– Tis: ung thư tại chỗ

T1: Khối u đã xâm lấn lớp dưới niêm mạc

– T2: u xâm lấn lớp cơ

– T3: Khối u xâm lấn ra ngoài lớp cơ vào lớp dưới thanh mạc hoặc tới mô quanh ruột già ko được phúc mạc che phủ.

– T4: U xâm lấn qua thanh mạc vào cơ quan hoặc cấu trúc phụ cận và/làm thủng phúc mạc tạng.

+ T4a: U xâm lấn qua thanh mạc thủng phúc mạc tạng

+ T4b: U xâm lấn cơ quan phụ cận

3.5.2. các hạch bạch huyết khu vực

– Nx: Ko giám định được di căn hạch vùng

– N0: ko di căn hạch vùng

– N1: di căn 1-3 hạch vùng

+ N1a: di căn 1 hạch

+ N1b: di căn 2-3 hạch

+ N1c: Các nốt lắng đọng dưới thanh mạc hoặc mạc treo hoặc vùng đại trực tràng ko được phúc mạc che phủ và ko có di căn hạch vùng.

– N2: di căn từ 4 hạch vùng trở lên.

+ N2a; Di căn 4 tới 6 hạch bạch huyết

+ N2b: di căn từ 7 hạch trở lên

3.5.3. Di căn xa (M)

– M0: ko di căn xa

– M1: di căn xa

+ M1a: di căn xa chỉ một cơ quan

+ M1b: di căn 2 cơ quan/vùng hoặc di căn phúc mạc

Bảng 1. TNM . dàn dựng

khoảng thời kìoHở TỶ ĐÀN BÀ Hoa Kỳ công tước
0 Tis N0 M0 _
Tôi T1 N0 M0 Một
T2 N0 M0 Một
IIA T3 N0 M0 GỠ BỎ
IIB T4a N0 M0 GỠ BỎ
IIC T4b N0 M0 GỠ BỎ
IIIA T1-T2 N1/N1c M0
T1 N2a M0
IIIB T3-T4a N1/N1c M0
T2-T3 N2a M0
T1-T2 N2b M0
IIIC T4a N2a M0
T3-T4a N2b M0
T4b N1-N2 M0
IVA TỶ ĐỒNG bất kỳ NỮ M1a _
IVB TỶ ĐỒNG bất kỳ NỮ M1b _

Tài liệu vẫn còn, vui lòng tải file để xem nội dung cụ thể hơn

Đăng bởi: Trường Trung Cấp Bách Khoa TP.HCM

Danh mục: Tổng hợp

xem thêm thông tin chi tiết về Quyết định 2549/QĐ-BYT

Quyết định 2549/QĐ-BYT

Hình Ảnh về: Quyết định 2549/QĐ-BYT

Video về: Quyết định 2549/QĐ-BYT

Wiki về Quyết định 2549/QĐ-BYT

Quyết định 2549/QĐ-BYT -

Quyết định 2549/QĐ-BYT

Ngày 19/4/2018, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quyết định 2549/QĐ-BYT về tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư đại trực tràng”. Sau đây là nội dung cụ thể, mời các bạn tham khảo tài liệu.

PHÁN QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ U MÀU - Ung thư trực tràng”

BỘ TRƯỞNG Y TẾ

Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định tác dụng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Theo yêu cầu của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh,

PHÁN QUYẾT:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư đại trực tràng”.

Điều 2. Tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư đại trực tràng” được vận dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Tổng cục trưởng, Vụ trưởng và Giám đốc các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương, Giám đốc các Bệnh viện và các Viện trực thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng các Sở Y tế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Người nhận:
– Như Điều 5;

– Bộ trưởng (để báo cáo);
– Các Thứ trưởng;
– Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; Website Cục KCB;
– Lưu: VT, KCB, PC.

KT. BỘ TRƯỞNG, MỤC SƯ
PHÓ




nguyễn việt tiến

HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN – TRỰC TRÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2549/QĐ-BYT ngày 19 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

1. MỤC TIÊU CHUNG

Ung thư đại trực tràng là một trong những bệnh ung thư phổ thông nhất trên toàn cầu. Theo thống kê năm 2012 của Globocan, ung thư đại trực tràng đứng thứ 3 về tỉ lệ mắc (10%) và thứ 4 về tỉ lệ tử vong (8,5%) do ung thư. Tại Hoa Kỳ, ung thư đại trực tràng đứng thứ tư về tỉ lệ mắc và thứ hai về tỉ lệ tử vong.

Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng nằm trong 10 loại ung thư phổ thông nhất, có xu thế ngày càng tăng. Tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 10,1/100.000 dân, đứng thứ 6 trong các bệnh ung thư của cả hai giới. Theo ghi nhận bệnh ung thư tại Hà Nội, tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 7,5/100.000.

2. NGUYÊN NHÂN – YẾU TỐ NGUY CƠ

2.1. yếu tố dinh dưỡng

- Ung thư đại trực tràng có liên quan chặt chẽ với cơ chế ăn nhiều thịt, mỡ động vật, ít chất xơ, thiếu vitamin A, B, C, E, thiếu canxi.

Thực phẩm chứa benzopyrene, nitrosamine... tiềm tàng nguy cơ gây ung thư.

2.2. tổn thương tiền ung thư

- Viêm ruột già xuất huyết

- Bệnh Crohn

- Ruột già

2.3. Yếu tố di truyền: Yếu tố di truyền vào vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của ung thư đại trực tràng, với các gen gây ung thư và các hội chứng di truyền:

Hội chứng ung thư đại trực tràng ko polyp di truyền (hội chứng Lynch)

Polyp đại trực tràng có tính chất gia đình (FAP)

- Peutz-Jeghers. hội chứng

- Hội chứng Gardner

3. CHẨN ĐOÁN

3.1. lâm sàng

3.1.1. triệu chứng thực thể

- Rối loạn lưu thông đường ruột, táo bón hoặc tiêu chảy.

- Đi ngoài ra máu là triệu chứng phổ thông nhất.

– Đau bụng: Đau kiểu Koernig ở ruột già phải, đau kiểu tắc ruột ở ruột già trái, u ruột già sigma kèm theo đau bụng dưới kèm theo đi tiêu nhiều lần.

- Các biến chứng của khối u như bán tắc, tắc ruột, thủng khối u gây viêm phúc mạc.

- Một số triệu chứng do di căn xa: sờ thấy hạch thượng đòn, bụng chướng căng.

3.1.2. triệu chứng thực thể

– Khám ổ bụng: có thể sờ thấy khối u qua thành bụng hoặc qua thăm khám trực tràng nếu khối u nằm trong trực tràng hoặc ống lỗ hậu. Người bệnh có thể tự sờ thấy khối u.

Soi trực tràng: có thể phát hiện khối u ở trực tràng dưới và trực tràng giữa.

- Khám tổng quát phát hiện di căn gan, hạch ngoại vi, cổ trướng, di căn buồng trứng ở phụ nữ, giúp giám định tiến triển của bệnh.

3.1.3. Triệu chứng toàn thân

- hạch thượng đòn (thường bên trái)

- Thiếu máu

- Gầy: người bệnh có thể sụt 5-10kg trong vòng 2-4 tháng.

- Thể trạng suy nhược: bệnh tiến triển lâu ngày dẫn tới suy kiệt.

3.2. cận lâm sàng

3.2.1. Nội soi: Soi cổ tử cung bằng ống mềm là phương pháp quan trọng để chẩn đoán ung thư đại trực tràng, cho thấy vị trí, đặc điểm của khối u và mẫu sinh thiết.

3.2.2. phân tích hình ảnh

- Chụp Xquang bụng ko sẵn sàng: chỉ định trong cấp cứu hoặc lúc có biến chứng tắc, thủng ruột.

– Chụp cắt lớp vi tính: giám định tổn thương u đại trực tràng và di căn xa. Có vai trò tương tự như siêu âm nhưng độ nhạy cao hơn.

– Chụp cộng hưởng từ: có thể ứng dụng trong chẩn đoán di căn gan và giám định tổn thương tại chỗ.

– Siêu âm: được dùng để giám định các tổn thương ở gan và toàn thể ổ bụng nhưng độ nhạy ko cao bằng chụp cắt lớp vi tính. Siêu âm cắt ngang: là phương pháp có trị giá giám định xâm lấn ung thư trực tràng và di căn hạch mạc treo.

3.2.3. Y khoa hạt nhân:

– Chụp X quang đặc hiệu khối u (Radioimmunoscintigraphy: RIS). Sử dụng kháng thể đơn dòng ghi lại phóng xạ SPECT giúp phát hiện các khối u nguyên phát và các tổn thương di căn.

– Chụp chuyển hóa khối u (PET, PET/CT, PET/MRI) với F18-FDG phát hiện khối u nguyên phát, di căn hạch, di căn xa, giúp giám định chuẩn xác thời đoạn bệnh, mô phỏng lập kế hoạch xạ trị (với ung thư trực tràng).

– Xạ hình, SPECT xương bằng Tc99m-MDP giúp phát hiện di căn xương

– Xạ hình, SPECT gan bằng Tc99m-SC giúp phát hiện di căn gan.

3.2.4. Xét nghiệm sinh hóa và huyết học

– Xét nghiệm CEA, CA 19-9, liên kết với các phương pháp khác để theo dõi, chẩn đoán ung thư tái phát, di căn sau điều trị.

- Xét nghiệm huyết học, sinh hóa máu: giám định tổng trạng bệnh nhân.

3.2.5. mô bệnh học

Ung thư ruột già là phẫu thuật triệt để, thời đoạn mô bệnh học bao gồm:

– Cấp độ mô học

– Thời kỳ T

– Số hạch lấy được và số hạch dương tính

– Phần trên, phần dưới và phần xung quanh u

- Xâm lấn mạch máu thần kinh

- Xâm lấn mạch bạch huyết

- Ung thư biểu mô mạc treo ngoài hạch

- Thẩm định di căn hạch

– Số hạch lấy ra tối thiểu là 12 hạch để đảm bảo phân loại thời đoạn chuẩn xác.

– Sinh thiết hạch cửa để phát hiện di căn hạch chuẩn xác hơn nhờ kỹ thuật hóa mô miễn nhiễm được xem xét.

– Để bệnh nhân ung thư ruột già thời đoạn II quyết định điều trị bổ trợ ở thời đoạn này hay ko thì cần phải xét nghiệm MSI (PCR) hoặc MMR (phương pháp hóa mô miễn nhiễm). Ở những bệnh nhân này, dMMR hoặc MSI-H có tiên lượng tốt và ko được lợi lợi từ hóa trị liệu bổ trợ với 5-FU.

Phân tích gen: Đối với ung thư ruột kết di căn, xét nghiệm tìm đột biến KRAS, NRAS và BRAF nên được thực hiện cho mục tiêu tiên lượng và sử dụng trong liệu pháp nhắm mục tiêu.

a) Đại thể: Ung thư đại trực tràng có thể có dạng mụn cóc, tiêm nhiễm và loét. Về đại thể, nó phụ thuộc vào 3 đặc điểm: khối u, mụn cóc, loét loét, nhẫn nhẫn.

b) Kính hiển vi:

Các khối u ko biểu mô (ung thư hạch ko Hodgkin, khối u carcinoid và sarcoma) chiếm khoảng 5% các khối u ruột già.

Về mặt mô học, 80% các trường hợp là ung thư tuyến loại Liberkhunier, 10-20% là u nhầy.

- Sự xâm lấn của khối u thường dọc theo chiều sâu của thành ruột già sau đó di căn tới các hạch bạch huyết và cuối cùng là tới các cơ quan phụ cận, chủ yếu là gan.

- Phân loại ung thư đại trực tràng chủ yếu dựa vào phân loại của Tổ chức Y tế toàn cầu và Ủy ban Hỗn hợp về Ung thư Hoa kỳ (AJCC).

c) Mức độ biệt hóa của tế bào ung thư trong ung thư đại trực tràng xếp vào độ 1-4.

– Độ 1: biệt hóa tốt

– Độ 2: biệt hóa vừa

– Độ 3: kém biệt hóa

– Độ 4: ko biệt hóa

d) Xét nghiệm gen: KRAS, NRAS, BRAF và MSI.

3.3. Thực hiện các góc phần tư

- Lâm sàng.

- Tổn thương phát hiện qua nội soi.

– Chẩn đoán hình ảnh (siêu âm, CT, MRI, SPECT, PET/CT để phân loại thời đoạn).

- Mô bệnh học: là phương pháp quyết định nhất để khẳng định ung thư.

3.4. Chẩn đoán phân biệt

- Bệnh Crohn

- Viêm ruột già

- Lao manh tràng

- U lympho ở ruột già

– GIST đại trực tràng

Một số bệnh ung thư khác xâm lấn ruột già

- U lành của ruột già

- Ung thư ống lỗ hậu

3.5. thời đoạn chẩn đoán

Thời kỳ TNM (Liên minh Kiểm soát Ung thư Quốc tế UICC/AJCC 2010)

3.5.1. Khối u nguyên phát (T)

– Tx: ko giám định được u nguyên phát

– T0: ko có chứng cớ của khối u nguyên phát

– Tis: ung thư tại chỗ

T1: Khối u đã xâm lấn lớp dưới niêm mạc

– T2: u xâm lấn lớp cơ

– T3: Khối u xâm lấn ra ngoài lớp cơ vào lớp dưới thanh mạc hoặc tới mô quanh ruột già ko được phúc mạc che phủ.

– T4: U xâm lấn qua thanh mạc vào cơ quan hoặc cấu trúc phụ cận và/làm thủng phúc mạc tạng.

+ T4a: U xâm lấn qua thanh mạc thủng phúc mạc tạng

+ T4b: U xâm lấn cơ quan phụ cận

3.5.2. các hạch bạch huyết khu vực

– Nx: Ko giám định được di căn hạch vùng

– N0: ko di căn hạch vùng

– N1: di căn 1-3 hạch vùng

+ N1a: di căn 1 hạch

+ N1b: di căn 2-3 hạch

+ N1c: Các nốt lắng đọng dưới thanh mạc hoặc mạc treo hoặc vùng đại trực tràng ko được phúc mạc che phủ và ko có di căn hạch vùng.

– N2: di căn từ 4 hạch vùng trở lên.

+ N2a; Di căn 4 tới 6 hạch bạch huyết

+ N2b: di căn từ 7 hạch trở lên

3.5.3. Di căn xa (M)

– M0: ko di căn xa

– M1: di căn xa

+ M1a: di căn xa chỉ một cơ quan

+ M1b: di căn 2 cơ quan/vùng hoặc di căn phúc mạc

Bảng 1. TNM . dàn dựng

khoảng thời kìoHở TỶ ĐÀN BÀ Hoa Kỳ công tước
0 Tis N0 M0 _
Tôi T1 N0 M0 Một
T2 N0 M0 Một
IIA T3 N0 M0 GỠ BỎ
IIB T4a N0 M0 GỠ BỎ
IIC T4b N0 M0 GỠ BỎ
IIIA T1-T2 N1/N1c M0
T1 N2a M0
IIIB T3-T4a N1/N1c M0
T2-T3 N2a M0
T1-T2 N2b M0
IIIC T4a N2a M0
T3-T4a N2b M0
T4b N1-N2 M0
IVA TỶ ĐỒNG bất kỳ NỮ M1a _
IVB TỶ ĐỒNG bất kỳ NỮ M1b _

Tài liệu vẫn còn, vui lòng tải file để xem nội dung cụ thể hơn

Đăng bởi: Trường Trung Cấp Bách Khoa TP.HCM

Danh mục: Tổng hợp

[rule_{ruleNumber}]

#Quyết #định #2549QĐBYT

Bạn thấy bài viết Quyết định 2549/QĐ-BYT có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu  ko hãy comment góp ý thêm về Quyết định 2549/QĐ-BYT bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo

Phân mục: Văn học
#Quyết #định #2549QĐBYT

Xem thêm:  Những câu từ chối lời tỏ tình hay và khéo léo nhất

Viết một bình luận