Thứ tự dạy vần và đọc cho lớp 1
Thứ tự dạy vần và đọc cho lớp 1 là thứ tự từng bước giúp thầy cô giáo dạy tập đọc cho học trò lớp 1. Dạy đọc đúng thứ tự sẽ giúp trẻ tiếp thu nhanh hơn, nhớ từ và phát âm chuẩn.
Thứ tự dạy học vần lớp 1
BÀI 1
I. KIỂM TRA BÀI CŨ:
- HS viết lên bảng các từ đã ứng dụng ở bài trước, mỗi nhóm viết 1 từ.
- Một số học trò đọc các từ trên bảng và phân tích một số âm thanh.
- 2 HS lên bảng đọc đoạn ứng dụng và yêu cầu tìm tiếng chứa vần vừa học và phân tích tiếng đó:
II. DẠY BÀI MỚI:
Bạn đang xem: Thứ tự dạy học vần, tập đọc lớp 1
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Hoạt động 2: Dạy vần
a) Nhận mặt vần – Chính tả
- HS phân tích vần – đánh vần – đọc trơn (tư nhân, nhóm, cả lớp).
- HS ghép vần – ghép tiếng – HS đọc các tiếng vừa ghép.
- Thầy cô giáo ghi lên bảng.
- Thầy cô giáo yêu cầu học trò phân tích tiếng – đánh vần – đọc trôi chảy (tư nhân, nhóm, cả lớp).
- GV treo tranh giới thiệu từ khóa.
- Học trò đọc từ (tư nhân, nhóm, cả lớp).
- HS: Đọc trơn (đọc xuôi, đọc ngược): 3 mức độ (tư nhân, nhóm, cả lớp).
- Thầy cô giáo sửa sai nhịp đọc trơn cho học trò.
* GV giới thiệu vần thứ 2: Tương tự vần thứ nhất.
HS so sánh hai vần vừa học.
– Thầy: Đúng rồi! Vì sự không giống nhau đó nên có cách đọc không giống nhau. Các em cần nắm vững điểm giống và không giống nhau để lúc viết ko bị nhầm lẫn.
* Nghỉ giữa tiết: Trò chơi Gieo hạt! nảy mầm”
b) Hướng dẫn viết
- Thầy cô giáo viết mẫu. Vừa viết vừa hướng dẫn thứ tự viết.
- HS viết lên bảng các vần, từ khóa.
- GV nhận xét, sửa sai cho HS.
c) Đọc các từ ứng dụng
- GV viết hoặc gắn các từ ngữ ứng dụng lên bảng.
- GV yêu cầu HS đọc thầm các từ này. Học trò đọc thầm.
- Thầy cô giáo yêu cầu học trò lên bảng tìm và gạch chân các tiếng chứa vần vừa học.
- GV: Đọc và phân tích các tiếng đó.
- Thầy cô giáo giảng giải các từ được vận dụng và đọc mẫu:
- GV: Các em hãy theo dõi để đọc cho đúng.
- HS đọc từ ngữ ứng dụng (tư nhân, nhóm, cả lớp).
- GV nhận xét, thay đổi.
PHẦN 2
Hoạt động 3: Thực hành
a) Luyện đọc
– HS đọc lại toàn bài xuất 1 (tư nhân)
* Luyện đọc câu, đoạn ứng dụng:
- HS nhìn tranh và nêu nội dung của tranh.
- HS đọc câu văn hoặc đoạn ứng dụng (tư nhân, lớp)
- HS tìm và phân tích tiếng có vần mới.
b) Tập làm văn:
– HS luyện viết vào vở.
c) Luyện nói:
- Học trò nhìn hình.
- HS đọc tên chủ đề luyện nói.
- Học trò luyện nói theo nhóm, trước lớp dưới sự hướng dẫn của thầy cô giáo.
4. Củng cố, dặn dò:
- HS đọc lại toàn bài – Trò chơi.
- Về nhà tìm tiếng có vần trong sách báo. Đọc bài viết và xem bài viết sau.
Thứ tự dạy Tập đọc lớp 1
BÀI 1
I. KIỂM TRA BÀI CŨ:
- GV gọi 2-3 HS đọc bài và trả lời câu hỏi ở bài tập đọc trước.
- Gv nhận xét cho điểm.
II. DẠY BÀI MỚI:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
- Cô giáo cho cả lớp hát bài Mẹ và cô và hỏi: Bài hát này nói về người nào?
- Thầy cô giáo giới thiệu và ghi đề bài lên bảng.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện đọc
a) GV đọc mẫu lần 1: HS nghe, xác định câu, lời thoại.
HS chỉ và nêu câu: Câu 1 từ … tới … GV nêu vị trí câu.
GV: Bài này có bao nhiêu câu?
HS: Tìm những tiếng có vần khó đọc.
HS nêu, GV gạch chân.
b) Hướng dẫn học trò luyện đọc
* Luyện tiếng và từ:
- GV gọi HS đọc (tư nhân, cả lớp). Chú ý đọc theo thầy cô giáo chỉ.
- GV yêu cầu HS phân tích tiếng khó, HS ghép từ.
- Thầy cô giáo giảng giải từ, cụm từ khó.
* Luyện đọc câu
Mỗi câu 2 HS đọc, mỗi bàn đọc đồng thanh 1 câu.
Học trò tuần tự đọc từng câu.
* Luyện đọc đoạn, bài
- Mỗi đoạn 2-3 HS đọc. Học trò đọc đoạn văn theo trình tự (tư nhân)
- 2 HS đọc toàn bài, cả lớp đọc đồng thanh.
* Thi đọc trơn cả bài
- Mỗi nhóm cử 1 HS thi đọc, 1 HS chấm điểm.
- Gv nhận xét cho điểm.
Hoạt động 3: Ôn vần
a) Tìm các tiếng có trong vần… (bài tập 1)
- Thầy cô giáo cho học trò tìm tiếng trong bài học vần…
- HS đọc và phân tích các từ vừa tìm được.
b) Tìm tiếng ngoài bài có vần … (bài tập 2)
- GV gọi 2 HS đọc các từ mẫu trong SGK và chia nhóm (4 HS thành một nhóm).
- HS thảo luận, tìm tiếng có vần… sau đó đại diện nhóm đọc tiếng có vần…
- GV gọi các nhóm khác bổ sung, GV ghi nhanh các tiếng, từ HS tìm được lên bảng và yêu cầu cả lớp đọc đồng thanh tất cả các từ trên bảng.
c) Nói câu có vần…
- Thầy cô giáo chia lớp thành 2 nhóm, mỗi bên đứng một bên.
- HS quan sát tranh trong SGK, đọc câu mẫu.
- GV chia một bên nói câu có vần …, một bên nói câu có vần …. Bên nào nói được câu nào được tính 10 điểm, bên nào nói chưa kịp sẽ bị bị trừ 10 điểm. Sau 3 phút thầy cô giáo tổng kết đội nào nói được nhiều điểm nhất sẽ thắng cuộc.
PHẦN 2
Hoạt động 4: Luyện đọc đoạn, tìm hiểu đoạn đọc và luyện nói
a) Luyện đọc
- HS đọc tiếp nối từng câu.
- HS đọc tiếp nối từng đoạn.
- HS đọc cả bài (tư nhân, lớp)
b) Tìm hiểu bài:
- HS đọc tư nhân từng câu, đoạn.
- Học trò đọc câu hỏi và trả lời câu hỏi trong sgk.
c) Thi đọc tốt:
– HS thi đọc giữa các nhóm.
đ) Luyện nói
- HS đọc tên bài luyện nói.
- Học trò luyện nói theo gợi ý của thầy cô giáo.
III. HỢP NHẤT:
- Học trò đọc cả bài. Về nhà đọc bài tiếp theo.
Một số bài tập đọc cho học trò lớp 1
Bài 1: Đôi bàn tay nhỏ
Em nhỏ uốn cong tay
Là dải lụa bay ngang
Tay nhỏ bị nghiêng
Như một chiếc ô
Tay nhỏ dang ra
Đôi cánh của một con ngỗng trời
tay em nhỏ bơi
Là mái chèo nhỏ
Bài 2: Trăng sáng sân nhà em
sân nhà em sáng quá
Nhờ ánh trăng sáng
Trăng tròn như mắt cá
ko bao giờ chớp mắt
Những đêm trăng khuyết
Trông giống như một chiếc thuyền trôi
tôi đi theo mặt trăng
Giống như tôi muốn chơi cùng nhau
Bài 3: Con ếch
Có một chú ếch con
Mở mắt ra và nhảy xung quanh
Người nào gặp ếch cũng vậy
Hai con mắt lồi cứ ngờ ngạc nhìn lên
tôi ko bao giờ tương tự
Vì em ngoan ngoãn biết chào
Bài 4: Hoa sen
Hoa sen đã nở
Rực rỡ đầy hồ
Gió thổi nhè nhẹ
mùi hương thơm
Lá sen xanh
Giọt sương trong đêm
Gió lay nhè nhẹ
Long lanh sương chạy
Bài 5: Thạch Sanh
Bầy kêu: người nào chém yêu tinh?
Cho bạn vinh quang, danh dự và quyền lực?
Cả đàn kêu lên: người nào chém rắn vua?
Mang công chúa của buổi chiều tới đây?
Đám đông kêu lên: Ô Lý Thông mày
Vì sao là nguyên nhân phụ của cái chết?
Đàn kêu lên: Vì sao bạn bất nhân?
Biết ăn quả quên ơn người trồng cây?
Bài 6: Bàn tay cô giáo
bàn tay của thầy cô giáo
Bện tóc tôi
Về nhà, mẹ khen
Đôi tay của cô đó rất khôn khéo.
bàn tay của thầy cô giáo
May áo sơ mi của tôi
Như bàn tay chị cả
Như bàn tay mẹ hiền
Cô đó nắm tay tôi
Rèn từng nét chữ
tôi viết tốt hơn
Điểm mười trang
Bài 7: Chú ong siêng năng
Chú ong siêng năng
Say mê bay khắp cánh đồng xa gần
Ong tìm nhụy hoa
Về làm mật thật đáng khen
Bài 8. Mẹ
Mỗi tuyến đường con đi qua đều có hình bóng mẹ dù vui hay buồn. Tôi luôn tự hào với bằng hữu vì tôi có một người bạn thân là mẹ. Trải qua nhiều thất bại và thành công trong những bước đầu đời, tôi đã hiểu rằng mẹ mãi mãi là người mến thương tôi nhất. Dù là người nào, tôi vẫn tự hào được làm mẹ.
Bài 9. Giày xơ mướp
Thật tuyệt vời!
Một vài bông hoa vàng tươi như những đốm nắng nở rực rỡ trên giàn mướp xanh mát.
Giàn hoa leo trên mặt ao soi bóng xuống nước nhấp nhánh sắc hoa vàng. Con cá rô cứ lội tung tăng chẳng muốn đi đâu. Vì vậy, hoa nở sau hoa. Rồi các loại quả thi nhau mọc lên: bằng ngón tay, bằng con chuột, rồi bằng con cá chuối to… Có hôm chị em tôi ko hái được. Bà tôi gửi biếu cô, dì, chú, bác, dượng mỗi người một quả.
Bài 10. Lời Khuyên Của Bố
Việc học rất khó khăn, gian nan. Tôi muốn bạn tới trường với sự tận tâm và hứng thú. Hãy nghĩ tới những người người lao động tới trường vào đêm tối sau một ngày làm việc vất vả. Ngay cả những chiến sĩ vừa ở bãi tập về cũng ngồi vào bàn để đọc, viết, viết. Hãy nghĩ tới những đứa trẻ câm điếc nhưng vẫn thích học.
Hãy tưởng tượng, nếu phong trào học tập đó bị ngừng lại, nhân loại sẽ chìm trong sự ngu dốt, trong sự man rợ. Tôi tin rằng các bạn sẽ luôn nỗ lực và ko bao giờ là một người lính hèn nhát trên mặt trận gian nan đó.
Bài 11. Con cáo và chùm nho
Một con cáo nhìn thấy một chùm nho chín mọng trên cành và cố hái chúng. Nhưng loay hoay mãi, cáo vẫn ko với tới được chùm nho. Để nguôi cơn giận, cáo nói:
– Nho còn xanh!
Bài 12. Con quạ thông minh
Có một con quạ khát nước. Nó tìm thấy một bình nước. Nhưng nước trong bình ít quá, cổ bình lại cao, nó ko thò mỏ vào uống được. Anh nghĩ ra một cách: dùng mỏ nhặt từng viên sỏi cho vào lọ. Một lúc sau, nước dâng lên, lũ quạ thả phanh uống nước.
Đăng bởi: Trường Trung Cấp Bách Khoa TP.HCM
Danh mục: Tổng hợp
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Quy trình dạy học vần, tập đọc lớp 1″ state=”close”]
Thứ tự dạy học vần, tập đọc lớp 1
Hình Ảnh về: Thứ tự dạy học vần, tập đọc lớp 1
Video về: Thứ tự dạy học vần, tập đọc lớp 1
Wiki về Thứ tự dạy học vần, tập đọc lớp 1
Thứ tự dạy học vần, tập đọc lớp 1 -
Thứ tự dạy vần và đọc cho lớp 1
Thứ tự dạy vần và đọc cho lớp 1 là thứ tự từng bước giúp thầy cô giáo dạy tập đọc cho học trò lớp 1. Dạy đọc đúng thứ tự sẽ giúp trẻ tiếp thu nhanh hơn, nhớ từ và phát âm chuẩn.
Thứ tự dạy học vần lớp 1
BÀI 1
I. KIỂM TRA BÀI CŨ:
- HS viết lên bảng các từ đã ứng dụng ở bài trước, mỗi nhóm viết 1 từ.
- Một số học trò đọc các từ trên bảng và phân tích một số âm thanh.
- 2 HS lên bảng đọc đoạn ứng dụng và yêu cầu tìm tiếng chứa vần vừa học và phân tích tiếng đó:
II. DẠY BÀI MỚI:
Bạn đang xem: Thứ tự dạy học vần, tập đọc lớp 1
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Hoạt động 2: Dạy vần
a) Nhận mặt vần – Chính tả
- HS phân tích vần - đánh vần - đọc trơn (tư nhân, nhóm, cả lớp).
- HS ghép vần - ghép tiếng - HS đọc các tiếng vừa ghép.
- Thầy cô giáo ghi lên bảng.
- Thầy cô giáo yêu cầu học trò phân tích tiếng - đánh vần - đọc trôi chảy (tư nhân, nhóm, cả lớp).
- GV treo tranh giới thiệu từ khóa.
- Học trò đọc từ (tư nhân, nhóm, cả lớp).
- HS: Đọc trơn (đọc xuôi, đọc ngược): 3 mức độ (tư nhân, nhóm, cả lớp).
- Thầy cô giáo sửa sai nhịp đọc trơn cho học trò.
* GV giới thiệu vần thứ 2: Tương tự vần thứ nhất.
HS so sánh hai vần vừa học.
- Thầy: Đúng rồi! Vì sự không giống nhau đó nên có cách đọc không giống nhau. Các em cần nắm vững điểm giống và không giống nhau để lúc viết ko bị nhầm lẫn.
* Nghỉ giữa tiết: Trò chơi Gieo hạt! nảy mầm"
b) Hướng dẫn viết
- Thầy cô giáo viết mẫu. Vừa viết vừa hướng dẫn thứ tự viết.
- HS viết lên bảng các vần, từ khóa.
- GV nhận xét, sửa sai cho HS.
c) Đọc các từ ứng dụng
- GV viết hoặc gắn các từ ngữ ứng dụng lên bảng.
- GV yêu cầu HS đọc thầm các từ này. Học trò đọc thầm.
- Thầy cô giáo yêu cầu học trò lên bảng tìm và gạch chân các tiếng chứa vần vừa học.
- GV: Đọc và phân tích các tiếng đó.
- Thầy cô giáo giảng giải các từ được vận dụng và đọc mẫu:
- GV: Các em hãy theo dõi để đọc cho đúng.
- HS đọc từ ngữ ứng dụng (tư nhân, nhóm, cả lớp).
- GV nhận xét, thay đổi.
PHẦN 2
Hoạt động 3: Thực hành
a) Luyện đọc
- HS đọc lại toàn bài xuất 1 (tư nhân)
* Luyện đọc câu, đoạn ứng dụng:
- HS nhìn tranh và nêu nội dung của tranh.
- HS đọc câu văn hoặc đoạn ứng dụng (tư nhân, lớp)
- HS tìm và phân tích tiếng có vần mới.
b) Tập làm văn:
- HS luyện viết vào vở.
c) Luyện nói:
- Học trò nhìn hình.
- HS đọc tên chủ đề luyện nói.
- Học trò luyện nói theo nhóm, trước lớp dưới sự hướng dẫn của thầy cô giáo.
4. Củng cố, dặn dò:
- HS đọc lại toàn bài – Trò chơi.
- Về nhà tìm tiếng có vần trong sách báo. Đọc bài viết và xem bài viết sau.
Thứ tự dạy Tập đọc lớp 1
BÀI 1
I. KIỂM TRA BÀI CŨ:
- GV gọi 2-3 HS đọc bài và trả lời câu hỏi ở bài tập đọc trước.
- Gv nhận xét cho điểm.
II. DẠY BÀI MỚI:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
- Cô giáo cho cả lớp hát bài Mẹ và cô và hỏi: Bài hát này nói về người nào?
- Thầy cô giáo giới thiệu và ghi đề bài lên bảng.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện đọc
a) GV đọc mẫu lần 1: HS nghe, xác định câu, lời thoại.
HS chỉ và nêu câu: Câu 1 từ … tới … GV nêu vị trí câu.
GV: Bài này có bao nhiêu câu?
HS: Tìm những tiếng có vần khó đọc.
HS nêu, GV gạch chân.
b) Hướng dẫn học trò luyện đọc
* Luyện tiếng và từ:
- GV gọi HS đọc (tư nhân, cả lớp). Chú ý đọc theo thầy cô giáo chỉ.
- GV yêu cầu HS phân tích tiếng khó, HS ghép từ.
- Thầy cô giáo giảng giải từ, cụm từ khó.
* Luyện đọc câu
Mỗi câu 2 HS đọc, mỗi bàn đọc đồng thanh 1 câu.
Học trò tuần tự đọc từng câu.
* Luyện đọc đoạn, bài
- Mỗi đoạn 2-3 HS đọc. Học trò đọc đoạn văn theo trình tự (tư nhân)
- 2 HS đọc toàn bài, cả lớp đọc đồng thanh.
* Thi đọc trơn cả bài
- Mỗi nhóm cử 1 HS thi đọc, 1 HS chấm điểm.
- Gv nhận xét cho điểm.
Hoạt động 3: Ôn vần
a) Tìm các tiếng có trong vần… (bài tập 1)
- Thầy cô giáo cho học trò tìm tiếng trong bài học vần…
- HS đọc và phân tích các từ vừa tìm được.
b) Tìm tiếng ngoài bài có vần … (bài tập 2)
- GV gọi 2 HS đọc các từ mẫu trong SGK và chia nhóm (4 HS thành một nhóm).
- HS thảo luận, tìm tiếng có vần… sau đó đại diện nhóm đọc tiếng có vần…
- GV gọi các nhóm khác bổ sung, GV ghi nhanh các tiếng, từ HS tìm được lên bảng và yêu cầu cả lớp đọc đồng thanh tất cả các từ trên bảng.
c) Nói câu có vần…
- Thầy cô giáo chia lớp thành 2 nhóm, mỗi bên đứng một bên.
- HS quan sát tranh trong SGK, đọc câu mẫu.
- GV chia một bên nói câu có vần ..., một bên nói câu có vần .... Bên nào nói được câu nào được tính 10 điểm, bên nào nói chưa kịp sẽ bị bị trừ 10 điểm. Sau 3 phút thầy cô giáo tổng kết đội nào nói được nhiều điểm nhất sẽ thắng cuộc.
PHẦN 2
Hoạt động 4: Luyện đọc đoạn, tìm hiểu đoạn đọc và luyện nói
a) Luyện đọc
- HS đọc tiếp nối từng câu.
- HS đọc tiếp nối từng đoạn.
- HS đọc cả bài (tư nhân, lớp)
b) Tìm hiểu bài:
- HS đọc tư nhân từng câu, đoạn.
- Học trò đọc câu hỏi và trả lời câu hỏi trong sgk.
c) Thi đọc tốt:
- HS thi đọc giữa các nhóm.
đ) Luyện nói
- HS đọc tên bài luyện nói.
- Học trò luyện nói theo gợi ý của thầy cô giáo.
III. HỢP NHẤT:
- Học trò đọc cả bài. Về nhà đọc bài tiếp theo.
Một số bài tập đọc cho học trò lớp 1
Bài 1: Đôi bàn tay nhỏ
Em nhỏ uốn cong tay
Là dải lụa bay ngang
Tay nhỏ bị nghiêng
Như một chiếc ô
Tay nhỏ dang ra
Đôi cánh của một con ngỗng trời
tay em nhỏ bơi
Là mái chèo nhỏ
Bài 2: Trăng sáng sân nhà em
sân nhà em sáng quá
Nhờ ánh trăng sáng
Trăng tròn như mắt cá
ko bao giờ chớp mắt
Những đêm trăng khuyết
Trông giống như một chiếc thuyền trôi
tôi đi theo mặt trăng
Giống như tôi muốn chơi cùng nhau
Bài 3: Con ếch
Có một chú ếch con
Mở mắt ra và nhảy xung quanh
Người nào gặp ếch cũng vậy
Hai con mắt lồi cứ ngờ ngạc nhìn lên
tôi ko bao giờ tương tự
Vì em ngoan ngoãn biết chào
Bài 4: Hoa sen
Hoa sen đã nở
Rực rỡ đầy hồ
Gió thổi nhè nhẹ
mùi hương thơm
Lá sen xanh
Giọt sương trong đêm
Gió lay nhè nhẹ
Long lanh sương chạy
Bài 5: Thạch Sanh
Bầy kêu: người nào chém yêu tinh?
Cho bạn vinh quang, danh dự và quyền lực?
Cả đàn kêu lên: người nào chém rắn vua?
Mang công chúa của buổi chiều tới đây?
Đám đông kêu lên: Ô Lý Thông mày
Vì sao là nguyên nhân phụ của cái chết?
Đàn kêu lên: Vì sao bạn bất nhân?
Biết ăn quả quên ơn người trồng cây?
Bài 6: Bàn tay cô giáo
bàn tay của thầy cô giáo
Bện tóc tôi
Về nhà, mẹ khen
Đôi tay của cô đó rất khôn khéo.
bàn tay của thầy cô giáo
May áo sơ mi của tôi
Như bàn tay chị cả
Như bàn tay mẹ hiền
Cô đó nắm tay tôi
Rèn từng nét chữ
tôi viết tốt hơn
Điểm mười trang
Bài 7: Chú ong siêng năng
Chú ong siêng năng
Say mê bay khắp cánh đồng xa gần
Ong tìm nhụy hoa
Về làm mật thật đáng khen
Bài 8. Mẹ
Mỗi tuyến đường con đi qua đều có hình bóng mẹ dù vui hay buồn. Tôi luôn tự hào với bằng hữu vì tôi có một người bạn thân là mẹ. Trải qua nhiều thất bại và thành công trong những bước đầu đời, tôi đã hiểu rằng mẹ mãi mãi là người mến thương tôi nhất. Dù là người nào, tôi vẫn tự hào được làm mẹ.
Bài 9. Giày xơ mướp
Thật tuyệt vời!
Một vài bông hoa vàng tươi như những đốm nắng nở rực rỡ trên giàn mướp xanh mát.
Giàn hoa leo trên mặt ao soi bóng xuống nước nhấp nhánh sắc hoa vàng. Con cá rô cứ lội tung tăng chẳng muốn đi đâu. Vì vậy, hoa nở sau hoa. Rồi các loại quả thi nhau mọc lên: bằng ngón tay, bằng con chuột, rồi bằng con cá chuối to… Có hôm chị em tôi ko hái được. Bà tôi gửi biếu cô, dì, chú, bác, dượng mỗi người một quả.
Bài 10. Lời Khuyên Của Bố
Việc học rất khó khăn, gian nan. Tôi muốn bạn tới trường với sự tận tâm và hứng thú. Hãy nghĩ tới những người người lao động tới trường vào đêm tối sau một ngày làm việc vất vả. Ngay cả những chiến sĩ vừa ở bãi tập về cũng ngồi vào bàn để đọc, viết, viết. Hãy nghĩ tới những đứa trẻ câm điếc nhưng vẫn thích học.
Hãy tưởng tượng, nếu phong trào học tập đó bị ngừng lại, nhân loại sẽ chìm trong sự ngu dốt, trong sự man rợ. Tôi tin rằng các bạn sẽ luôn nỗ lực và ko bao giờ là một người lính hèn nhát trên mặt trận gian nan đó.
Bài 11. Con cáo và chùm nho
Một con cáo nhìn thấy một chùm nho chín mọng trên cành và cố hái chúng. Nhưng loay hoay mãi, cáo vẫn ko với tới được chùm nho. Để nguôi cơn giận, cáo nói:
- Nho còn xanh!
Bài 12. Con quạ thông minh
Có một con quạ khát nước. Nó tìm thấy một bình nước. Nhưng nước trong bình ít quá, cổ bình lại cao, nó ko thò mỏ vào uống được. Anh nghĩ ra một cách: dùng mỏ nhặt từng viên sỏi cho vào lọ. Một lúc sau, nước dâng lên, lũ quạ thả phanh uống nước.
Đăng bởi: Trường Trung Cấp Bách Khoa TP.HCM
Danh mục: Tổng hợp
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” Quy_trinh_day_hoc_van_tap_doc_lop_1″>Quy trình dạy vần và đọc cho lớp 1
Quy trình dạy vần và đọc cho lớp 1 là quy trình từng bước giúp giáo viên dạy tập đọc cho học sinh lớp 1. Dạy đọc đúng quy trình sẽ giúp trẻ tiếp thu nhanh hơn, nhớ từ và phát âm chuẩn.
Quy trình dạy học vần lớp 1
BÀI 1
I. KIỂM TRA BÀI CŨ:
- HS viết lên bảng các từ đã ứng dụng ở bài trước, mỗi nhóm viết 1 từ.
- Một số học sinh đọc các từ trên bảng và phân tích một số âm thanh.
- 2 HS lên bảng đọc đoạn ứng dụng và yêu cầu tìm tiếng chứa vần vừa học và phân tích tiếng đó:
II. DẠY BÀI MỚI:
Bạn đang xem: Quy trình dạy học vần, tập đọc lớp 1
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Hoạt động 2: Dạy vần
a) Nhận biết vần – Chính tả
- HS phân tích vần – đánh vần – đọc trơn (cá nhân, nhóm, cả lớp).
- HS ghép vần – ghép tiếng – HS đọc các tiếng vừa ghép.
- Giáo viên ghi lên bảng.
- Giáo viên yêu cầu học sinh phân tích tiếng – đánh vần – đọc trôi chảy (cá nhân, nhóm, cả lớp).
- GV treo tranh giới thiệu từ khóa.
- Học sinh đọc từ (cá nhân, nhóm, cả lớp).
- HS: Đọc trơn (đọc xuôi, đọc ngược): 3 mức độ (cá nhân, nhóm, cả lớp).
- Giáo viên sửa sai nhịp đọc trơn cho học sinh.
* GV giới thiệu vần thứ 2: Tương tự vần thứ nhất.
HS so sánh hai vần vừa học.
– Thầy: Đúng rồi! Vì sự khác nhau đó nên có cách đọc khác nhau. Các em cần nắm vững điểm giống và khác nhau để khi viết không bị nhầm lẫn.
* Nghỉ giữa tiết: Trò chơi Gieo hạt! nảy mầm”
b) Hướng dẫn viết
- Giáo viên viết mẫu. Vừa viết vừa hướng dẫn quy trình viết.
- HS viết lên bảng các vần, từ khóa.
- GV nhận xét, sửa sai cho HS.
c) Đọc các từ ứng dụng
- GV viết hoặc gắn các từ ngữ ứng dụng lên bảng.
- GV yêu cầu HS đọc thầm các từ này. Học sinh đọc thầm.
- Giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng tìm và gạch chân các tiếng chứa vần vừa học.
- GV: Đọc và phân tích các tiếng đó.
- Giáo viên giải thích các từ được áp dụng và đọc mẫu:
- GV: Các em hãy theo dõi để đọc cho đúng.
- HS đọc từ ngữ ứng dụng (cá nhân, nhóm, cả lớp).
- GV nhận xét, chỉnh sửa.
PHẦN 2
Hoạt động 3: Thực hành
a) Luyện đọc
– HS đọc lại toàn bài tiết 1 (cá nhân)
* Luyện đọc câu, đoạn ứng dụng:
- HS nhìn tranh và nêu nội dung của tranh.
- HS đọc câu văn hoặc đoạn ứng dụng (cá nhân, lớp)
- HS tìm và phân tích tiếng có vần mới.
b) Tập làm văn:
– HS luyện viết vào vở.
c) Luyện nói:
- Học sinh nhìn hình.
- HS đọc tên chủ đề luyện nói.
- Học sinh luyện nói theo nhóm, trước lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
4. Củng cố, dặn dò:
- HS đọc lại toàn bài – Trò chơi.
- Về nhà tìm tiếng có vần trong sách báo. Đọc bài viết và xem bài viết sau.
Quy trình dạy Tập đọc lớp 1
BÀI 1
I. KIỂM TRA BÀI CŨ:
- GV gọi 2-3 HS đọc bài và trả lời câu hỏi ở bài tập đọc trước.
- Gv nhận xét cho điểm.
II. DẠY BÀI MỚI:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
- Cô giáo cho cả lớp hát bài Mẹ và cô và hỏi: Bài hát này nói về ai?
- Giáo viên giới thiệu và ghi đề bài lên bảng.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện đọc
a) GV đọc mẫu lần 1: HS nghe, xác định câu, lời thoại.
HS chỉ và nêu câu: Câu 1 từ … đến … GV nêu vị trí câu.
GV: Bài này có bao nhiêu câu?
HS: Tìm những tiếng có vần khó đọc.
HS nêu, GV gạch chân.
b) Hướng dẫn học sinh luyện đọc
* Luyện tiếng và từ:
- GV gọi HS đọc (cá nhân, cả lớp). Chú ý đọc theo giáo viên chỉ.
- GV yêu cầu HS phân tích tiếng khó, HS ghép từ.
- Giáo viên giải thích từ, cụm từ khó.
* Luyện đọc câu
Mỗi câu 2 HS đọc, mỗi bàn đọc đồng thanh 1 câu.
Học sinh lần lượt đọc từng câu.
* Luyện đọc đoạn, bài
- Mỗi đoạn 2-3 HS đọc. Học sinh đọc đoạn văn theo trình tự (cá nhân)
- 2 HS đọc toàn bài, cả lớp đọc đồng thanh.
* Thi đọc trơn cả bài
- Mỗi nhóm cử 1 HS thi đọc, 1 HS chấm điểm.
- Gv nhận xét cho điểm.
Hoạt động 3: Ôn vần
a) Tìm các tiếng có trong vần… (bài tập 1)
- Giáo viên cho học sinh tìm tiếng trong bài học vần…
- HS đọc và phân tích các từ vừa tìm được.
b) Tìm tiếng ngoài bài có vần … (bài tập 2)
- GV gọi 2 HS đọc các từ mẫu trong SGK và chia nhóm (4 HS thành một nhóm).
- HS thảo luận, tìm tiếng có vần… sau đó đại diện nhóm đọc tiếng có vần…
- GV gọi các nhóm khác bổ sung, GV ghi nhanh các tiếng, từ HS tìm được lên bảng và yêu cầu cả lớp đọc đồng thanh tất cả các từ trên bảng.
c) Nói câu có vần…
- Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm, mỗi bên đứng một bên.
- HS quan sát tranh trong SGK, đọc câu mẫu.
- GV chia một bên nói câu có vần …, một bên nói câu có vần …. Bên nào nói được câu nào được tính 10 điểm, bên nào nói chưa kịp sẽ bị bị trừ 10 điểm. Sau 3 phút giáo viên tổng kết đội nào nói được nhiều điểm nhất sẽ thắng cuộc.
PHẦN 2
Hoạt động 4: Luyện đọc đoạn, tìm hiểu đoạn đọc và luyện nói
a) Luyện đọc
- HS đọc nối tiếp từng câu.
- HS đọc nối tiếp từng đoạn.
- HS đọc cả bài (cá nhân, lớp)
b) Tìm hiểu bài:
- HS đọc cá nhân từng câu, đoạn.
- Học sinh đọc câu hỏi và trả lời câu hỏi trong sgk.
c) Thi đọc tốt:
– HS thi đọc giữa các nhóm.
đ) Luyện nói
- HS đọc tên bài luyện nói.
- Học sinh luyện nói theo gợi ý của giáo viên.
III. HỢP NHẤT:
- Học sinh đọc cả bài. Về nhà đọc bài tiếp theo.
Một số bài tập đọc cho học sinh lớp 1
Bài 1: Đôi bàn tay nhỏ
Em bé uốn cong tay
Là dải lụa bay ngang
Tay bé bị nghiêng
Như một chiếc ô
Tay bé dang ra
Đôi cánh của một con ngỗng trời
tay em bé bơi
Là mái chèo nhỏ
Bài 2: Trăng sáng sân nhà em
sân nhà em sáng quá
Nhờ ánh trăng sáng
Trăng tròn như mắt cá
không bao giờ chớp mắt
Những đêm trăng khuyết
Trông giống như một chiếc thuyền trôi
tôi đi theo mặt trăng
Giống như tôi muốn chơi cùng nhau
Bài 3: Con ếch
Có một chú ếch con
Mở mắt ra và nhảy xung quanh
Ai gặp ếch cũng vậy
Hai con mắt lồi cứ ngơ ngác nhìn lên
tôi không bao giờ như vậy
Vì em ngoan ngoãn biết chào
Bài 4: Hoa sen
Hoa sen đã nở
Rực rỡ đầy hồ
Gió thổi nhè nhẹ
mùi hương thơm
Lá sen xanh
Giọt sương trong đêm
Gió lay nhè nhẹ
Long lanh sương chạy
Bài 5: Thạch Sanh
Bầy kêu: ai chém yêu tinh?
Cho bạn vinh quang, danh dự và quyền lực?
Cả đàn kêu lên: ai chém rắn vua?
Mang công chúa của buổi chiều đến đây?
Đám đông kêu lên: Ô Lý Thông mày
Tại sao là nguyên nhân phụ của cái chết?
Đàn kêu lên: Tại sao bạn bất nhân?
Biết ăn quả quên ơn người trồng cây?
Bài 6: Bàn tay cô giáo
bàn tay của giáo viên
Bện tóc tôi
Về nhà, mẹ khen
Đôi tay của cô ấy rất khéo léo.
bàn tay của giáo viên
May áo sơ mi của tôi
Như bàn tay chị cả
Như bàn tay mẹ hiền
Cô ấy nắm tay tôi
Rèn từng nét chữ
tôi viết tốt hơn
Điểm mười trang
Bài 7: Chú ong siêng năng
Chú ong chăm chỉ
Say mê bay khắp cánh đồng gần xa
Ong tìm nhụy hoa
Về làm mật thật đáng khen
Bài 8. Mẹ
Mỗi con đường con đi qua đều có hình bóng mẹ dù vui hay buồn. Tôi luôn tự hào với bạn bè vì tôi có một người bạn thân là mẹ. Trải qua nhiều thất bại và thành công trong những bước đầu đời, tôi đã hiểu rằng mẹ mãi mãi là người yêu thương tôi nhất. Dù là ai, tôi vẫn tự hào được làm mẹ.
Bài 9. Giày xơ mướp
Thật tuyệt vời!
Một vài bông hoa vàng tươi như những đốm nắng nở rực rỡ trên giàn mướp xanh mát.
Giàn hoa leo trên mặt ao soi bóng xuống nước lấp lánh sắc hoa vàng. Con cá rô cứ lội tung tăng chẳng muốn đi đâu. Vì vậy, hoa nở sau hoa. Rồi các loại quả thi nhau mọc lên: bằng ngón tay, bằng con chuột, rồi bằng con cá chuối to… Có hôm chị em tôi không hái được. Bà tôi gửi biếu cô, dì, chú, bác, dượng mỗi người một quả.
Bài 10. Lời Khuyên Của Bố
Việc học rất khó khăn, gian khổ. Tôi muốn bạn đến trường với sự nhiệt tình và hứng thú. Hãy nghĩ đến những người công nhân đến trường vào ban đêm sau một ngày làm việc vất vả. Ngay cả những chiến sĩ vừa ở bãi tập về cũng ngồi vào bàn để đọc, viết, viết. Hãy nghĩ đến những đứa trẻ câm điếc nhưng vẫn thích học.
Hãy tưởng tượng, nếu phong trào học tập đó bị dừng lại, nhân loại sẽ chìm trong sự ngu dốt, trong sự man rợ. Tôi tin rằng các bạn sẽ luôn cố gắng và không bao giờ là một người lính hèn nhát trên mặt trận gian khổ ấy.
Bài 11. Con cáo và chùm nho
Một con cáo nhìn thấy một chùm nho chín mọng trên cành và cố hái chúng. Nhưng loay hoay mãi, cáo vẫn không với tới được chùm nho. Để nguôi cơn giận, cáo nói:
– Nho còn xanh!
Bài 12. Con quạ thông minh
Có một con quạ khát nước. Nó tìm thấy một bình nước. Nhưng nước trong bình ít quá, cổ bình lại cao, nó không thò mỏ vào uống được. Anh nghĩ ra một cách: dùng mỏ nhặt từng viên sỏi cho vào lọ. Một lúc sau, nước dâng lên, lũ quạ tha hồ uống nước.
Đăng bởi: Trường Trung Cấp Bách Khoa TP.HCM
Danh mục: Tổng hợp
[/box]
#Quy #trình #dạy #học #vần #tập #đọc #lớp
[/toggle]
Bạn thấy bài viết Thứ tự dạy học vần, tập đọc lớp 1 có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Thứ tự dạy học vần, tập đọc lớp 1 bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Văn học
#Quy #trình #dạy #học #vần #tập #đọc #lớp
Trả lời