30 trường THPT tư thục ở Hà Nội công bố học phí lớp 10 năm học tới dao động từ 1,5 – 60 triệu đồng/tháng, chưa bao gồm học phí bổ túc, bồi dưỡng, năng khiếu.
Trường Trung học cơ sở Olympia (Nam Từ Liêm) là trường tư thục có học phí cao nhất Hà Nội, khoảng 220-597,5 triệu đồng/năm (10 tháng học), tùy theo hệ song ngữ hoặc song ngữ quốc tế.
Đứng thứ hai về học phí là chương trình quốc tế của Trường Song ngữ Quốc tế Horizon (Tây Hồ) với khoảng 520 triệu đồng một năm. Chương trình song ngữ của trường có kinh phí khoảng 300 triệu đồng.
Trường Quốc tế Nhật Bản hay HAS (Hà Đông) có hệ thống trên 20 triệu đồng/tháng.
Hầu hết các trường đều công bố học phí hàng tháng ở mức dưới 20 triệu đồng. Trường THPT Văn Lang (Đống Đa) và Tô Hiến Thành (Hà Đông) có hệ thống chỉ thu 1,5 triệu đồng/tháng – thấp nhất trong số các trường được công bố.
So với năm ngoái, học phí hầu hết các trường đều tăng 10-30%, một số trường giữ nguyên như THPT Lý Thái Tổ (Cầu Giấy), Đinh Tiên Hoàng (Ba Đình).
Tuy nhiên, mức độ thống kê chỉ ở mức cơ bản. Ngoài số tiền này, nhiều trường còn thu thêm học phí các chương trình bổ túc, bồi dưỡng, tiếng Anh, năng khiếu từ vài trăm nghìn đến vài triệu đồng một tháng.
Giống như May Academy ở Hoàng Mai, học phí cơ bản là 2 triệu đồng nhưng học phí bổ sung, nâng cao là từ 1,5 đến 3 triệu đồng một tháng. Trường Tô Hiến Thành (Hà Đông) thu học phí 1,5-1,8, chưa bao gồm học phí IELTS hoặc môn năng khiếu piano.
Ngoài ra, hầu hết các trường tư thục đều thu nhiều loại phí khác như phí nhập học, phí đăng ký, tiền ăn trưa, xe đưa đón, đồng phục, tài liệu học tập…
Dưới đây là mức học phí lớp 10 của các trường THPT dân lập ở Hà Nội (một số trường tính học phí hàng năm chia bình quân 10 tháng):
TT | Trung học phổ thông | Huyện | Học phí (triệu đồng/tháng) |
Đầu tiên | Đông Đô | Hồ Tây | 2.8 (hệ thống bình thường) 3.5 (hệ thống chất lượng cao) |
2 | Học viện Hà Nội | Hồ Tây | 15 |
3 | Song ngữ quốc tế Horizon | Hồ Tây | 30 (chương trình song ngữ)52 (chương trình quốc tế) |
4 | Đinh Tiên Hoàng – Ba Đình | Ba Đình | 2 |
5 | Tạ Quang Bửu | Hai Bà Trưng | 4.2 (hệ chuẩn)6.1 (hệ tiếng Anh)6.5 (hệ toán) |
6 | Vinschool | Hai Bà Trưng/Long Biên/Ba Đình/Hoài Đức/Gia Lâm | 9 (hệ thống tiêu chuẩn)19 (hệ thống nâng cao) |
7 | Alfred Nobel | Đống Đa | 7 (hệ thống chất lượng cao) 15 (hệ thống Cambridge) |
số 8 | Phùng Khắc Khoan – Đống Đa | Đống Đa | 2,3 |
9 | Văn Lang | Đống Đa | 1.5 (hệ thống tiêu chuẩn)2.2 (hệ thống nâng cao) |
mười | Nguyễn Siêu | Cầu Giấy | 6.5 (Tiếng Anh học thuật chuyên sâu)11.5 (IGCSE)15 (AS) |
11 | Lý Thái Tổ | Cầu Giấy | 2.5 (điểm A, D) 3.5 (Tiếng Anh quốc tế/chất lượng cao) |
thứ mười hai | Nguyễn Bỉnh Khiêm – Cầu Giấy | Cầu Giấy | Từ 6.5 trở lên (tùy hệ thống) |
13 | Đa trí tuệ | Cầu Giấy | 5.5 (Sáng tạo STEAM)6 (Chất lượng cao)6.5 (Năng khiếu ngôn ngữ) |
14 | Hoàng Mai | Thiếu niên | 2.5 (lớp tiếng Anh)2.75 (lớp tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Trung)3.5 (lớp tiếng Đức) |
15 | Huỳnh Thúc Kháng | Thiếu niên | 3.1 (hệ thống cơ bản)3.3 (hệ thống chất lượng cao) |
16 | Học viện tháng năm | Hoàng Mai | 2 |
17 | Lương Thế Vinh | Cầu Giấy/Thanh Trì | 4,55 |
18 | Archimedes Đông Anh | Đông Anh | số 8 |
19 | Nguyễn Huệ | Bắc Từ Liêm | 2.5 (hệ thống cơ bản)2.7 (hệ thống chất lượng cao)4.25 (hệ thống song ngữ) |
20 | Hà Thành | Bắc Từ Liêm | 2.6 (lớp phổ thông)2.8 (lớp chất lượng cao) |
21 | Newton | Bắc Từ Liêm | 7.5 (hệ bán quốc tế) 12.7 (hệ thống Cambridge, song ngữ Mỹ) |
22 | MV Lomonosov | Nam Từ Liêm | 4 |
23 | Lê Quý Đôn | Nam Từ Liêm | 4 |
24 | Olympia | Nam Từ Liêm | 22 (hệ song ngữ)33.8-59.8 (hệ song ngữ quốc tế) |
25 | Phenikaa | Nam Từ Liêm | 4.2 (hệ thống tiêu chuẩn)6.8 (hệ thống nâng cao) |
26 | FPT | Thạch Thất | 6,7 |
27 | CÓ | hà đông | 11 (hệ thống tiêu chuẩn)17,3 (hệ thống song song)22,7 (hệ thống quốc tế) |
28 | Quốc tế Nhật Bản | hà Đông | 28 (Hệ thống quốc tế Nhật Bản)33.8 (Cambridge)40 (AS và A Level) |
29 | Tô Hiến Thành | hà đông | 1.5 (chương trình nâng cao)1.8 (chất lượng cao, IELTS, năng khiếu) |
30 | Quốc tế Việt Nam | hà đông | 3.1 |
Hà Nội có khoảng 100 trường THPT tư thục, theo thống kê của Sở Giáo dục và Đào tạo. Trong đó, quận Nam Từ Liêm có nhiều trường tư thục nhất, tiếp theo là Hà Đông và Cầu Giấy.
Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội chưa công bố chỉ tiêu tuyển sinh lớp 10 năm nay cho các trường. Tuy nhiên, nhiều trường đã đặt ra chỉ tiêu và phương thức tuyển sinh dự kiến. Hầu hết thí sinh được tuyển chọn dựa vào học bạ, dựa vào điểm thi tuyển sinh lớp 10 THPT công lập do Bộ tổ chức hoặc bằng cách tổ chức kỳ thi đánh giá đầu vào riêng.
Một số trường đã công bố hồ sơ, tổ chức thi tuyển sinh đợt 1 và công bố kết quả, thu phí giữ chỗ, đặt cọc.
Năm ngoái, tổng chỉ tiêu của các trường THPT tư thục ở Hà Nội là 27.000 học sinh.
Thí sinh dự thi vào lớp 10 tại Hà Nội năm 2023. Ảnh: Tùng Đình
nguồn bài viết này: https://www.24h.com.vn/giao-duc-du-hoc/hoc-phi-lop-10-truong-tu-o-ha-noi-len-toi-60-trieu-mot-thang-c216a1558243.html
Chuyên mục: Giáo dục
Trả lời