Tri thức là vốn quý nhất. Kết nối kiến thức đó thậm chí còn khó hơn. Vì vậy, bài viết dưới đây chắc chắn sẽ hữu ích đối với quý thầy cô muốn liên kết kiến thức qua chương trình học lớp 3.
1. Giáo án Toán lớp 3 Nối kiến thức môn Toán:
1.1. Yêu cầu cần đạt:
– Các kỹ năng đặc biệt:
+) Học sinh đọc, viết, xếp các số đến 1000
+) Học sinh nhận biết và phân tích các số có ba chữ số, biết viết các số có tổng đơn vị là hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị.
+) Học sinh nhận biết ba số tự nhiên liên tiếp, phát triển kĩ năng logic toán học và giao tiếp toán học.
– Năng lực chung:
+) Năng lực tự chủ, tự học: HS phải tích cực lắng nghe, trả lời câu hỏi, tích cực làm bài tập để rèn luyện kiến thức và tư duy toán học.
+) Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Học sinh được tham gia các trò chơi đan xen kiến thức để vận dụng linh hoạt kiến thức vào thực tế cuộc sống.
+) Khả năng hoạt động, làm việc nhóm.
– Chất lượng:
+) Phẩm chất đoàn kết, giúp đỡ: học sinh có ý thức giúp đỡ nhau trong hoạt động nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.
+) Chất lượng làm bài chăm chỉ: Học sinh không chỉ cần nghe nhiều, ghi chép, suy nghĩ mà còn phải nỗ lực nhiều khi làm bài.
+) Phẩm chất, trách nhiệm: Trong giờ học, học sinh phải có tinh thần trách nhiệm giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc.
1.2. Giảng bài:
– Giáo án, bài giảng power point.
– Sách giáo khoa và thiết bị, đồ dùng học tập phục vụ cho bài học.
1.3. Hoạt động dạy học:
giáo viên biểu diễn | Hoạt động sinh viên |
1. Khởi động: – Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng trước giờ học. + Ôn bài cũ đã học – Làm thế nào để tiến hành: | |
– Giáo viên tổ chức trò chơi khởi động tiết học. + Câu 1: + Câu 2: + Câu 3 – GV nhận xét, tuyên dương. – Giáo viên dẫn vào bài mới | – Học sinh tham gia trò chơi + Trả lời: + Trả lời – HS lắng nghe. |
2. Thực hành: – Mục đích: + Ôn tập củng cố kiến thức đã học + Bổ sung kiến thức mới về ba số liền nhau (dựa vào số liền trước, số liền sau trên đài số đã học). | |
3. Dặn dò sau bài học: …………. |
2. Giáo án lớp 3 Nối tri thức vào cuộc sống môn Tiếng Việt:
2.1. Yêu cầu cần đạt:
khả năng đặc biệt
– HS luyện đọc đúng từ, câu, đoạn trong toàn bài truyện “Ngày gặp lại”.
– Biết thể hiện tâm trạng, cảm xúc của từng nhân vật trong truyện qua lời kể, biết ngắt giọng đúng.
– Liệt kê các sự việc xảy ra trong truyện gắn với thời gian, địa điểm cụ thể.
– Cảm nhận được tâm tư, tình cảm, cảm xúc của nhân vật dựa trên hành động, việc làm của nhân vật.
– Hiểu nội dung bài: Mỗi mùa hè trôi qua, chúng ta đều có những kỷ niệm đọng lại trong tâm trí, đó là những trải nghiệm quý giá, thú vị và khó quên dù chúng ta có những người bạn nhỏ. Được. , nông thôn hay thành phố.
– Kể và chia sẻ những điều đáng nhớ về kỳ nghỉ hè của bạn.
– Phát triển kĩ năng tư duy ngôn ngữ.
Kỹ năng cơ bản
– Tính tích cực, tự học: HS nghe, đọc và trả lời câu hỏi. Tóm tắt nội dung bài viết.
– Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Học sinh tham gia các trò chơi được chuẩn bị sẵn và vận dụng những gì đã học.
– Khả năng giao tiếp, hợp tác: các nhóm trong nhóm được phân vai cụ thể sau đó cùng tham gia đọc diễn cảm trong nhóm.
Chất lượng
– Phẩm chất yêu nước: Cảm nhận và xây dựng tình yêu, lòng tự hào đối với cảnh đẹp, quê hương đất nước qua các bài tập đọc.
– Phẩm chất nhân ái: Thêm yêu quý bạn bè qua những câu chuyện trải nghiệm trong mùa hè, vì đó là những người bạn tri kỷ tạo nên tuổi thơ của chúng ta.
– Phẩm chất chuyên cần: Chăm chỉ đọc bài, trả lời các câu hỏi trong sgk và cả các câu hỏi của giáo viên trong giờ học.
– Phẩm chất và trách nhiệm: Học tập nghiêm túc, không nói chuyện mất trật tự trong lớp.
2.2. Đồ dùng học tập:
– Giáo án, bài giảng power point.
– Sách giáo khoa và các thiết bị, đồ dùng học tập cần thiết cho bài học.
2.3. Hoạt động dạy học:
giáo viên biểu diễn | Hoạt động sinh viên |
1. Bắt đầu. – Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước lớp. + Kiểm tra bài cũ của HS đã học ở tiết trước. – Làm thế nào để tiến hành: | |
– Giáo viên tổ chức trò chơi khởi động tiết học. + Câu 1: Quan sát tranh và trả lời các bạn nhỏ đang làm gì? + Câu 2: Quan sát tranh và trả lời các bạn nhỏ đang làm gì? – GV nhận xét, tuyên dương. – Giáo viên giới thiệu bài mới | – Học sinh tham gia trò chơi + Đáp án: lũ trẻ thả diều. Trả lời: bọn trẻ đang câu cá. – HS lắng nghe. |
2.1. Hoạt động 1: Đọc văn bản. – GV đọc ví dụ: Đọc diễn cảm, ngắt nhịp bằng từ ngữ giàu sức gợi tả, gợi cảm. – GV HD đọc: Đọc trôi chảy toàn bài, ngắt câu đúng, chú ý câu dài. Đọc diễn cảm, đúng ngữ điệu – Gọi 1 HS đọc toàn bài. – GV chia đoạn: (4 đoạn) + Đoạn 1: Từ đầu đến thằng này. + Đoạn 2: Bên trời xanh. + Đoạn 3: Tiếp tục cho đến khi có. + Đoạn 4: Phần còn lại. – GV gọi HS đọc đoạn văn sau. – Luyện đọc từ khó: cửa sổ, tia nắng, thế là, năm học, niềm vui, bãi cỏ, lấp lánh,… – Luyện đọc câu dài: Đầu hè em về quê, / nay ta gặp lại, / hai bạn / biết bao chuyện. – Luyện đọc: giáo viên chia thành từng nhóm để luyện đọc. – GV nhận xét theo nhóm. 2.2. Hoạt động 2: Trả lời câu hỏi. – GV gọi HS đọc và trả lời lần lượt 4 câu hỏi trong SGK. GV nhận xét, tuyên dương. – GV hỗ trợ HS khó khăn, chú ý luyện cách trả lời đầy đủ. + Câu 1: Tìm những chi tiết thể hiện niềm vui gặp lại của Chí và Phi-li-tin? + Câu 2: Mùa hè Firo có kỉ niệm đáng nhớ gì? Câu 3: Trải nghiệm mùa hè của Chí khác với trải nghiệm mùa hè của Sơn như thế nào? Câu 4: Theo em, vì sao khi đi học hè, em lại theo các bạn đến lớp? Chọn câu trả lời của bạn hoặc ý kiến khác. Một. Vì tôi còn nhớ câu chuyện mùa hạ. b. Bởi vì bạn sẽ kể cho nhau nghe về mùa hè. c. Vì bạn sẽ mang những kỷ niệm mùa hè đến lớp. – GV mời HS tóm tắt ý nghĩa, nội dung của bài. – Giáo viên chốt lại: Bài báo nói rằng trải nghiệm mùa hè của các em rất thú vị và đáng nhớ, dù ở nhà hay đi xa, dù ở thành phố hay nông thôn. 2.3. Hoạt động: Luyện đọc lại. – Giáo viên đọc diễn cảm cả bài. – HS đọc theo dãy, cả lớp đọc thầm. | – HS lắng nghe. – HS nghe cách đọc. – 1 HS đọc toàn bài. – Hs quan sát – HS đọc đoạn tiếp theo. – HS đọc từ khó. – 2-3 HS đọc câu dài. – HS luyện đọc theo nhóm 4. – HS trả lời lần lượt các câu hỏi: + Sơn vẫy lung tung; Bạn đã vẽ một con diều rất đẹp; Hào hứng chạy ra ngoài; Hai bạn có bao nhiêu câu chuyện để kể cho nhau nghe?) + Người con theo ông bà trồng rau, nuôi cá; Đi thả diều với bạn bè. + Kinh nghiệm của Chí: Ở nhà được bố tập đi xe đạp. Sơn về quê theo ông bà trồng rau, câu cá, thả diều cùng bạn bè. Học sinh tự chọn câu trả lời. Hoặc bạn có thể đưa ra ý kiến khác… – HS khai báo theo ý hiểu. -2-3 Ss nhắc lại |
……………………
3. Giáo án Đạo đức lớp 3 Mối quan hệ đạo đức:
3.1. Yêu cầu cần đạt:
khả năng đặc biệt
Sau bài học, học sinh:
– Nhận biết Quốc huy, Quốc kỳ, Quốc ca của Việt Nam.
– Tôn trọng khi chào cờ và hát Quốc ca.
– Hình thành và phát triển lòng yêu nước, biết sửa mình để có thái độ, hành vi chuẩn mực khi chào cờ, hát Quốc ca.
Kỹ năng cơ bản
– Năng lực hoạt động: tự học, tự nghe, trả lời câu hỏi, làm bài tập.
– Giải quyết vấn đề và sáng tạo: tham gia trò chơi, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
– Khả năng giao tiếp và cộng tác: hoạt động nhóm.
Chất lượng
– Phẩm chất yêu nước: Trau dồi lòng yêu nước với thái độ nghiêm túc khi chào cờ và hát Quốc ca.
– Phẩm chất nhân ái: Có ý thức giúp đỡ nhau trong hoạt động nhóm để hoàn thành nhiệm vụ chung.
– Phẩm chất làm việc chăm chỉ: Suy nghĩ chăm chỉ, nghiên cứu và trả lời các câu hỏi và làm tốt bài tập.
– Tính chất trách nhiệm: Giữ trật tự, lắng nghe, học tập nghiêm túc.
3.2. Giảng bài:
– Giáo án, bài giảng power point.
– Sách giáo khoa và các thiết bị, đồ dùng học tập cần thiết cho bài học.
3.3. Hoạt động dạy học:
giáo viên biểu diễn | Hoạt động sinh viên |
1. Khởi động: – Mục tiêu: Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước lớp. – Làm thế nào để tiến hành: | |
– GV mở bài hát: “Lá cờ Việt Nam” (sáng tác Lý Trọng (Đỗ Mạnh Thường) để bắt đầu vào bài. + GV hỏi về lá cờ Việt Nam trong bài hát. – GV nhận xét, tuyên dương. – Giáo viên giới thiệu bài mới. | – Hs nghe bài hát. + HS trả lời theo ý hiểu – HS lắng nghe. |
2. Khám phá: Hoạt động 1: Tìm hiểu về Quốc hiệu, Quốc kỳ, Quốc ca Việt Nam. (Làm việc cá nhân) – Mục đích: + Nhận biết Quốc huy, Quốc kỳ, Quốc ca Việt Nam. – Làm thế nào để tiến hành: | |
– GV yêu cầu 1 HS đọc đoạn đối thoại trong SGK. + Quốc huy Việt Nam là gì? + Treo cờ Việt Nam. + Kể tên bài hát và tác giả quốc ca Việt Nam. Tại sao khi chào cờ và hát Quốc ca, chúng ta phải có thái độ và tác phong nghiêm túc? – GV nhận xét tuyên dương, sửa sai (nếu có) | – 1 HS đọc đoạn đối thoại. Quốc hiệu là tên một nước. Quốc hiệu của nước ta là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; + Quốc kỳ Việt Nam là lá cờ đỏ sao vàng. + Quốc ca Việt Nam là bài Tiến quân ca do cố nhạc sĩ Văn Cao sáng tác. + Nghi thức nghiêm trang chào cờ, hát Quốc ca thể hiện lòng yêu nước, tự hào dân tộc. + HS lắng nghe, rút kinh nghiệm. |
Hoạt động 2: Tìm hiểu những việc cần làm trong khi chào cờ và hát Quốc ca. (Hoạt động nhóm) – Mục đích: + HS biết những việc cần làm khi chào cờ và hát Quốc ca. – Làm thế nào để tiến hành: | |
– GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 2, quan sát tranh và trả lời câu hỏi: Khi chuẩn bị chào cờ em phải làm gì? + Khi chào cờ các con phải giữ tư thế như thế nào? Chào cờ, quốc ca nên hát như thế nào? – GV mời các nhóm nhận xét. – GV chốt nội dung và tuyên dương các nhóm. | – HS làm việc theo nhóm 2 em cùng nhau thảo luận câu hỏi và trả lời: + Khi chuẩn bị chào cờ phải chỉnh trang trang phục, cởi mũ, nón. + Khi chào cờ phải giữ tư thế nghiêm trang, đứng thẳng, mắt hướng về phía quốc kỳ. + Khi chào cờ, hát Quốc ca phải to, rõ ràng, lưu loát, diễn cảm. – Các nhóm nhận xét nhóm bạn. |
3. Ứng dụng. – Mục đích: + Củng cố kiến thức về cách chào cờ và hát Quốc ca. + Vận dụng vào thực tế để thực hiện tốt lễ chào cờ và hát Quốc ca. – Tiến hành: cho trẻ tập chào cờ. | |
4. Dặn dò sau bài học: …………. |
…………..
Bạn thấy bài viết Giáo án lớp 3 Kết nối tri thức với cuộc sống đầy đủ các môn có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Giáo án lớp 3 Kết nối tri thức với cuộc sống đầy đủ các môn bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Kiến thức chung
Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn
Trả lời