Giải bài Đọc hiểu – Đề 41, câu hỏi đọc hiểu dành cho học trò lớp 10, 11, 12 và luyện thi THPT Quốc gia
Chủ đề
Câu 1. Đọc văn bản:
Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt cần huy động sự tham gia tích cực của gia đình, nhà trường và xã hội. Trước hết, trong mỗi gia đình, cha mẹ phải có ý thức uốn nắn lời nói hàng ngày của con cái. Nếu cha mẹ nói năng thiếu chuẩn mực, thiếu văn hóa, trẻ sẽ bắt chước theo. Đặc trưng, trong nhà trường, việc rèn chuẩn mực sử dụng tiếng Việt cho học trò phải được coi là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên… Tuy nhiên, các phương tiện thông tin đại chúng phải tuyên truyền, tăng lên nhận thức. kiểu mẫu trong việc sử dụng đúng tiếng Việt, đồng thời tích cực lên án những biểu lộ làm sai lệch tiếng nói Tiếng Việt.
Trả lời các câu hỏi:
a) Đoạn văn trên nói đến tới điều gì? (0,25 điểm)
b) Vì sao việc huy động sự tham gia tích cực của gia đình, nhà trường và xã hội vào việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt có ý nghĩa quan trọng? (0,25 điểm)
c) Theo em, chuẩn mực Việt Nam được trình bày ở những khía cạnh nào? (0,5 điểm)
d) Viết đoạn văn ngắn nêu nhiệm vụ của học trò trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. (0,5 điểm)
2) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Từ đó trở đi trong nắng hè của tôi
Mặt trời chân lý chiếu soi tim
Hồn tôi là một vườn hoa
Rất thơm và đầy tiếng chim hót…
(Từ khoảnh khắc đó – Tố Hữu, ngữ văn 11tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, trang 44)
a) Xác định phương thức biểu đạt của văn bản. (0,25 điểm)
b) Dựa vào đâu để nhìn thấy giải pháp so sánh, ẩn dụ trong văn bản? (0,25 điểm)
c) Nêu ý chính của văn bản. (0,5 điểm)
d) Viết một đoạn văn ngắn nói về vai trò của lí tưởng đối với sự phấn đấu của con người trong cuộc sống. (0,5 điểm)
Lời giải cụ thể
Câu trước nhất.
một. Đoạn văn nói đến tới vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
b. Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt cần huy động sự tham gia tích cực của gia đình, nhà trường và xã hội vì: gia đình, nhà trường và xã hội có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chuẩn tiếng nói. tiếng nói cho số đông. Đó cũng là nơi những méo mó trong việc sử dụng tiếng Việt được điều chỉnh, uốn nắn một cách tích cực và hiệu quả.
c. Chuẩn mực tiếng Việt được trình bày toàn diện trên các mặt: ngữ âm – chính tả, từ vựng, ngữ pháp, phong cách tiếng nói (phát âm đúng; dùng từ đúng chính tả; dùng từ đúng; đặt câu đúng ngữ pháp tiếng Việt; sử dụng tiếng Việt, tạo lập các kiểu văn bản thích hợp với văn cảnh giao tiếp không giống nhau).
đ. Đoạn văn cần ngắn gọn, đúng ngữ pháp, có tính liên kết chặt chẽ để làm nổi trội chủ đề: trách nhiệm của học trò trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Ý kiến khả thi: phải thường xuyên tự học để có thể nói đúng, viết đúng; góp phần ngăn chặn những xu thế tiêu cực đang làm biến dạng tiếng Việt.
Câu 2.
một. Văn bản sử dụng phương thức xúc cảm (hoặc là lãng mạn).
b. Giải pháp so sánh trong đoạn thơ được nhận diện qua từ “là” nối hai vế câu: nhân vật so sánh và hình ảnh so sánh.Vong hồn của tôi được một vườn hoa…).
Ẩn dụ được nhìn thấy qua hai hình ảnh: nắng mùa hè và mặt trời của sự thực có khả năng gợi ra một nhân vật khác có nhiều nét tương đồng. Trong bài thơ, nắng mùa hè và mặt trời của sự thực ngầm chỉ ra ánh sáng của lý tưởng cách mệnh.
c. Ý chính của văn bản: bộc lộ thú vui lúc bắt gặp lí tưởng cách mệnh; cho thấy những thay đổi của tâm hồn lúc “mặt trời chân lý” chiếu vào.
d. Đoạn văn cần ngắn gọn, câu văn đúng ngữ pháp, liên kết với nhau để làm nổi trội ý chính: lí tưởng có vai trò quan trọng đối với sự phấn đấu của mỗi người trong cuộc sống. Nó là định hướng, là ngọn đèn soi đường cho con người đi tới đích cuối cùng nhưng mình đã chọn.
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Đọc hiểu – Đề số 41 – THPT” state=”close”]
Đọc hiểu – Đề số 41 – THPT
Hình Ảnh về: Đọc hiểu – Đề số 41 – THPT
Video về: Đọc hiểu – Đề số 41 – THPT
Wiki về Đọc hiểu – Đề số 41 – THPT
Đọc hiểu – Đề số 41 – THPT -
Giải bài Đọc hiểu – Đề 41, câu hỏi đọc hiểu dành cho học trò lớp 10, 11, 12 và luyện thi THPT Quốc gia
Chủ đề
Câu 1. Đọc văn bản:
Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt cần huy động sự tham gia tích cực của gia đình, nhà trường và xã hội. Trước hết, trong mỗi gia đình, cha mẹ phải có ý thức uốn nắn lời nói hàng ngày của con cái. Nếu cha mẹ nói năng thiếu chuẩn mực, thiếu văn hóa, trẻ sẽ bắt chước theo. Đặc trưng, trong nhà trường, việc rèn chuẩn mực sử dụng tiếng Việt cho học trò phải được coi là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên… Tuy nhiên, các phương tiện thông tin đại chúng phải tuyên truyền, tăng lên nhận thức. kiểu mẫu trong việc sử dụng đúng tiếng Việt, đồng thời tích cực lên án những biểu lộ làm sai lệch tiếng nói Tiếng Việt.
Trả lời các câu hỏi:
a) Đoạn văn trên nói đến tới điều gì? (0,25 điểm)
b) Vì sao việc huy động sự tham gia tích cực của gia đình, nhà trường và xã hội vào việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt có ý nghĩa quan trọng? (0,25 điểm)
c) Theo em, chuẩn mực Việt Nam được trình bày ở những khía cạnh nào? (0,5 điểm)
d) Viết đoạn văn ngắn nêu nhiệm vụ của học trò trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. (0,5 điểm)
2) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Từ đó trở đi trong nắng hè của tôi
Mặt trời chân lý chiếu soi tim
Hồn tôi là một vườn hoa
Rất thơm và đầy tiếng chim hót…
(Từ khoảnh khắc đó - Tố Hữu, ngữ văn 11tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, trang 44)
a) Xác định phương thức biểu đạt của văn bản. (0,25 điểm)
b) Dựa vào đâu để nhìn thấy giải pháp so sánh, ẩn dụ trong văn bản? (0,25 điểm)
c) Nêu ý chính của văn bản. (0,5 điểm)
d) Viết một đoạn văn ngắn nói về vai trò của lí tưởng đối với sự phấn đấu của con người trong cuộc sống. (0,5 điểm)
Lời giải cụ thể
Câu trước nhất.
một. Đoạn văn nói đến tới vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
b. Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt cần huy động sự tham gia tích cực của gia đình, nhà trường và xã hội vì: gia đình, nhà trường và xã hội có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chuẩn tiếng nói. tiếng nói cho số đông. Đó cũng là nơi những méo mó trong việc sử dụng tiếng Việt được điều chỉnh, uốn nắn một cách tích cực và hiệu quả.
c. Chuẩn mực tiếng Việt được trình bày toàn diện trên các mặt: ngữ âm - chính tả, từ vựng, ngữ pháp, phong cách tiếng nói (phát âm đúng; dùng từ đúng chính tả; dùng từ đúng; đặt câu đúng ngữ pháp tiếng Việt; sử dụng tiếng Việt, tạo lập các kiểu văn bản thích hợp với văn cảnh giao tiếp không giống nhau).
đ. Đoạn văn cần ngắn gọn, đúng ngữ pháp, có tính liên kết chặt chẽ để làm nổi trội chủ đề: trách nhiệm của học trò trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Ý kiến khả thi: phải thường xuyên tự học để có thể nói đúng, viết đúng; góp phần ngăn chặn những xu thế tiêu cực đang làm biến dạng tiếng Việt.
Câu 2.
một. Văn bản sử dụng phương thức xúc cảm (hoặc là lãng mạn).
b. Giải pháp so sánh trong đoạn thơ được nhận diện qua từ “là” nối hai vế câu: nhân vật so sánh và hình ảnh so sánh.Vong hồn của tôi được một vườn hoa…).
Ẩn dụ được nhìn thấy qua hai hình ảnh: nắng mùa hè và mặt trời của sự thực có khả năng gợi ra một nhân vật khác có nhiều nét tương đồng. Trong bài thơ, nắng mùa hè và mặt trời của sự thực ngầm chỉ ra ánh sáng của lý tưởng cách mệnh.
c. Ý chính của văn bản: bộc lộ thú vui lúc bắt gặp lí tưởng cách mệnh; cho thấy những thay đổi của tâm hồn lúc "mặt trời chân lý" chiếu vào.
d. Đoạn văn cần ngắn gọn, câu văn đúng ngữ pháp, liên kết với nhau để làm nổi trội ý chính: lí tưởng có vai trò quan trọng đối với sự phấn đấu của mỗi người trong cuộc sống. Nó là định hướng, là ngọn đèn soi đường cho con người đi tới đích cuối cùng nhưng mình đã chọn.
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” s14 lineheight”>Giải bài Đọc hiểu – Đề 41, câu hỏi đọc hiểu dành cho học sinh lớp 10, 11, 12 và luyện thi THPT Quốc gia
Chủ đề
Câu 1. Đọc văn bản:
Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt cần huy động sự tham gia tích cực của gia đình, nhà trường và xã hội. Trước hết, trong mỗi gia đình, cha mẹ phải có ý thức uốn nắn lời nói hàng ngày của con cái. Nếu cha mẹ nói năng thiếu chuẩn mực, thiếu văn hóa, trẻ sẽ bắt chước theo. Đặc biệt, trong nhà trường, việc rèn chuẩn mực sử dụng tiếng Việt cho học sinh phải được coi là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên… Bên cạnh đó, các phương tiện thông tin đại chúng phải tuyên truyền, nâng cao nhận thức. gương mẫu trong việc sử dụng đúng tiếng Việt, đồng thời tích cực lên án những biểu hiện làm sai lệch ngôn ngữ Tiếng Việt.
Trả lời các câu hỏi:
a) Đoạn văn trên đề cập đến điều gì? (0,25 điểm)
b) Vì sao việc huy động sự tham gia tích cực của gia đình, nhà trường và xã hội vào việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt có ý nghĩa quan trọng? (0,25 điểm)
c) Theo em, chuẩn mực Việt Nam được thể hiện ở những khía cạnh nào? (0,5 điểm)
d) Viết đoạn văn ngắn nêu nhiệm vụ của học sinh trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. (0,5 điểm)
2) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Từ đó trở đi trong nắng hè của tôi
Mặt trời chân lý chiếu soi tim
Hồn tôi là một vườn hoa
Rất thơm và đầy tiếng chim hót…
(Từ khoảnh khắc đó – Tố Hữu, ngữ văn 11tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, trang 44)
a) Xác định phương thức biểu đạt của văn bản. (0,25 điểm)
b) Dựa vào đâu để nhận ra biện pháp so sánh, ẩn dụ trong văn bản? (0,25 điểm)
c) Nêu ý chính của văn bản. (0,5 điểm)
d) Viết một đoạn văn ngắn nói về vai trò của lí tưởng đối với sự phấn đấu của con người trong cuộc sống. (0,5 điểm)
Lời giải chi tiết
Câu đầu tiên.
một. Đoạn văn đề cập đến vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
b. Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt cần huy động sự tham gia tích cực của gia đình, nhà trường và xã hội vì: gia đình, nhà trường và xã hội có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chuẩn ngôn ngữ. ngôn ngữ cho cộng đồng. Đó cũng là nơi những lệch lạc trong việc sử dụng tiếng Việt được điều chỉnh, uốn nắn một cách tích cực và hiệu quả.
c. Chuẩn mực tiếng Việt được thể hiện toàn diện trên các mặt: ngữ âm – chính tả, từ vựng, ngữ pháp, phong cách ngôn ngữ (phát âm đúng; dùng từ đúng chính tả; dùng từ đúng; đặt câu đúng ngữ pháp tiếng Việt; sử dụng tiếng Việt, tạo lập các kiểu văn bản phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp khác nhau).
đ. Đoạn văn cần ngắn gọn, đúng ngữ pháp, có tính liên kết chặt chẽ để làm nổi bật chủ đề: trách nhiệm của học sinh trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Ý kiến khả thi: phải thường xuyên tự học để có thể nói đúng, viết đúng; góp phần ngăn chặn những xu hướng tiêu cực đang làm biến dạng tiếng Việt.
Câu 2.
một. Văn bản sử dụng phương thức cảm xúc (hoặc là lãng mạn).
b. Biện pháp so sánh trong đoạn thơ được nhận biết qua từ “là” nối hai vế câu: đối tượng so sánh và hình ảnh so sánh.Linh hồn của tôi được một vườn hoa…).
Ẩn dụ được nhận ra qua hai hình ảnh: nắng mùa hè và mặt trời của sự thật có khả năng gợi ra một đối tượng khác có nhiều nét tương đồng. Trong bài thơ, nắng mùa hè và mặt trời của sự thật ngầm chỉ ra ánh sáng của lý tưởng cách mạng.
c. Ý chính của văn bản: bộc lộ niềm vui khi bắt gặp lí tưởng cách mạng; cho thấy những thay đổi của tâm hồn khi “mặt trời chân lý” chiếu vào.
d. Đoạn văn cần ngắn gọn, câu văn đúng ngữ pháp, liên kết với nhau để làm nổi bật ý chính: lí tưởng có vai trò quan trọng đối với sự phấn đấu của mỗi người trong cuộc sống. Nó là định hướng, là ngọn đèn soi đường cho con người đi đến đích cuối cùng mà mình đã chọn.
[/box]
#Đọc #hiểu #Đề #số #THPT
[/toggle]
Bạn thấy bài viết Đọc hiểu – Đề số 41 – THPT có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Đọc hiểu – Đề số 41 – THPT bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Văn học
#Đọc #hiểu #Đề #số #THPT
Trả lời