Công văn 3699/BGDĐT-GDTrH
Ngày 27/8, Bộ GD&ĐT ban hành Công văn 3699/BGDĐT-GDTrH Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021-2022.
Theo đó, năm học 2021-2022, ngành Giáo dục tăng cường quán triệt thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đổi mới giáo dục trung học và tiếp tục thực hiện mục tiêu kép: vừa đảm bảo an toàn về phòng, chống dịch Covid-19, vừa hoàn thành nhiệm vụ năm học. Một số nội dung trọng tâm như:
- Ưu tiên dạy học trực tuyến đối với nội dung mang tính lí thuyết,
- Bám sát yêu cầu cần đạt của CT GDPT 2018 đối với lớp 6.
- Ko rà soát các nội dung vượt quá yêu cầu
Nội dung Công văn 3699/BGDĐT-GDTrH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Bạn đang xem: Công văn 3699/BGDĐT-GDTrH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3699/BGDĐT-GDTrH |
Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 2021 |
Kính gửi: |
– Các Sở Giáo dục và Đào tạo1; |
Năm học 2021-2022, ngành Giáo dục tiếp tục tăng cường quán triệt thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đổi mới giáo dục trung học và tiếp tục thực hiện mục tiêu kép: vừa đảm bảo an toàn về phòng, chống dịch Covid-19, vừa hoàn thành nhiệm vụ năm học.
Thực hiện Chỉ thị số 800/CT-BGDĐT ngày 24/8/2021 của Bộ trưởng; Bộ Giáo dục và Huấn luyện (GDĐT) về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022, Quyết định số 2551/QĐ-BGDĐT ngày 04/8/2021 của Bộ GDĐT ban hành Khung kế hoạch thời kì năm học 2021-2022 đối với giáo dục măng non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, Bộ GDĐT yêu cầu các Sở GDĐT chỉ huy thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021-2022 với các nhiệm vụ chủ yếu như sau:
A. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Đảm bảo an toàn trường học, chủ động, linh hoạt thực hiện chương trình, kế hoạch năm học để ứng phó với diễn biến khó lường của dịch Covid-19.
2. Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (Chương trình GDPT 2018) đối với lớp 6, tiếp tục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (Chương trình GDPT 2006) đối với các lớp từ lớp 7 tới lớp 12; đảm bảo hoàn thành chương trình năm học phục vụ yêu cầu về chất lượng giáo dục trong tình huống diễn biến phức tạp của dịch Covid-19.
3. Tiếp tục tăng mạnh công việc đảm bảo chất lượng giáo dục; chú trọng tăng trưởng mạng lưới trường, lớp, hàng ngũ nhà giáo và hạ tầng, thiết bị dạy học; duy trì, tăng lên chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
4. Tiếp tục tăng mạnh đổi mới cơ chế quản lý giáo dục; thực hiện quản trị trường học dân chủ, kỷ cương, nền nếp, chất lượng và hiệu quả giáo dục trong các cơ sở giáo dục trung học.
B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Đảm bảo an toàn trường học phòng, chống Covid-19, hoàn hành chương trình năm học phục vụ yêu cầu về chất lượng giáo dục
1. Tăng cường các giải pháp phòng, chống Covid-19 trong trường học
a) Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế tại địa phương để hướng dẫn, chỉ huy các cơ sở giáo dục triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp đảm bảo an toàn trước tình hình dịch Covid-19 có diễn biến phức tạp; tiếp tục tăng cường các giải pháp phòng chống dịch cho học trò, viên chức, thầy cô giáo, cán bộ quản lí; thực hiện nghiêm quy định về phòng, chống dịch Covid-19 trong trường học.
b) Đảm bảo hạ tầng, trang thiết bị y tế, vệ sinh môi trường trong trường học và các phương án đảm bảo sức khỏe cho học trò, viên chức, thầy cô giáo, cán bộ quản lí; duy trì thực hiện vệ sinh, tẩy trùng trường, lớp học theo quy định; thường xuyên rà soát, bổ sung kịp thời các đồ vật cần thiết để đảm bảo an toàn lúc học trò tới trường học tập.
c) Kịp thời phát hiện sớm các trường hợp có biểu lộ nghi ngờ mắc Covid-19 trong trường học, báo cáo với cơ quan Y tế tại địa phương để thực hiện phương án xử lý theo quy định.
2. Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường để chủ động, linh hoạt ứng phó với tình hình Covid-19, đảm bảo hoàn thành chương trình năm học
Các Sở GDĐT chỉ huy các cơ sở giáo dục trung học xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường theo hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học của Bộ GDĐT, trong đó đảm bảo yêu cầu thực hiện các nội dung mấu chốt, làm cơ sở để chủ động, linh hoạt trong tổ chức thực hiện các nội dung còn lại thích hợp với tình hình phòng, chống dịch Covid-19 tại địa phương; chủ động về các phương án dạy học trực tuyến và trực tiếp để chuyển đổi linh hoạt, ứng phó kịp thời với các tình huống diễn biến của dịch Covid-19 tại địa phương. Ưu tiên dạy học trực tuyến đối với các nội dung mang tính lí thuyết, có thể hướng dẫn học trò khai thác sử dụng hiệu quả sách giáo khoa để học tập; sẵn sàng phương án để tận dụng tối đa khoảng thời kì học trò có thể tới trường để dạy học trực tiếp, nhất là đối với các nội dung thực hành, thí nghiệm và liên kết ôn tập, củng cố những nội dung lí thuyết đã học trực tuyến. Thực hiện hiệu quả, chất lượng các hình thức, phương pháp dạy học và rà soát, thẩm định trực tiếp và trực tuyến, đảm bảo hoàn thành chương trình năm học trong các tình huống diễn biến phức tạp của dịch Covid-19.
a) Đối với lớp 6 thực hiện theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018
– Các Sở GDĐT chỉ huy các cơ sở giáo dục trung học xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường theo Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 về việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường và Công văn số 2613/BGDĐT-GDTrH ngày 23/6/2021 về việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục trung học năm học 2021-2022; xây dựng kế hoạch dạy học bám sát yêu cầu cần đạt theo Chương trình GDPT 2018 để tổ chức dạy học theo hình thức trực tuyến và trực tiếp thích hợp với tình hình phòng, chống dịch Covid-19 tại địa phương.
– Tổ chức dạy học môn Lịch sử và Địa lí, môn Nghệ thuật cần xem xét sắp xếp dạy học đồng thời các phân môn Lịch sử, Địa lí (đối với môn Lịch sử và Địa lí), các nội dung Âm nhạc, Mĩ thuật (đối với môn Nghệ thuật) đảm bảo tương đương về thời lượng trong từng học kì.
– Tổ chức dạy học môn Tin học, Ngoại ngữ 1 theo Chương trình GDPT 2018 đối với những học trò lớp 6 có khả năng học tập và thích hợp với điều kiện tổ chức thực hiện của nhà trường. Đối với các nhà trường chưa thực hiện dạy môn Tin học, Ngoại ngữ 1 theo Chương trình GDPT 2018, tiếp tục thực hiện môn Tin học, Ngoại ngữ 1 theo Chương trình GDPT 2006, trong đó xem xét tăng cường các nội dung bổ trợ theo Chương trình GDPT 2018 để sẵn sàng cho học trò học các môn học này theo Chương trình GDPT 2018 ở cấp trung học phổ thông.
– Trong quá trình tổ chức thực hiện, Sở GDĐT, Phòng GDĐT chỉ huy các cơ sở giáo dục trung học tăng cường sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, tổ chức các hội thảo, tọa đàm trao đổi về tổ chức dạy học theo Chương trình GDPT 2018; thẩm định, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học và điều chỉnh kịp thời kế hoạch dạy học thích hợp với thực tiễn tại địa phương, cơ sở giáo dục.
b) Đối với các lớp thực hiện theo Chương trình GDPT 2006
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện kế hoạch giáo dục của nhà trường thích hợp với tình hình dịch Covid-19 tại địa phương theo hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học của Bộ GDĐT; đảm bảo chủ động, linh hoạt trong tổ chức thực hiện và hoàn thành chương trình trong điều kiện dịch Covid-19 đang có diễn biến phức tạp. Lúc xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục, xem xét tăng cường các nội dung bổ trợ theo Chương trình GDPT 2018, sẵn sàng cho học trò học theo Chương trình GDPT 2018 ở cấp trung học phổ thông.
c) Đối với các trường thực hiện mẫu hình trường học mới, tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 4068/BGDĐT-GDTrH ngày 18/8/2016 về việc triển khai mẫu hình trường học mới từ năm học 2016-2017; Công văn số 3459/BGDĐT-GDTrH ngày 08/8/2017 về việc rà soát, đảm bảo các điều kiện triển khai mẫu hình trường học mới; Công văn số 1461/BGDĐT-GDTrH ngày 08/4/2019 về việc xét tốt nghiệp học trò mẫu hình trường học mới.
d) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về giáo dục đạo đức, lối sống cho học trò, sinh viên; tăng cường công việc giáo dục kỹ năng sống, xây dựng văn hóa xử sự trong trường học; công việc tư vấn tâm lý cho học trò phổ thông; công việc xã hội trong trường học. Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống trong các chương trình môn học và hoạt động giáo dục, bao gồm: học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; nội dung pháp luật về phòng, chống tham nhũng và đạo đức liêm chính, phòng chống tệ nạn xã hội; giáo dục quyền con người; giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực trong gia đình và nhà trường; giáo dục chăm sóc mắt và phòng chống mù loà cho học trò; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo, quốc phòng và an ninh; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; giáo dục bảo vệ môi trường, nhiều chủng loại sinh vật học và bảo tồn tự nhiên; giáo dục thông qua di sản; giáo dục ứng phó với chuyển đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông và văn hóa giao thông; giáo dục tăng cường năng lực số, chuyển đổi số và các nội dung giáo dục lồng ghép thích hợp khác theo quy định.
đ) Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể tăng trưởng giáo dục thể chất và thể thao trường học thời kỳ 2016-2020 và định hướng tới năm 2025. Chỉ huy các Cơ sở giáo dục trung học duy trì nền nếp thực hiện các bài thể dục, tập luyện và tổ chức thi đấu các môn thể thao nhằm tăng trưởng thể lực toàn diện cho học trò.
e) Chỉ huy các trường vùng dân tộc thiểu số (nhất là các trường nội trú, bán trú) có đủ điều kiện về thầy cô giáo, hạ tầng tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo hướng liên kết dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm giáo tình dục cảm, đạo đức, thể chất, kỹ năng sống cho học trò, đặc thù là học trò con em đồng bào dân tộc thiểu số, học trò thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc thù khó khăn; tăng cường phụ đạo cho học trò còn hạn chế về kết quả học tập; tăng cường tiếng Việt cho học trò dân tộc thiểu số và tổ chức dạy học các môn học tiếng dân tộc thiểu số lúc có đủ điều kiện theo quy định. Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học trò khuyết tật; triển khai mẫu hình giáo dục từ xa cho học trò khuyết tật ko có điều kiện tới trường dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông thích hợp với điều kiện của địa phương, cơ sở giáo dục.
3. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức dạy học
a) Xây dựng kế hoạch bài dạy (giáo án) đảm bảo các yêu cầu về phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, rà soát, thẩm định, thiết bị dạy học và học liệu, nhằm tăng trưởng phẩm chất, năng lực của học trò trong quá trình dạy học; mỗi bài học được xây dựng thành các hoạt động học, chú trọng tới các nội dung mấu chốt để tổ chức dạy học trực tuyến, dạy học trực tiếp hoặc phối hợp giữa dạy học trực tiếp hoặc trực tuyến, đảm bảo linh hoạt, thích hợp và hiệu quả. Chú trọng việc hướng dẫn học trò tự học, rèn luyện cho học trò tự học ở nhà, học trực tuyến; ưu tiên dạy học trực tuyến theo thời kì thực, chủ yếu tổ chức cho học trò thuyết trình, thảo luận, báo cáo thành phầm, kết quả học tập; dành nhiều thời kì học trực tiếp trên lớp cho việc luyện tập, thực hành, thí nghiệm.
b) Khuyến khích tổ chức các hoạt động văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, cha mẹ học trò và học trò, thích hợp với đặc điểm tâm sinh lý thế hệ và nội dung học tập của học trò trung học; tăng cường giao lưu, hợp tác nhằm xúc tiến hứng thú học tập của học trò, bổ sung hiểu biết về các trị giá văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa toàn cầu. Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản trong dạy học một số môn học, hoạt động giáo dục thích hợp.
c) Thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số trong hoạt động dạy học và quản lý giáo dục của các ngành theo lộ trình, bao gồm ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, rà soát, thẩm định; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quá trình dạy học và quản trị nhà trường.
4. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức rà soát, thẩm định
a) Thực hiện việc thẩm định học trò trung học cơ sở và học trò trung học phổ thông theo quy định; xây dựng kế hoạch rà soát, thẩm định thích hợp với kế hoạch dạy học; ko rà soát, thẩm định những nội dung vượt quá yêu cầu cần đạt hoặc mức độ cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông; ko rà soát, thẩm định đối với các nội dung phải thực hiện tinh giản và các nội dung hướng dẫn học trò tự học ở nhà theo hướng dẫn của Bộ GDĐT trong điều kiện phòng, chống dịch Covid-19.
b) Đối với một số môn học, hoạt động giáo dục lớp 6:
– Môn Lịch sử và Địa lí bao gồm 02 phân môn Lịch sử và Địa lí, mỗi phân môn chọn 02 điểm rà soát, thẩm định thường xuyên trong một học kì; bài rà soát, thẩm định định kì gồm nội dung của 02 phân môn theo tỉ lệ tương đương về nội dung dạy học của 02 phân môn tính tới thời khắc rà soát, thẩm định.
– Môn Nghệ thuật bao gồm 02 nội dung Âm nhạc và Mĩ thuật, mỗi nội dung chọn 01 kết quả rà soát, thẩm định thường xuyên trong từng học kì; khuyến khích thực hiện rà soát, thẩm định định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập. Bài rà soát, thẩm định định kì bao gồm 2 nội dung Âm nhạc, Mĩ thuật được thực hiện riêng theo từng nội dung tương tự như môn học thẩm định bằng nhận xét; kết quả bài rà soát, thẩm định định kì được thẩm định mức Đạt lúc cả 2 nội dung Âm nhạc, Mĩ thuật được thẩm định mức Đạt.
– Đối với Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương: thầy cô giáo được phân công dạy học nội dung nào thực hiện rà soát, thẩm định thường xuyên đối với nội dung đó; khuyến khích thực hiện việc rà soát, thẩm định định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập. Hiệu trưởng ủy quyền một thầy cô giáo trong số các thầy cô giáo được phân công dạy học chủ trì, thống nhất với các thầy cô giáo còn lại để quyết định việc chọn 02 kết quả rà soát, thẩm định thường xuyên trong mỗi học kì và tổ chức thực hiện việc rà soát, thẩm định định kì theo quy định.
c) Thực hiện có hiệu quả các hình thức, phương pháp rà soát, thẩm định, thẩm định thường xuyên và thẩm định định kì. Đối với bài rà soát, thẩm định định kĩ (trên giấy hoặc trên máy tính) thẩm định bằng điểm số, việc xây dựng ma trận, đặc tả của đề rà soát cần phối hợp theo tỉ lệ thích hợp giữa câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi tự luận. Khuyến khích các nhà trường xây dựng nhà băng câu hỏi, nhà băng đề rà soát, thẩm định. Đối với các môn học, hoạt động giáo dục thẩm định bằng nhận xét, khuyến khích thực hiện việc rà soát, thẩm định định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập thích hợp với đặc thù môn học, hoạt động giáo dục.
d) Sẵn sàng tốt các điều kiện để thực hiện rà soát, thẩm định theo hình thức trực tuyến theo quy định2, đảm bảo chất lượng, xác thực, hiệu quả, công bình, khách quan, trung thực; thẩm định đúng năng lực của học trò.
5. Tăng lên chất lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng
a) Tiếp tục tăng lên chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục trung học cơ sở và sau trung học phổ thông, trong đó tập trung đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp; tăng trưởng hàng ngũ thầy cô giáo kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp; huy động nguồn lực xã hội tham gia giáo dục hướng nghiệp3; tiếp tục tăng mạnh triển khai thực hiện giáo dục STEM trong trường trung học theo hướng dẫn của Bộ GDĐT, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
b) Định hướng hiệu quả việc phân luồng học trò sau trung học cơ sở và sau trung học phổ thông theo học các chương trình giáo dục, tập huấn thích hợp với năng lực, sở trường, ước muốn của học trò; tạo môi trường hỗ trợ khởi nghiệp trong trường trung học; tuyên truyền, giáo dục tăng lên nhận thức, trang bị tri thức, kỹ năng về lựa chọn nghề nghiệp, khởi nghiệp nhằm xúc tiến ý thức khởi nghiệp, lập nghiệp của học trò trung học.
6. Tham gia tổ chức các kì thi, cuộc thi
Sẵn sàng tốt cho việc tổ chức kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông tại địa phương; tổ chức lựa chọn học trò tham gia cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học trò trung học, thi học trò giỏi quốc gia, quốc tế đảm bảo công bình, khách quan, trung thực theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
II. Tăng trưởng mạng lưới trường, lớp, tăng lên chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở
1. Tăng trưởng mạng lưới trường, lớp
a) Tăng trưởng mạng lưới trường, lớp gắn với các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục trung học, tạo điều kiện tăng lên chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở; đồng thời chủ động triển khai Chương trình GDPT 2018 theo lộ trình quy định. Tiếp tục đầu tư nguồn lực xây dựng trường chuẩn quốc gia gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
b) Sẵn sàng và tham gia tổ chức việc tổng kết đề án tăng trưởng hệ thống trường trung học phổ thông chuyên để tăng lên chất lượng, hiệu quả giáo dục của các trường chuyên, thích hợp với thực tiễn. Tiếp tục đổi mới mẫu hình tổ chức và quản lí hoạt động giáo dục của trường trung học phổ thông chuyên phục vụ yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2018.
2. Tăng lên chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở
a) Tổng kết việc thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục măng non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học trò sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn. Tiếp tục tăng cường các điều kiện tăng lên chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát, xác nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo quy định, đảm bảo xác thực, chất lượng, hiệu quả; từng bước tăng lên mức độ và chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở tại địa phương.
b) Tăng lên chất lượng rà soát, thẩm định và báo cáo về tình hình phổ cập giáo dục trung học cơ sở, sử dụng hiệu quả hệ thống thông tin điện tử để quản lí phổ cập giáo dục, xoá mù chữ và thường xuyên cập nhật và rà soát tính xác thực của các số liệu trên hệ thống.
III. Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục trung học
1. Tăng trưởng hàng ngũ thầy cô giáo và cán bộ quản lý giáo dục
a) Chuẩn hóa hàng ngũ thầy cô giáo và cán bộ quản lý giáo dục
– Thực hiện quản lý, thẩm định hàng ngũ thầy cô giáo, cán bộ quản lí giáo dục trung học theo tiêu chuẩn Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng GDĐT; tiêu chuẩn Giám đốc, Phó Giám đốc Sở GDĐT; chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo; chuẩn hiệu trưởng.
– Rà soát cơ cấu hàng ngũ thầy cô giáo theo môn học, hoạt động giáo dục; xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển dụng thầy cô giáo đảm bảo số lượng và chất lượng, hợp lý về cơ cấu, nhất là thầy cô giáo các môn Tin học, Ngoại ngữ, Mĩ thuật, Âm nhạc phục vụ yêu cầu triển khai Chương trình GDPT 2018 theo lộ trình quy định.
– Rà soát, thống kê số lượng, cơ cấu thầy cô giáo cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông theo chuẩn tập huấn quy định tại Luật Giáo dục 2019 để xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng, bổ sung. Xây dựng và thực hiện kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện lộ trình nâng chuẩn trình độ tập huấn thầy cô giáo trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ.
b) Bồi dưỡng tăng lên năng lực thầy cô giáo và cán bộ quản lí giáo dục
– Tổ chức tốt việc bồi dưỡng thầy cô giáo và cán bộ quản lí nòng cột các mô-đun triển khai Chương trình GDPT 2018 theo kế hoạch năm học 2021-2022. Tiếp tục rà soát, bổ sung hàng ngũ thầy cô giáo nòng cột các môn học, hoạt động giáo dục; triển khai bồi dưỡng thầy cô giáo và cán bộ quản lí đại trà theo phương thức bồi dưỡng qua mạng, thường xuyên, liên tục, ngay tại trường; gắn nội dung bồi dưỡng thường xuyên với nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong trường và cụm trường.
– Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng tăng lên năng lực tổ chức dạy học trực tuyến cán bộ quản lí, thầy cô giáo nòng cột; triển khai tập huấn, bồi dưỡng đại trà tại các địa phương, nhà trường.
– Chủ động phối hợp với các trường sư phạm trong việc tập huấn, bồi dưỡng hàng ngũ thầy cô giáo, cán bộ quản lí cho địa phương; tiếp tục thực hiện hiệu quả việc tập huấn cho cán bộ quản lí, thầy cô giáo làm công việc tư vấn tâm lý cho học trò trung học. Ưu tiên tập huấn, bồi dưỡng thầy cô giáo của một số môn học hiện nay để tiến tới mỗi thầy cô giáo có thể đảm nhiệm dạy học toàn thể môn học Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí theo Chương trình GDPT 2018.
2. Tăng cường hạ tầng và thiết bị dạy học, học liệu
a) Đảm bảo các điều kiện về hạ tầng, thiết bị dạy học, học liệu để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ năm học; đầu tư và tận dụng tối đa hạ tầng của nhà trường để tổ chức dạy học nhiều hơn 06 buổi/tuần, đảm bảo chủ động, linh hoạt thực hiện chương trình trong bối cảnh ứng phó với tình hình dịch Covid-19 có diễn biến phức tạp.
b) Đảm bảo phòng học và phòng tính năng thích hợp với các thiết bị dạy học theo chương trình giáo dục trung học; tăng cường hạ tầng, hạ tầng kĩ thuật để đảm bảo chất lượng việc dạy học và rà soát, thẩm định trực tuyến; khai thác và sử dụng có hiệu quả thiết bị, đồ dùng dạy học, ko để thiết bị dạy học được trang bị tới trường nhưng ko được đưa ra lớp để sử dụng; tăng cường rà soát, giám sát tần suất sử dụng thiết bị và đồ dùng học tập trong quá trình dạy học.
c) Tăng trưởng kho video bài dạy minh họa, kho học liệu điện tử; xây dựng tài liệu hướng dẫn dạy học trực tuyến để hỗ trợ thầy cô giáo tổ chức dạy học trực tuyến đảm bảo chất lượng; phân công các trường dạy học và ghi hình bài học theo môn học để tổ chức dạy học trên truyền hình, sử dụng trong dạy học trực tuyến.
Lựa chọn thầy cô giáo giỏi các môn học, hoạt động giáo dục để tổ chức xây dựng các video bài giảng hỗ trợ dạy học trực tuyến, dạy học trên truyền hình theo hướng dẫn của Bộ GDĐT; đồng thời sử dụng để hỗ trợ trực tiếp học trò học tập trong trường hợp học trò ko có điều kiện tiếp cận học trực tuyến, học trên truyền hình.
d) Tổ chức biên soạn, thẩm định Tài liệu giáo dục của địa phương của các khối lớp tiếp theo đảm bảo chất lượng và tiến độ. Tổ chức hiệu quả việc góp ý sách giáo khoa theo hướng dẫn của Bộ GDĐT; tổ chức lựa chọn, cung ứng, tập huấn sử dụng sách giáo khoa theo Chương trình GDPT 2018 sẵn sàng cho các năm học tiếp theo, đảm bảo kịp thời, chất lượng, đúng quy định.
IV. Tiếp tục thực hiện đổi mới công việc quản lí giáo dục
1. Tăng cường giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục trung học xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường. Kế hoạch giáo dục của mỗi trường được xây dựng từ kế hoạch của tổ chuyên môn, báo cáo Phòng GDĐT (đối với trung học cơ sở) và Sở GDĐT (đối với trung học phổ thông). Các hoạt động chỉ huy, rà soát, thanh tra của cấp trên phải dựa trên kế hoạch giáo dục của nhà trường.
2. Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường. Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện từng bước cấu trúc nội dung, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục; tăng lên chất lượng và hiệu quả sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và rà soát, thẩm định kết quả rèn luyện, học tập của học trò.
3. Tiếp tục thực hiện tinh giản hồ sơ, sổ sách trong nhà trường4; quản lí và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo theo quy định. Tăng lên chất lượng sử dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn trong các cơ sở giáo dục trung học; tăng cường sử dụng hồ sơ điện tử, sổ điểm điện tử, học bạ điện tử để tăng lên hiệu quả công việc quản lí giáo dục; thực hiện nhập số liệu, khai thác, sử dụng thống nhất dữ liệu toàn ngành về trường, lớp, học trò, thầy cô giáo, trường chuẩn quốc gia và các thông tin khác trong quản lí, báo cáo.
4. Tăng cường rà soát, tư vấn hướng dẫn công việc quản lí hoạt động dạy học, kiểm định chất lượng giáo dục của các nhà trường; tăng lên hiệu quả quản lí các cơ sở giáo dục trung học tư thục, các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài, các chương trình giáo dục tích hợp, chương trình giáo dục của nước ngoài, chương trình giáo dục bằng tiếng nước ngoài5; nội dung giáo dục buộc phải dành cho học trò Việt Nam tại các cơ sở giáo dục tư thục có vốn đầu tư nước ngoài6.
5. Tiếp tục tăng mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục, tiếp thu mọi nguồn lực tài trợ của các tổ chức, tư nhân để tăng lên chất lượng giáo dục, tăng trưởng nhà trường đảm bảo rõ về mục tiêu tài trợ và sử dụng các nguồn tài trợ đúng mục tiêu, công khai, sáng tỏ theo quy định của pháp luật; chủ động tư vấn, đề xuất thực hiện khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục ngoài học phí phục vụ nhu cầu người học của cơ sở giáo dục theo quy định tại Luật Giáo dục 2019 và Nghị định số 24/2021/NĐ-CP ngày 23/3/2021 quy định việc quản lý trong cơ sở giáo dục măng non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong giáo dục trung học; xây dựng, tăng trưởng các chương trình hợp tác quốc tế thích hợp với nhu cầu và điều kiện thực tiễn của nhà trường theo quy định của pháp luật nhằm tăng cường thời cơ trao đổi kinh nghiệm học tập, giảng dạy, quản lý giáo dục, nguồn học liệu mở cho học trò, thầy cô giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Các cơ sở giáo dục tư thục tăng mạnh xây dựng tăng trưởng liên kết giáo dục với nước ngoài thực hiện chương trình tích hợp theo quy định.
7. Chủ động phân phối thông tin cho các đại biểu Quốc hội và các tổ chức, tư nhân có liên quan tại địa phương về tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách đổi mới đối với giáo dục trung học; tình hình và kết quả triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới đối với giáo dục trung học để được san sớt, đồng thuận, kịp thời tháo gỡ những trở ngại, vướng mắc.
8. Khuyến khích hàng ngũ thầy cô giáo, cán bộ quản lí giáo dục chủ động viết và đưa tin, bài về các kết quả hoạt động của ngành; các gương người tốt, việc tốt, các tiêu biểu tiên tiến để khích lệ các cán bộ quản lí, thầy cô giáo, học trò, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong tập thể.
V. Công việc thi đua, khen thưởng
1. Thực hiện tốt công việc thi đua, khen thưởng đối với các cơ sở giáo dục trung học, cán bộ quản lí và thầy cô giáo trung học theo quy định.
2. Cụ thể hóa các tiêu chí thi đua theo hướng dẫn của Bộ GDĐT thành các hoạt động cụ thể để thực hiện có chất lượng, hiệu quả các mặt công việc trong nhiệm vụ năm học; đảm bảo công bình, sáng tỏ, gắn với hiệu quả công việc.
3. Động viên, khuyến khích, tạo điều kiện và môi trường cho thầy cô giáo thi đua xây dựng các bài giảng trực tuyến, bài giảng trên truyền hình, tăng trưởng học liệu điện tử để chủ động, thông minh, linh hoạt trong tổ chức dạy học trực tuyến và trực tiếp, ứng phó kịp thời với tình hình dịch Covid-19 tại địa phương, nhà trường.
4. Chỉ huy các cơ sở giáo dục trung học thực hiện tốt việc khen thưởng, kỷ luật vì sự tiến bộ của học trò; đảm bảo thực hiện đúng quy định, công bình, công khai, sáng tỏ, kịp thời, tạo cảm hứng và động lực phấn đấu cho học trò; tăng cường các giải pháp giáo dục kỷ luật tích cực để rèn luyện ý thức kỷ luật, trách nhiệm của học trò đối với bản thân, thầy, cô, bè bạn, gia đình và tập thể.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở những nội dung hướng dẫn tại Công văn này, căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương, Sở GDĐT xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021-2022. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, yêu cầu các Sở GDĐT phản ánh về Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục Trung học) để kịp thời khắc phục./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Đăng bởi: TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO
Phân mục: Tổng hợp
xem thêm thông tin chi tiết về Công văn 3699/BGDĐT-GDTrH
Công văn 3699/BGDĐT-GDTrH
Hình Ảnh về: Công văn 3699/BGDĐT-GDTrH
Video về: Công văn 3699/BGDĐT-GDTrH
Wiki về Công văn 3699/BGDĐT-GDTrH
Công văn 3699/BGDĐT-GDTrH -
Công văn 3699/BGDĐT-GDTrH
Ngày 27/8, Bộ GD&ĐT ban hành Công văn 3699/BGDĐT-GDTrH Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021-2022.
Theo đó, năm học 2021-2022, ngành Giáo dục tăng cường quán triệt thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đổi mới giáo dục trung học và tiếp tục thực hiện mục tiêu kép: vừa đảm bảo an toàn về phòng, chống dịch Covid-19, vừa hoàn thành nhiệm vụ năm học. Một số nội dung trọng tâm như:
- Ưu tiên dạy học trực tuyến đối với nội dung mang tính lí thuyết,
- Bám sát yêu cầu cần đạt của CT GDPT 2018 đối với lớp 6.
- Ko rà soát các nội dung vượt quá yêu cầu
Nội dung Công văn 3699/BGDĐT-GDTrH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Bạn đang xem: Công văn 3699/BGDĐT-GDTrH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3699/BGDĐT-GDTrH |
Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 2021 |
Kính gửi: |
– Các Sở Giáo dục và Đào tạo1; |
Năm học 2021-2022, ngành Giáo dục tiếp tục tăng cường quán triệt thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đổi mới giáo dục trung học và tiếp tục thực hiện mục tiêu kép: vừa đảm bảo an toàn về phòng, chống dịch Covid-19, vừa hoàn thành nhiệm vụ năm học.
Thực hiện Chỉ thị số 800/CT-BGDĐT ngày 24/8/2021 của Bộ trưởng; Bộ Giáo dục và Huấn luyện (GDĐT) về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022, Quyết định số 2551/QĐ-BGDĐT ngày 04/8/2021 của Bộ GDĐT ban hành Khung kế hoạch thời kì năm học 2021-2022 đối với giáo dục măng non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, Bộ GDĐT yêu cầu các Sở GDĐT chỉ huy thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021-2022 với các nhiệm vụ chủ yếu như sau:
A. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Đảm bảo an toàn trường học, chủ động, linh hoạt thực hiện chương trình, kế hoạch năm học để ứng phó với diễn biến khó lường của dịch Covid-19.
2. Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (Chương trình GDPT 2018) đối với lớp 6, tiếp tục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (Chương trình GDPT 2006) đối với các lớp từ lớp 7 tới lớp 12; đảm bảo hoàn thành chương trình năm học phục vụ yêu cầu về chất lượng giáo dục trong tình huống diễn biến phức tạp của dịch Covid-19.
3. Tiếp tục tăng mạnh công việc đảm bảo chất lượng giáo dục; chú trọng tăng trưởng mạng lưới trường, lớp, hàng ngũ nhà giáo và hạ tầng, thiết bị dạy học; duy trì, tăng lên chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
4. Tiếp tục tăng mạnh đổi mới cơ chế quản lý giáo dục; thực hiện quản trị trường học dân chủ, kỷ cương, nền nếp, chất lượng và hiệu quả giáo dục trong các cơ sở giáo dục trung học.
B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Đảm bảo an toàn trường học phòng, chống Covid-19, hoàn hành chương trình năm học phục vụ yêu cầu về chất lượng giáo dục
1. Tăng cường các giải pháp phòng, chống Covid-19 trong trường học
a) Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế tại địa phương để hướng dẫn, chỉ huy các cơ sở giáo dục triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp đảm bảo an toàn trước tình hình dịch Covid-19 có diễn biến phức tạp; tiếp tục tăng cường các giải pháp phòng chống dịch cho học trò, viên chức, thầy cô giáo, cán bộ quản lí; thực hiện nghiêm quy định về phòng, chống dịch Covid-19 trong trường học.
b) Đảm bảo hạ tầng, trang thiết bị y tế, vệ sinh môi trường trong trường học và các phương án đảm bảo sức khỏe cho học trò, viên chức, thầy cô giáo, cán bộ quản lí; duy trì thực hiện vệ sinh, tẩy trùng trường, lớp học theo quy định; thường xuyên rà soát, bổ sung kịp thời các đồ vật cần thiết để đảm bảo an toàn lúc học trò tới trường học tập.
c) Kịp thời phát hiện sớm các trường hợp có biểu lộ nghi ngờ mắc Covid-19 trong trường học, báo cáo với cơ quan Y tế tại địa phương để thực hiện phương án xử lý theo quy định.
2. Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường để chủ động, linh hoạt ứng phó với tình hình Covid-19, đảm bảo hoàn thành chương trình năm học
Các Sở GDĐT chỉ huy các cơ sở giáo dục trung học xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường theo hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học của Bộ GDĐT, trong đó đảm bảo yêu cầu thực hiện các nội dung mấu chốt, làm cơ sở để chủ động, linh hoạt trong tổ chức thực hiện các nội dung còn lại thích hợp với tình hình phòng, chống dịch Covid-19 tại địa phương; chủ động về các phương án dạy học trực tuyến và trực tiếp để chuyển đổi linh hoạt, ứng phó kịp thời với các tình huống diễn biến của dịch Covid-19 tại địa phương. Ưu tiên dạy học trực tuyến đối với các nội dung mang tính lí thuyết, có thể hướng dẫn học trò khai thác sử dụng hiệu quả sách giáo khoa để học tập; sẵn sàng phương án để tận dụng tối đa khoảng thời kì học trò có thể tới trường để dạy học trực tiếp, nhất là đối với các nội dung thực hành, thí nghiệm và liên kết ôn tập, củng cố những nội dung lí thuyết đã học trực tuyến. Thực hiện hiệu quả, chất lượng các hình thức, phương pháp dạy học và rà soát, thẩm định trực tiếp và trực tuyến, đảm bảo hoàn thành chương trình năm học trong các tình huống diễn biến phức tạp của dịch Covid-19.
a) Đối với lớp 6 thực hiện theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018
– Các Sở GDĐT chỉ huy các cơ sở giáo dục trung học xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường theo Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 về việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường và Công văn số 2613/BGDĐT-GDTrH ngày 23/6/2021 về việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục trung học năm học 2021-2022; xây dựng kế hoạch dạy học bám sát yêu cầu cần đạt theo Chương trình GDPT 2018 để tổ chức dạy học theo hình thức trực tuyến và trực tiếp thích hợp với tình hình phòng, chống dịch Covid-19 tại địa phương.
– Tổ chức dạy học môn Lịch sử và Địa lí, môn Nghệ thuật cần xem xét sắp xếp dạy học đồng thời các phân môn Lịch sử, Địa lí (đối với môn Lịch sử và Địa lí), các nội dung Âm nhạc, Mĩ thuật (đối với môn Nghệ thuật) đảm bảo tương đương về thời lượng trong từng học kì.
– Tổ chức dạy học môn Tin học, Ngoại ngữ 1 theo Chương trình GDPT 2018 đối với những học trò lớp 6 có khả năng học tập và thích hợp với điều kiện tổ chức thực hiện của nhà trường. Đối với các nhà trường chưa thực hiện dạy môn Tin học, Ngoại ngữ 1 theo Chương trình GDPT 2018, tiếp tục thực hiện môn Tin học, Ngoại ngữ 1 theo Chương trình GDPT 2006, trong đó xem xét tăng cường các nội dung bổ trợ theo Chương trình GDPT 2018 để sẵn sàng cho học trò học các môn học này theo Chương trình GDPT 2018 ở cấp trung học phổ thông.
– Trong quá trình tổ chức thực hiện, Sở GDĐT, Phòng GDĐT chỉ huy các cơ sở giáo dục trung học tăng cường sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, tổ chức các hội thảo, tọa đàm trao đổi về tổ chức dạy học theo Chương trình GDPT 2018; thẩm định, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học và điều chỉnh kịp thời kế hoạch dạy học thích hợp với thực tiễn tại địa phương, cơ sở giáo dục.
b) Đối với các lớp thực hiện theo Chương trình GDPT 2006
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện kế hoạch giáo dục của nhà trường thích hợp với tình hình dịch Covid-19 tại địa phương theo hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học của Bộ GDĐT; đảm bảo chủ động, linh hoạt trong tổ chức thực hiện và hoàn thành chương trình trong điều kiện dịch Covid-19 đang có diễn biến phức tạp. Lúc xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục, xem xét tăng cường các nội dung bổ trợ theo Chương trình GDPT 2018, sẵn sàng cho học trò học theo Chương trình GDPT 2018 ở cấp trung học phổ thông.
c) Đối với các trường thực hiện mẫu hình trường học mới, tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 4068/BGDĐT-GDTrH ngày 18/8/2016 về việc triển khai mẫu hình trường học mới từ năm học 2016-2017; Công văn số 3459/BGDĐT-GDTrH ngày 08/8/2017 về việc rà soát, đảm bảo các điều kiện triển khai mẫu hình trường học mới; Công văn số 1461/BGDĐT-GDTrH ngày 08/4/2019 về việc xét tốt nghiệp học trò mẫu hình trường học mới.
d) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về giáo dục đạo đức, lối sống cho học trò, sinh viên; tăng cường công việc giáo dục kỹ năng sống, xây dựng văn hóa xử sự trong trường học; công việc tư vấn tâm lý cho học trò phổ thông; công việc xã hội trong trường học. Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống trong các chương trình môn học và hoạt động giáo dục, bao gồm: học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; nội dung pháp luật về phòng, chống tham nhũng và đạo đức liêm chính, phòng chống tệ nạn xã hội; giáo dục quyền con người; giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực trong gia đình và nhà trường; giáo dục chăm sóc mắt và phòng chống mù loà cho học trò; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo, quốc phòng và an ninh; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; giáo dục bảo vệ môi trường, nhiều chủng loại sinh vật học và bảo tồn tự nhiên; giáo dục thông qua di sản; giáo dục ứng phó với chuyển đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông và văn hóa giao thông; giáo dục tăng cường năng lực số, chuyển đổi số và các nội dung giáo dục lồng ghép thích hợp khác theo quy định.
đ) Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể tăng trưởng giáo dục thể chất và thể thao trường học thời kỳ 2016-2020 và định hướng tới năm 2025. Chỉ huy các Cơ sở giáo dục trung học duy trì nền nếp thực hiện các bài thể dục, tập luyện và tổ chức thi đấu các môn thể thao nhằm tăng trưởng thể lực toàn diện cho học trò.
e) Chỉ huy các trường vùng dân tộc thiểu số (nhất là các trường nội trú, bán trú) có đủ điều kiện về thầy cô giáo, hạ tầng tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo hướng liên kết dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm giáo tình dục cảm, đạo đức, thể chất, kỹ năng sống cho học trò, đặc thù là học trò con em đồng bào dân tộc thiểu số, học trò thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc thù khó khăn; tăng cường phụ đạo cho học trò còn hạn chế về kết quả học tập; tăng cường tiếng Việt cho học trò dân tộc thiểu số và tổ chức dạy học các môn học tiếng dân tộc thiểu số lúc có đủ điều kiện theo quy định. Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học trò khuyết tật; triển khai mẫu hình giáo dục từ xa cho học trò khuyết tật ko có điều kiện tới trường dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông thích hợp với điều kiện của địa phương, cơ sở giáo dục.
3. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức dạy học
a) Xây dựng kế hoạch bài dạy (giáo án) đảm bảo các yêu cầu về phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, rà soát, thẩm định, thiết bị dạy học và học liệu, nhằm tăng trưởng phẩm chất, năng lực của học trò trong quá trình dạy học; mỗi bài học được xây dựng thành các hoạt động học, chú trọng tới các nội dung mấu chốt để tổ chức dạy học trực tuyến, dạy học trực tiếp hoặc phối hợp giữa dạy học trực tiếp hoặc trực tuyến, đảm bảo linh hoạt, thích hợp và hiệu quả. Chú trọng việc hướng dẫn học trò tự học, rèn luyện cho học trò tự học ở nhà, học trực tuyến; ưu tiên dạy học trực tuyến theo thời kì thực, chủ yếu tổ chức cho học trò thuyết trình, thảo luận, báo cáo thành phầm, kết quả học tập; dành nhiều thời kì học trực tiếp trên lớp cho việc luyện tập, thực hành, thí nghiệm.
b) Khuyến khích tổ chức các hoạt động văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, cha mẹ học trò và học trò, thích hợp với đặc điểm tâm sinh lý thế hệ và nội dung học tập của học trò trung học; tăng cường giao lưu, hợp tác nhằm xúc tiến hứng thú học tập của học trò, bổ sung hiểu biết về các trị giá văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa toàn cầu. Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản trong dạy học một số môn học, hoạt động giáo dục thích hợp.
c) Thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số trong hoạt động dạy học và quản lý giáo dục của các ngành theo lộ trình, bao gồm ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, rà soát, thẩm định; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quá trình dạy học và quản trị nhà trường.
4. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức rà soát, thẩm định
a) Thực hiện việc thẩm định học trò trung học cơ sở và học trò trung học phổ thông theo quy định; xây dựng kế hoạch rà soát, thẩm định thích hợp với kế hoạch dạy học; ko rà soát, thẩm định những nội dung vượt quá yêu cầu cần đạt hoặc mức độ cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông; ko rà soát, thẩm định đối với các nội dung phải thực hiện tinh giản và các nội dung hướng dẫn học trò tự học ở nhà theo hướng dẫn của Bộ GDĐT trong điều kiện phòng, chống dịch Covid-19.
b) Đối với một số môn học, hoạt động giáo dục lớp 6:
– Môn Lịch sử và Địa lí bao gồm 02 phân môn Lịch sử và Địa lí, mỗi phân môn chọn 02 điểm rà soát, thẩm định thường xuyên trong một học kì; bài rà soát, thẩm định định kì gồm nội dung của 02 phân môn theo tỉ lệ tương đương về nội dung dạy học của 02 phân môn tính tới thời khắc rà soát, thẩm định.
– Môn Nghệ thuật bao gồm 02 nội dung Âm nhạc và Mĩ thuật, mỗi nội dung chọn 01 kết quả rà soát, thẩm định thường xuyên trong từng học kì; khuyến khích thực hiện rà soát, thẩm định định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập. Bài rà soát, thẩm định định kì bao gồm 2 nội dung Âm nhạc, Mĩ thuật được thực hiện riêng theo từng nội dung tương tự như môn học thẩm định bằng nhận xét; kết quả bài rà soát, thẩm định định kì được thẩm định mức Đạt lúc cả 2 nội dung Âm nhạc, Mĩ thuật được thẩm định mức Đạt.
– Đối với Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương: thầy cô giáo được phân công dạy học nội dung nào thực hiện rà soát, thẩm định thường xuyên đối với nội dung đó; khuyến khích thực hiện việc rà soát, thẩm định định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập. Hiệu trưởng ủy quyền một thầy cô giáo trong số các thầy cô giáo được phân công dạy học chủ trì, thống nhất với các thầy cô giáo còn lại để quyết định việc chọn 02 kết quả rà soát, thẩm định thường xuyên trong mỗi học kì và tổ chức thực hiện việc rà soát, thẩm định định kì theo quy định.
c) Thực hiện có hiệu quả các hình thức, phương pháp rà soát, thẩm định, thẩm định thường xuyên và thẩm định định kì. Đối với bài rà soát, thẩm định định kĩ (trên giấy hoặc trên máy tính) thẩm định bằng điểm số, việc xây dựng ma trận, đặc tả của đề rà soát cần phối hợp theo tỉ lệ thích hợp giữa câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi tự luận. Khuyến khích các nhà trường xây dựng nhà băng câu hỏi, nhà băng đề rà soát, thẩm định. Đối với các môn học, hoạt động giáo dục thẩm định bằng nhận xét, khuyến khích thực hiện việc rà soát, thẩm định định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập thích hợp với đặc thù môn học, hoạt động giáo dục.
d) Sẵn sàng tốt các điều kiện để thực hiện rà soát, thẩm định theo hình thức trực tuyến theo quy định2, đảm bảo chất lượng, xác thực, hiệu quả, công bình, khách quan, trung thực; thẩm định đúng năng lực của học trò.
5. Tăng lên chất lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng
a) Tiếp tục tăng lên chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục trung học cơ sở và sau trung học phổ thông, trong đó tập trung đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp; tăng trưởng hàng ngũ thầy cô giáo kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp; huy động nguồn lực xã hội tham gia giáo dục hướng nghiệp3; tiếp tục tăng mạnh triển khai thực hiện giáo dục STEM trong trường trung học theo hướng dẫn của Bộ GDĐT, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
b) Định hướng hiệu quả việc phân luồng học trò sau trung học cơ sở và sau trung học phổ thông theo học các chương trình giáo dục, tập huấn thích hợp với năng lực, sở trường, ước muốn của học trò; tạo môi trường hỗ trợ khởi nghiệp trong trường trung học; tuyên truyền, giáo dục tăng lên nhận thức, trang bị tri thức, kỹ năng về lựa chọn nghề nghiệp, khởi nghiệp nhằm xúc tiến ý thức khởi nghiệp, lập nghiệp của học trò trung học.
6. Tham gia tổ chức các kì thi, cuộc thi
Sẵn sàng tốt cho việc tổ chức kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông tại địa phương; tổ chức lựa chọn học trò tham gia cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học trò trung học, thi học trò giỏi quốc gia, quốc tế đảm bảo công bình, khách quan, trung thực theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
II. Tăng trưởng mạng lưới trường, lớp, tăng lên chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở
1. Tăng trưởng mạng lưới trường, lớp
a) Tăng trưởng mạng lưới trường, lớp gắn với các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục trung học, tạo điều kiện tăng lên chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở; đồng thời chủ động triển khai Chương trình GDPT 2018 theo lộ trình quy định. Tiếp tục đầu tư nguồn lực xây dựng trường chuẩn quốc gia gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
b) Sẵn sàng và tham gia tổ chức việc tổng kết đề án tăng trưởng hệ thống trường trung học phổ thông chuyên để tăng lên chất lượng, hiệu quả giáo dục của các trường chuyên, thích hợp với thực tiễn. Tiếp tục đổi mới mẫu hình tổ chức và quản lí hoạt động giáo dục của trường trung học phổ thông chuyên phục vụ yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2018.
2. Tăng lên chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở
a) Tổng kết việc thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục măng non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học trò sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn. Tiếp tục tăng cường các điều kiện tăng lên chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát, xác nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo quy định, đảm bảo xác thực, chất lượng, hiệu quả; từng bước tăng lên mức độ và chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở tại địa phương.
b) Tăng lên chất lượng rà soát, thẩm định và báo cáo về tình hình phổ cập giáo dục trung học cơ sở, sử dụng hiệu quả hệ thống thông tin điện tử để quản lí phổ cập giáo dục, xoá mù chữ và thường xuyên cập nhật và rà soát tính xác thực của các số liệu trên hệ thống.
III. Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục trung học
1. Tăng trưởng hàng ngũ thầy cô giáo và cán bộ quản lý giáo dục
a) Chuẩn hóa hàng ngũ thầy cô giáo và cán bộ quản lý giáo dục
– Thực hiện quản lý, thẩm định hàng ngũ thầy cô giáo, cán bộ quản lí giáo dục trung học theo tiêu chuẩn Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng GDĐT; tiêu chuẩn Giám đốc, Phó Giám đốc Sở GDĐT; chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo; chuẩn hiệu trưởng.
– Rà soát cơ cấu hàng ngũ thầy cô giáo theo môn học, hoạt động giáo dục; xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển dụng thầy cô giáo đảm bảo số lượng và chất lượng, hợp lý về cơ cấu, nhất là thầy cô giáo các môn Tin học, Ngoại ngữ, Mĩ thuật, Âm nhạc phục vụ yêu cầu triển khai Chương trình GDPT 2018 theo lộ trình quy định.
– Rà soát, thống kê số lượng, cơ cấu thầy cô giáo cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông theo chuẩn tập huấn quy định tại Luật Giáo dục 2019 để xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng, bổ sung. Xây dựng và thực hiện kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện lộ trình nâng chuẩn trình độ tập huấn thầy cô giáo trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ.
b) Bồi dưỡng tăng lên năng lực thầy cô giáo và cán bộ quản lí giáo dục
– Tổ chức tốt việc bồi dưỡng thầy cô giáo và cán bộ quản lí nòng cột các mô-đun triển khai Chương trình GDPT 2018 theo kế hoạch năm học 2021-2022. Tiếp tục rà soát, bổ sung hàng ngũ thầy cô giáo nòng cột các môn học, hoạt động giáo dục; triển khai bồi dưỡng thầy cô giáo và cán bộ quản lí đại trà theo phương thức bồi dưỡng qua mạng, thường xuyên, liên tục, ngay tại trường; gắn nội dung bồi dưỡng thường xuyên với nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong trường và cụm trường.
– Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng tăng lên năng lực tổ chức dạy học trực tuyến cán bộ quản lí, thầy cô giáo nòng cột; triển khai tập huấn, bồi dưỡng đại trà tại các địa phương, nhà trường.
– Chủ động phối hợp với các trường sư phạm trong việc tập huấn, bồi dưỡng hàng ngũ thầy cô giáo, cán bộ quản lí cho địa phương; tiếp tục thực hiện hiệu quả việc tập huấn cho cán bộ quản lí, thầy cô giáo làm công việc tư vấn tâm lý cho học trò trung học. Ưu tiên tập huấn, bồi dưỡng thầy cô giáo của một số môn học hiện nay để tiến tới mỗi thầy cô giáo có thể đảm nhiệm dạy học toàn thể môn học Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí theo Chương trình GDPT 2018.
2. Tăng cường hạ tầng và thiết bị dạy học, học liệu
a) Đảm bảo các điều kiện về hạ tầng, thiết bị dạy học, học liệu để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ năm học; đầu tư và tận dụng tối đa hạ tầng của nhà trường để tổ chức dạy học nhiều hơn 06 buổi/tuần, đảm bảo chủ động, linh hoạt thực hiện chương trình trong bối cảnh ứng phó với tình hình dịch Covid-19 có diễn biến phức tạp.
b) Đảm bảo phòng học và phòng tính năng thích hợp với các thiết bị dạy học theo chương trình giáo dục trung học; tăng cường hạ tầng, hạ tầng kĩ thuật để đảm bảo chất lượng việc dạy học và rà soát, thẩm định trực tuyến; khai thác và sử dụng có hiệu quả thiết bị, đồ dùng dạy học, ko để thiết bị dạy học được trang bị tới trường nhưng ko được đưa ra lớp để sử dụng; tăng cường rà soát, giám sát tần suất sử dụng thiết bị và đồ dùng học tập trong quá trình dạy học.
c) Tăng trưởng kho video bài dạy minh họa, kho học liệu điện tử; xây dựng tài liệu hướng dẫn dạy học trực tuyến để hỗ trợ thầy cô giáo tổ chức dạy học trực tuyến đảm bảo chất lượng; phân công các trường dạy học và ghi hình bài học theo môn học để tổ chức dạy học trên truyền hình, sử dụng trong dạy học trực tuyến.
Lựa chọn thầy cô giáo giỏi các môn học, hoạt động giáo dục để tổ chức xây dựng các video bài giảng hỗ trợ dạy học trực tuyến, dạy học trên truyền hình theo hướng dẫn của Bộ GDĐT; đồng thời sử dụng để hỗ trợ trực tiếp học trò học tập trong trường hợp học trò ko có điều kiện tiếp cận học trực tuyến, học trên truyền hình.
d) Tổ chức biên soạn, thẩm định Tài liệu giáo dục của địa phương của các khối lớp tiếp theo đảm bảo chất lượng và tiến độ. Tổ chức hiệu quả việc góp ý sách giáo khoa theo hướng dẫn của Bộ GDĐT; tổ chức lựa chọn, cung ứng, tập huấn sử dụng sách giáo khoa theo Chương trình GDPT 2018 sẵn sàng cho các năm học tiếp theo, đảm bảo kịp thời, chất lượng, đúng quy định.
IV. Tiếp tục thực hiện đổi mới công việc quản lí giáo dục
1. Tăng cường giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục trung học xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường. Kế hoạch giáo dục của mỗi trường được xây dựng từ kế hoạch của tổ chuyên môn, báo cáo Phòng GDĐT (đối với trung học cơ sở) và Sở GDĐT (đối với trung học phổ thông). Các hoạt động chỉ huy, rà soát, thanh tra của cấp trên phải dựa trên kế hoạch giáo dục của nhà trường.
2. Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường. Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện từng bước cấu trúc nội dung, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục; tăng lên chất lượng và hiệu quả sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và rà soát, thẩm định kết quả rèn luyện, học tập của học trò.
3. Tiếp tục thực hiện tinh giản hồ sơ, sổ sách trong nhà trường4; quản lí và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo theo quy định. Tăng lên chất lượng sử dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn trong các cơ sở giáo dục trung học; tăng cường sử dụng hồ sơ điện tử, sổ điểm điện tử, học bạ điện tử để tăng lên hiệu quả công việc quản lí giáo dục; thực hiện nhập số liệu, khai thác, sử dụng thống nhất dữ liệu toàn ngành về trường, lớp, học trò, thầy cô giáo, trường chuẩn quốc gia và các thông tin khác trong quản lí, báo cáo.
4. Tăng cường rà soát, tư vấn hướng dẫn công việc quản lí hoạt động dạy học, kiểm định chất lượng giáo dục của các nhà trường; tăng lên hiệu quả quản lí các cơ sở giáo dục trung học tư thục, các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài, các chương trình giáo dục tích hợp, chương trình giáo dục của nước ngoài, chương trình giáo dục bằng tiếng nước ngoài5; nội dung giáo dục buộc phải dành cho học trò Việt Nam tại các cơ sở giáo dục tư thục có vốn đầu tư nước ngoài6.
5. Tiếp tục tăng mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục, tiếp thu mọi nguồn lực tài trợ của các tổ chức, tư nhân để tăng lên chất lượng giáo dục, tăng trưởng nhà trường đảm bảo rõ về mục tiêu tài trợ và sử dụng các nguồn tài trợ đúng mục tiêu, công khai, sáng tỏ theo quy định của pháp luật; chủ động tư vấn, đề xuất thực hiện khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục ngoài học phí phục vụ nhu cầu người học của cơ sở giáo dục theo quy định tại Luật Giáo dục 2019 và Nghị định số 24/2021/NĐ-CP ngày 23/3/2021 quy định việc quản lý trong cơ sở giáo dục măng non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong giáo dục trung học; xây dựng, tăng trưởng các chương trình hợp tác quốc tế thích hợp với nhu cầu và điều kiện thực tiễn của nhà trường theo quy định của pháp luật nhằm tăng cường thời cơ trao đổi kinh nghiệm học tập, giảng dạy, quản lý giáo dục, nguồn học liệu mở cho học trò, thầy cô giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Các cơ sở giáo dục tư thục tăng mạnh xây dựng tăng trưởng liên kết giáo dục với nước ngoài thực hiện chương trình tích hợp theo quy định.
7. Chủ động phân phối thông tin cho các đại biểu Quốc hội và các tổ chức, tư nhân có liên quan tại địa phương về tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách đổi mới đối với giáo dục trung học; tình hình và kết quả triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới đối với giáo dục trung học để được san sớt, đồng thuận, kịp thời tháo gỡ những trở ngại, vướng mắc.
8. Khuyến khích hàng ngũ thầy cô giáo, cán bộ quản lí giáo dục chủ động viết và đưa tin, bài về các kết quả hoạt động của ngành; các gương người tốt, việc tốt, các tiêu biểu tiên tiến để khích lệ các cán bộ quản lí, thầy cô giáo, học trò, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong tập thể.
V. Công việc thi đua, khen thưởng
1. Thực hiện tốt công việc thi đua, khen thưởng đối với các cơ sở giáo dục trung học, cán bộ quản lí và thầy cô giáo trung học theo quy định.
2. Cụ thể hóa các tiêu chí thi đua theo hướng dẫn của Bộ GDĐT thành các hoạt động cụ thể để thực hiện có chất lượng, hiệu quả các mặt công việc trong nhiệm vụ năm học; đảm bảo công bình, sáng tỏ, gắn với hiệu quả công việc.
3. Động viên, khuyến khích, tạo điều kiện và môi trường cho thầy cô giáo thi đua xây dựng các bài giảng trực tuyến, bài giảng trên truyền hình, tăng trưởng học liệu điện tử để chủ động, thông minh, linh hoạt trong tổ chức dạy học trực tuyến và trực tiếp, ứng phó kịp thời với tình hình dịch Covid-19 tại địa phương, nhà trường.
4. Chỉ huy các cơ sở giáo dục trung học thực hiện tốt việc khen thưởng, kỷ luật vì sự tiến bộ của học trò; đảm bảo thực hiện đúng quy định, công bình, công khai, sáng tỏ, kịp thời, tạo cảm hứng và động lực phấn đấu cho học trò; tăng cường các giải pháp giáo dục kỷ luật tích cực để rèn luyện ý thức kỷ luật, trách nhiệm của học trò đối với bản thân, thầy, cô, bè bạn, gia đình và tập thể.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở những nội dung hướng dẫn tại Công văn này, căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương, Sở GDĐT xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021-2022. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, yêu cầu các Sở GDĐT phản ánh về Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục Trung học) để kịp thời khắc phục./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Đăng bởi: TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO
Phân mục: Tổng hợp
[rule_{ruleNumber}]
#Công #văn #3699BGDĐTGDTrH
Bạn thấy bài viết Công văn 3699/BGDĐT-GDTrH có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Công văn 3699/BGDĐT-GDTrH bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Văn học
#Công #văn #3699BGDĐTGDTrH