Cách Tính Vòng Quay Toàn Bộ Vốn Chính Xác Trong Vận Hành Doanh Nghiệp
Hệ số vòng quay tổng vốn (hệ số vòng quay tổng tài sản) là một tiêu chí quan trọng được các doanh nghiệp quan tâm phân tích thẩm định qua nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thẩm định hoạt động của mình. kinh doanh, hoạt động hiệu quả trong toàn doanh nghiệp
Vốn lưu động được coi là nguồn sống lúc đầu và cũng là trị giá tiền tệ có vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Vậy thế nào được coi là sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả trong doanh nghiệp?
1. Tỷ số vòng quay toàn thể vốn là gì?
Vòng quay tổng vốn (Tỷ số vòng quay tổng tài sản) hay vòng quay tổng tài sản là một tỉ lệ tài chính, được coi là “thước đo” hữu hiệu trong việc đo lường và sử dụng hiệu quả tài sản của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp lớn đầu tư nhiều tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tỷ số này Cho biết doanh thu sẽ được tạo ra cho mỗi USD nhưng mà doanh nghiệp đầu tư vào tài sản.
Tỷ số vòng quay tổng tài sản so sánh số liệu doanh thu thuần với tổng tài sản bình quân hoạt động trong doanh nghiệp để tạo ra lợi tức đầu tư vào tài sản. Thông thường, chỉ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng cao, doanh nghiệp đầu tư vào kế hoạch sắm sửa tài sản hợp lý. Trái lại, nếu tiêu chí này thấp chứng tỏ kế hoạch sắm sửa và đầu tư vào tài sản chưa phát huy được hiệu quả để tạo ra doanh thu và dòng tiền cho doanh nghiệp.
II. Tỷ số vòng quay tổng tài sản tốt trong hoạt động kinh doanh là gì?
Hệ số vòng quay tổng tài sản Thường được tính theo năm hoặc trong một thời kỳ kinh doanh nhất mực của doanh nghiệp. Hồ hết các doanh nghiệp đều phấn đấu cải thiện chỉ số này liên tục qua các chu kỳ kinh doanh, vì chỉ số này càng cao chứng tỏ việc đầu tư vào tài sản có hiệu quả.
Tuy nhiên, cần xem xét rằng tỉ lệ này ko giống nhau đối với từng loại hình và mẫu hình kinh doanh. Đặc trưng là các doanh nghiệp hoạt động trong ngành dịch vụ thông thường (tư vấn, tiêu khiển, tổ chức sự kiện, …) và lĩnh vực bán lẻ, tỉ lệ này thường cao hơn so với một số ngành khác, vì thành phầm của ngành này thường có sản lượng tiêu thụ cao hơn doanh nghiệp sở hữu cơ sở tài sản (bao gồm tài sản hữu hình như nhà máy, đất đai, máy móc, hàng tồn kho, tiền mặt). , các khoản tương đương tiền, v.v.). Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này, việc thẩm định vòng quay tổng tài sản thường ko chuẩn xác và tỷ số này cũng ít liên quan tới hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
Tỉ lệ này thường hữu ích cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sử dụng nhiều vốn, sở hữu nhiều tài sản và thường liên quan tới các doanh nghiệp trong các lĩnh vực như sản xuất, nhà băng, bảo hiểm, bệnh viện, trường học,… Vì tỷ số vòng quay tổng tài sản rất không giống nhau giữa các doanh nghiệp trong các lĩnh vực không giống nhau. Do đó, ko có một con số xác định chung về vòng quay tổng tài sản “tốt” và việc so sánh số liệu của các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực không giống nhau là ko hợp lý.
Để có kết luận chuẩn xác về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, chúng ta cần so sánh tỉ lệ vòng quay tài sản của doanh nghiệp với Hệ số luân chuyển tài sản bình quân cùng ngành, lĩnh vực với doanh nghiệp ở đó.
III. Công thức tính vòng quay tổng tài sản
Công thức tính hệ số vòng quay tổng tài sản như sau:
Trong đó:
- Doanh thu ròng: Doanh thu doanh nghiệp thu được sau lúc trừ các khoản như: chiết khấu, ưu đãi hàng bán, trợ cấp bán hàng và các chi phí về thuế.
- Tổng tài sản bình quân: Là tổng tài sản đầu kỳ cùng với tổng tài sản cuối kỳ rồi chia cho 2.
Hệ số vòng quay tổng tài sản cho ta biết trên một USD tài sản tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng doanh thu.
IV. Các tiêu chí thẩm định hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1. Tiêu chí thẩm định hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
➣ Vận tốc luân chuyển vốn lưu động.
ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VIP 1 VS 1
Bộ 11 tài liệu san sẻ miễn phí cho nhà đầu tư chứng khoán
Vậy Để Nhận Được 11 Tài Liệu Trên Bạn Cần Mở Tài Khoản Chứng Khoán TechcomBank Thành Công Theo Đường Dẫn Sau:
Đăng ký Mở tài khoản
Cách Nhận Bộ Tài Liệu Đầu Tư Chứng Khoán 11 Chứng Khoán
Mở tài khoản chứng khoán TCBS bằng Mã giới thiệu Đối tác iWealth: . Các bạn liên hệ với chúng tôi để nhận Bộ 11 Tài liệu Trên, cụ thể liên hệ: Tư vấn đầu tư trên Facebook hoặc Zalo:
Đăng ký Khóa học Đầu tư Chứng khoán Miễn phí từ AZ
– Số vòng quay của vôn tuần hoàn: Phản ánh số vòng quay của vôn được thực hiện trong một khoảng thời kì nhất mực (thường là 1 năm).
Số lần luân chuyển tài sản cố định = doanh thu bảo hiểm và hạ tầng trong kỳ / vòng quay tài sản trong kỳ
– Kỳ luân chuyển của lao động: Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để lao động thực hiện một lần luân chuyển.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động = Số ngày trong kỳ (360 ngày) / Số vòng quay của vốn lưu động
Tỷ suất lợi nhuận VLD: Phản ánh một USD VLD có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Tỷ suất sinh lời trên vốn lưu động = LNST trong kỳ / Vốn lưu động bq trong kỳ
➣ Hệ số phụ trách VLD: Tiêu chí này cho biết cần sử dụng bao nhiêu VLD để tạo ra doanh thu thuần
Tỷ suất vốn lưu động = Số vốn lưu động bình quân trong kỳ / DTT trong kỳ
➣ Vòng quay hàng tồn kho: Tiêu chí này cho biết trong kỳ có bao nhiêu lượt hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho = DTT trong kỳ / Trị giá hàng tồn kho bq trong kỳ
➣ Thời kì luân chuyển hàng tồn kho: Chỉ số này cho biết số ngày hàng tồn kho chuyển thành hàng bán (mất bao nhiêu ngày để hàng tồn kho quay vòng)
Thời kì của 1 Vòng quay HTK = 360 ngày / Vòng quay Hàng tồn kho
➣Kỳ thu tiền trung bìnhH: Phản ánh vận tốc chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân = Số dư các khoản phải thu trong kỳ / Doanh thu bán hàng trong 1 ngày
2. Nhóm tiêu chí phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định.
➣ Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Phản ánh số tiền DTT có thể tham gia vào việc tạo ra một VND duy nhất trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định = DTT trong kỳ / Số dư TSCĐ bình quân
➣ Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu: Phản ánh 1 đồng cổ đông tham gia trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế trong kỳ / Vốn bình quân trong kỳ
➣ Hiệu quả sử dụng TSCĐ: Tỷ số này cho biết cứ 1 USD tài sản cố định thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần trong kỳ / TSCĐ trong kỳ
3. Nhóm tiêu chí thẩm định khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
➣ Tổng vòng quay VKD: Phản ánh số vốn của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng trong một kỳ.
Vòng quay tổng vốn = Doanh thu thuần trong kỳ / Vốn lưu động bq trong kỳ
➣ Tỷ suất sinh lời VKD (ROI): Tiêu chí này phản ánh một đồng vốn bình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế).
Tỷ suất lợi nhuận trên VKD = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay trong kỳ / VKD bình quân trong kỳ
➣ Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): Phản ánh cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế trong kỳ / Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
➣ Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA):
Tỷ suất sinh lời của tài sản = Lợi nhuận sau thuế trong kỳ / Tổng trị giá tài sản bq trong kỳ
➣ Lợi tức bán hàng (ROS): Tiêu chí này phản ánh 100 đồng DTT tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước và sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận ròng = Lợi nhuận sau thuế trong kỳ / Doanh thu trong kỳ
4. Nhóm tiêu chí thẩm định khả năng trả tiền
➣ Hệ số khả năng trả tiền nợ ngắn hạn hiện hành.
Hệ số trả tiền hiện hành NNH = Tài sản lưu động / Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số trả tiền hiện hành là thước đo khả năng trả tiền ngắn hạn của doanh nghiệp, cho biết mức độ trang trải các khoản nợ ngắn hạn của chủ nợ bằng tài sản có thể chuyển đổi. trong một khoảng thời kì tương đương với thời kì đáo hạn của các khoản nợ đó.
Hệ số trả tiền nhanh = (Tài sản lưu động – Hàng tồn kho) / Tổng nợ ngắn hạn
Tỉ lệ tài sản quay vòng nhanh so với nợ ngắn hạn. Hệ số trả tiền nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn ko phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho) và được xác định bằng cách lấy tổng tài sản lưu động trừ đi khoản dự trữ (hàng tồn kho). chia cho nợ ngắn hạn hay nói cách khác hệ số trả tiền nhanh cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền để trả tiền ngay một khoản nợ ngắn hạn.
➣ Hệ số khả năng trả tiền nợ ngắn hạn tức thời.
Tỉ lệ NNH tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền / Tổng nợ ngắn hạn
– Tiêu chí này đo lường khả năng trả tiền các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tổng số tiền và các khoản tương đương tiền.
– Tiêu chí này càng cao (> 0,5) chứng tỏ nguồn tiền tài doanh nghiệp có khả năng trả tiền các khoản nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có thể tự chủ về tài chính để trả nhà băng. Trái lại, mục tiêu
Tỉ lệ Nợ phải trả Tổng thể = Tổng Tài sản Lưu động / Tổng Nợ phải trả
“Hệ số khả năng trả tiền nợ chung” là tiêu chí phản ánh khả năng trả tiền chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Tiêu chí này cho thấy: với tổng tài sản hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ phải trả hay ko. Nếu trị giá tiêu chí “Hệ số khả năng trả tiền chung” của doanh nghiệp luôn ≥ 1 thì doanh nghiệp đảm bảo được khả năng trả tiền chung và trái lại; trị giá này
Hệ số khả năng trả tiền NDH = Trị giá tài sản dài hạn / Tổng nợ dài hạn
Tiêu chí phản ánh khả năng trả tiền NDH đối với toàn thể trị giá thuần của TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn. Tỷ số này càng cao chứng tỏ khả năng trả tiền các khoản nợ dài hạn trong tương lai càng tốt, tình hình tài chính trong tương lai càng tốt. xác định.
V. Bảo toàn vốn lưu động
Vốn lưu động là một bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp ko thể tồn tại và hoạt động nếu ko có vốn kinh doanh. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn thì ngay tức khắc quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó sẽ bị tác động. Trái lại, nếu doanh nghiệp thừa vốn nhưng mà ko thể tái đầu tư thì đó là một sự lãng phí lớn cho các nhà tài chính chính cũng như cho doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài mục tiêu lợi nhuận thì vấn đề trước nhất nhưng mà doanh nghiệp quan tâm là việc bảo toàn vốn, tránh thất thoát, lãng phí …
*** Mọi ý kiến đều mang tính tư nhân và ko nên được coi là lời khuyên đầu tư ĐẦU TƯ LỚN!
Chúng tôi sẽ cập nhật thêm tin tức và khuyến nghị đầu tư chứng khoán Hàng ngày theo liên kết: Khuyến nghị đầu tư chứng khoán. Và đừng quên like trang Tư vấn đầu tư trên Facebook Luôn cập nhật tin tức và tìm hiểu thêm về thị trường.
Mọi thắc mắc nhà đầu tư có thể comment bên dưới, chúng tôi sẽ phấn đấu trả lời trong thời kì sớm nhất.
Chúc các nhà đầu tư may mắn!
<img class="aligncenter" decoding="async" class="aligncenter lazyload" alt="Liên hệ Quảng cáo Tại đây" src="https://thpttranhungdao.edu.vn/img/a/AVvXsEgEdGu_I1EkDycd4oigiSqeo7NQfqe9TKDHd0NraM_fKKtGcCQdHZigB39btSbTl5gTpHE9T5ZbgMmIZyvMzSFvuAFcQY-WIo7IQJ4JHxysf0PWSDY3keSql30kR9VuZa4dUGnmqVKNLvvdoWPNIWFGvueuJBZ1ZXVkWrBlgkcdnWSaR-V-GV-Vgt1p=s16000″>
#Cách #Tính #Vòng #Quay #Toàn #Bộ #Vốn #Chính #Xác #Trong #Vận #Hành #Doanh #Nghiệp
[rule_3_plain]
#Cách #Tính #Vòng #Quay #Toàn #Bộ #Vốn #Chính #Xác #Trong #Vận #Hành #Doanh #Nghiệp
Xem nhiều
Giao dịch Wash Trade là gì? Tác động wash trade của tới giá cả – thao túng thị trường
Tháng Năm 2, 2022
Tỉ lệ vòng quay toàn thể vốn (tỉ lệ vòng quay tổng tài sản) là chỉ số quan trọng được các doanh nghiệp quan tâm phân tích, thẩm định qua nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thẩm định các hoạt động kinh doanh, vận hành hiệu quả trong toàn thể doanh nghiệp
Vốn kinh doanh được coi là nguồn sống lúc đầu và cũng là một trị giá tiền tệ có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp.Vậy thế nào được coi là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp?
TÓM TẮT BÀI VIẾT
1. Tỉ lệ vòng quay toàn thể vốn là gì?II. Tỷ số vòng quay tổng tài sản tốt là gì trong vận hành doanh nghiệp?III. Công thức tính vòng quay tổng tài sảnIV. Các chỉ tiêuđánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp1. Nhóm tiêu chí thẩm định hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh2. Nhóm các tiêu chí phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định.3. Nhóm tiêu chí thẩm định sức sinh lời vốn kinh doanh.4. Nhóm tiêu chí thẩm định khả năng thanh toánV. Bảo toàn vốn kinh doanh
1. Tỉ lệ vòng quay toàn thể vốn là gì?
Vòng quay toàn thể vốn (Total Asset Turnover Ratio) hay số vòng quay tổng tài sản là một tỷ số tài chính, được coi là “thước đo” hiệu quả trong việc đo lường, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp lớn đầu tư nhiều vào tài sản cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh thì tỷ số này cho biết với mỗi đồng doanh nghiệp đầu tư vào tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Tỉ lệ vòng quay tổng tài sản so sánh số liệu doanh thu thuần với tổng tài sản bình quân vận hành trong doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận từ việc đầu tư vào tài sản. Thông thường chỉ số này càng tăng cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản càng cao, doanh nghiệp đầu tư vào các kế hoạch sắm sửa tài sản hợp lý. Trái lại, nếu chỉ số này thấp thì cho thấy các kế hoạch sắm sửa, đầu tư vào tài sản chưa đạt hiệu quả để tạo ra doanh thu, dòng tiền cho doanh nghiệp.
II. Tỷ số vòng quay tổng tài sản tốt là gì trong vận hành doanh nghiệp?
Tỉ lệ vòng quay tổng tài sản thường được tính theo hằng năm hoặc trong một kỳ kinh doanh nhất mực của doanh nghiệp. Đa số doanh nghiệp đều phấn đấu cải thiện chỉ số này liên tục qua các chu kỳ kinh doanh, vì chỉ số này càng cao cho thấy việc đầu tư vào tài sản đạt hiệu quả.
Tuy nhiên cũng cần xem xét rằng tỷ số này ở mỗi loại hình, mẫu hình kinh doanh thì lại ko giống nhau. Đặc trưng là các doanh nghiệp hoạt động trong ngành dịch vụ thông thường (tư vấn, tiêu khiển, tổ chức sự kiện,…) và lĩnh vực bán lẻ thì tỷ số này thường cao hơn so với một số ngành nghề khác, bởi vì các thành phầm của ngành nghề này thường có khối lượng bán ra cao hơn so với việc doanh nghiệp sở hữu cơ sở tài sản (bao gồm các tài sản hữu hình như nhà máy, đất đai, máy móc, hàng tồn kho, tiền mặt, tài sản tương đương tiền,…). Với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này thì việc thẩm định vòng quay tổng tài sản thường ko chuẩn xác và tỉ lệ này cũng ít liên quan tới việc vận hành của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
Tỉ lệ này thường hữu ích cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực sử dụng nhiều vốn, sở hữu nhiều khối tài sản và thường liên quan tới các doanh nghiệp trong các lĩnh vực như: sản xuất, nhà băng, bảo hiểm, bệnh viện, trường học,… Do tỉ lệ vòng quay tổng tài sản khác lạ rất nhiều giữa các doanh nghiệp trong các lĩnh vực không giống nhau, nên ko có được con số xác định chung cho vòng quay tổng tài sản “tốt” và sẽ ko hợp lý lúc so sánh số liệu của các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực không giống nhau.
Để có kết luận chuẩn xác về mức độ hiệu quả việc sử dụng tài sản của một doanh nghiệp chúng ta cần so sánh hệ số vòng quay tài sản của doanh nghiệp đó với hệ số vòng quay tài sản bình quân của cùng ngành, lĩnh vực với doanh nghiệp đó.
III. Công thức tính vòng quay tổng tài sản
Công thức tính tỉ lệ vòng quay tổng tài sản như sau:
Trong đó:
Doanh thu thuần: Doanh thu nhưng mà doanh nghiệp thu được sau lúc trừ đi các khoản như: chiết khấu bán hàng, ưu đãi hàng bán, các khoản phụ cấp bán hàng và các chi phí liên quan tới thuế.
Tổng tài sản bình quân: Là tổng số tài sản đầu kỳ cộng tổng số tài sản cuối kỳ sau sau đó chia cho 2.
Tỉ lệ vòng quay tổng tài sản cho ta biết được được 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình vận hành của doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
IV. Các chỉ tiêuđánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1. Nhóm tiêu chí thẩm định hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
➣ Vận tốc luân chuyển vốn lưu động.
. Các bạn liên hệ với chúng tôi để Nhận Bộ 11 Tài Liệu Phía Trên cụ thể liên hệ
– Số vòng quay vôn lưu động: Phản ánh số lần luân chuyển VLĐ thực hiên được trong một thời kỳ nhất mực (thường là 1 năm)
Số lần luân chuyển VLĐ = DTT về BH&CCDV trong kì / VLĐ bq trong kì
– Kỳ luân chuyển VLĐ: Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện được một vòng luân chuyển.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động = Số ngày trong kì(360 ngày) / Số lần luân chuyển VLĐ
➣ Tỷ suất lợi nhuận VLĐ: Phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động = LNST trong kì / Số vốn lưu động bq trong kỳ
➣ Hệ số đảm nhiệm VLĐ: Tiêu chí này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp cần sử dụng bao nhiêu đồng VLĐ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Số VLĐ bình quân trong kỳ / DTT trong kỳ
➣ Vòng quay hàng tồn kho: Tiêu chí này cho biết trong kỳ hàng tồn kho quay được mấy vòng
Vòng quay hàng tồn kho = DTT trong kì / Trị giá hàng tồn kho bq trong kì
➣ Thời kì một vòng quay hàng tồn kho: Tiêu chí này cho biết số ngày hàng tồn kho chuyển thành doanh thu (hàng tồn kho quay một vòng hết bao nhiêu ngày)
Thời kì của 1 vòng quay HTK = 360 ngày / Vòng quay hàng tồn kho
➣ Kỳ thu tiền trung bình: Phản ánh vận tốc chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền trung bình = Số dư bq các khoản phải thu trong kì / Doanh thu tiêu thụ bq 1 ngày
2. Nhóm các tiêu chí phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định.
➣ Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Phản ánh một đồng VCĐ có thể tham gia tạo ra bao nhiêu đồng DTT trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = DTT trong kì / Số dư bình quân về VCĐ
➣ Tỷ suất sinh lời VCĐ: Phản ánh 1 đồng VCĐ tham gia trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = Lợi nhuận sau thuế trong kì / VCĐ bình quân trong kỳ
➣ Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Tỷ số này nói lên 1 đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần trong kì / TSCĐ trong kì
3. Nhóm tiêu chí thẩm định sức sinh lời vốn kinh doanh.
➣ Vòng quay toàn thể VKD: Phản ánh trong kỳ vốn của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng.
Vòng quay toàn thể vốn = Doanh thu thuần trong kì / Vốn kinh doanh bq trong kì
➣ Tỷ suất sinh lời VKD (ROI): Tiêu chí này phản ánh trong 1 kỳ đồng vốn bình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế).
Tỷ suất lợi nhuận trên VKD = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay trong kì / VKD bình quân trong kỳ
➣ Tỷ suất sinh lời VCSH (ROE): Phản ánh 1 đồng VCSH bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận VCSH = Lợi nhuận sau thuế trong kì / VCSH bình quân trong kỳ
➣ Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA):
Tỷ suất sinh lời tài sản = Lợi nhuận sau thuế trong kì / Trị giá tổng TS bq trong kì
➣ Tỷ suất sinh lời của doanh thu ( ROS): Tiêu chí này phản ánh trong 100 kỳ đồng DTT tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước sau thuế.
Tỷ suất sinh lời DT = Lợi nhuận sau thuế trong kì / DTT trong kì
4. Nhóm tiêu chí thẩm định khả năng trả tiền
➣ Hệ số khả năng trả tiền nợ ngắn hạn hiện thời.
Hệ số trả tiền NNH hiện thời = Tài sản ngắn hạn / Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng trả tiền nợ ngắn hạn hiện thời là thước đo khả năng trả tiền ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một thời kỳ tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
Hệ số khả năng trả tiền NNH nhanh = ( Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho ) / Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng trả tiền NNH nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn ko phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho) và được xác định bằng cách lấy tổng TSNH trừ phần dự trữ (tồn kho) chia cho nợ ngắn hạn hay nói cách khác, hệ số khả năng trả tiền nhanh cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền để trả tiền ngay cho một đồng nợ ngắn hạn
➣ Hệ số khả năng trả tiền nợ ngắn hạn tức thời.
Hệ số khả năng trả tiền NNH tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền / Tổng số nợ ngắn hạn
– Tiêu chí này đo lường khả năng trả tiền nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tổng số tiền và các khoản tương đương tiền.
– Tiêu chí này càng cao(> 0,5) chứng tỏ tiền tài DN có đủ khả năng để trả các khoản nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có thể tự chủ về mặt tài chính trong việc trả NNH. Trái lại, tiêu chí nhưng mà càng
Hệ số khả năng trả tiền nợ tổng quát = Tổng tài sản ngắn hạn / Tổng số nợ phải trả
“Hệ số khả năng trả tiền nợ tổng quát” là tiêu chí phản ánh khả năng trả tiền chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Tiêu chí này cho biết: với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo trang trải được các khoản nợ phải trả hay ko. Nếu trị số tiêu chí “Hệ số khả năng trả tiền tổng quát” của doanh nghiệp luôn ≥ 1, doanh nghiệp đảm bảo được khả năng trả tiền tổng quát và trái lại; trị số này
Hệ số khả năng trả tiền NDH = Trị giá tài sản dài hạn / Tổng số nợ dài hạn
Tiêu chí phản ánh khả năng trả tiền NDH đối với toàn thể trị giá thuần của TSCĐ và đầu tư dài hạn.Tiêu chí càng cao khả năng trả tiền nợ dài hạn trong tương lai càng tốt, tình hình tài chính trong tương lai càng ổn định.
V. Bảo toàn vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là một bộ phận ko thể tách rời của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp ko thể tồn tại và hoạt động nếu ko có vốn kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp thiếu vốn thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó ngay tức khắc sẽ bị tác động. Trái lại, nếu một doanh nghiệp nào đó thừa vốn nhưng mà ko dùng để tái đầu tư thì đối với các nhà tài chính chính cũng như đối với các doanh nghiệp, đó quả là sự lãng phí lớn.
Một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài mục tiêu lợi nhuận thì vấn đề trước tiên nhưng mà doanh nghiệp quan tâm là việc phải bảo toàn vốn, tránh thất thoát lãng phí…
*** Tất cả là ý kiến tư nhân và ko được xem là lời khuyên đầu tư của BESTTAICHINH
Chúng tôi sẽ cập nhật thêm tin tức và khuyến nghị đầu tư chứng khoán hàng ngày theo đường link : Khuyến Nghị Đầu Tư Chứng Khoán. Và đừng quên một nút like trang Facebook Tư Vấn Đầu Tư để cập nhật thêm tin tức và học hỏi thêm nhiều tri thức về thị trường nhé.
Mọi thắc mắc nhà đầu tư có thể bình luận ở phía dưới chúng tôi sẽ phấn đấu phản hồi sớm nhất.
Tel: Mr Chính –
Zalo
Email: [email protected]
Chúc cả nhà đầu tư hiệu quả!
#Cách #Tính #Vòng #Quay #Toàn #Bộ #Vốn #Chính #Xác #Trong #Vận #Hành #Doanh #Nghiệp
[rule_2_plain]
#Cách #Tính #Vòng #Quay #Toàn #Bộ #Vốn #Chính #Xác #Trong #Vận #Hành #Doanh #Nghiệp
[rule_2_plain]
#Cách #Tính #Vòng #Quay #Toàn #Bộ #Vốn #Chính #Xác #Trong #Vận #Hành #Doanh #Nghiệp
[rule_3_plain]
#Cách #Tính #Vòng #Quay #Toàn #Bộ #Vốn #Chính #Xác #Trong #Vận #Hành #Doanh #Nghiệp
Xem nhiều
Giao dịch Wash Trade là gì? Tác động wash trade của tới giá cả – thao túng thị trường
Tháng Năm 2, 2022
Tỉ lệ vòng quay toàn thể vốn (tỉ lệ vòng quay tổng tài sản) là chỉ số quan trọng được các doanh nghiệp quan tâm phân tích, thẩm định qua nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thẩm định các hoạt động kinh doanh, vận hành hiệu quả trong toàn thể doanh nghiệp
Vốn kinh doanh được coi là nguồn sống lúc đầu và cũng là một trị giá tiền tệ có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp.Vậy thế nào được coi là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp?
TÓM TẮT BÀI VIẾT
1. Tỉ lệ vòng quay toàn thể vốn là gì?II. Tỷ số vòng quay tổng tài sản tốt là gì trong vận hành doanh nghiệp?III. Công thức tính vòng quay tổng tài sảnIV. Các chỉ tiêuđánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp1. Nhóm tiêu chí thẩm định hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh2. Nhóm các tiêu chí phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định.3. Nhóm tiêu chí thẩm định sức sinh lời vốn kinh doanh.4. Nhóm tiêu chí thẩm định khả năng thanh toánV. Bảo toàn vốn kinh doanh
1. Tỉ lệ vòng quay toàn thể vốn là gì?
Vòng quay toàn thể vốn (Total Asset Turnover Ratio) hay số vòng quay tổng tài sản là một tỷ số tài chính, được coi là “thước đo” hiệu quả trong việc đo lường, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp lớn đầu tư nhiều vào tài sản cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh thì tỷ số này cho biết với mỗi đồng doanh nghiệp đầu tư vào tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Tỉ lệ vòng quay tổng tài sản so sánh số liệu doanh thu thuần với tổng tài sản bình quân vận hành trong doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận từ việc đầu tư vào tài sản. Thông thường chỉ số này càng tăng cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản càng cao, doanh nghiệp đầu tư vào các kế hoạch sắm sửa tài sản hợp lý. Trái lại, nếu chỉ số này thấp thì cho thấy các kế hoạch sắm sửa, đầu tư vào tài sản chưa đạt hiệu quả để tạo ra doanh thu, dòng tiền cho doanh nghiệp.
II. Tỷ số vòng quay tổng tài sản tốt là gì trong vận hành doanh nghiệp?
Tỉ lệ vòng quay tổng tài sản thường được tính theo hằng năm hoặc trong một kỳ kinh doanh nhất mực của doanh nghiệp. Đa số doanh nghiệp đều phấn đấu cải thiện chỉ số này liên tục qua các chu kỳ kinh doanh, vì chỉ số này càng cao cho thấy việc đầu tư vào tài sản đạt hiệu quả.
Tuy nhiên cũng cần xem xét rằng tỷ số này ở mỗi loại hình, mẫu hình kinh doanh thì lại ko giống nhau. Đặc trưng là các doanh nghiệp hoạt động trong ngành dịch vụ thông thường (tư vấn, tiêu khiển, tổ chức sự kiện,…) và lĩnh vực bán lẻ thì tỷ số này thường cao hơn so với một số ngành nghề khác, bởi vì các thành phầm của ngành nghề này thường có khối lượng bán ra cao hơn so với việc doanh nghiệp sở hữu cơ sở tài sản (bao gồm các tài sản hữu hình như nhà máy, đất đai, máy móc, hàng tồn kho, tiền mặt, tài sản tương đương tiền,…). Với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này thì việc thẩm định vòng quay tổng tài sản thường ko chuẩn xác và tỉ lệ này cũng ít liên quan tới việc vận hành của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
Tỉ lệ này thường hữu ích cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực sử dụng nhiều vốn, sở hữu nhiều khối tài sản và thường liên quan tới các doanh nghiệp trong các lĩnh vực như: sản xuất, nhà băng, bảo hiểm, bệnh viện, trường học,… Do tỉ lệ vòng quay tổng tài sản khác lạ rất nhiều giữa các doanh nghiệp trong các lĩnh vực không giống nhau, nên ko có được con số xác định chung cho vòng quay tổng tài sản “tốt” và sẽ ko hợp lý lúc so sánh số liệu của các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực không giống nhau.
Để có kết luận chuẩn xác về mức độ hiệu quả việc sử dụng tài sản của một doanh nghiệp chúng ta cần so sánh hệ số vòng quay tài sản của doanh nghiệp đó với hệ số vòng quay tài sản bình quân của cùng ngành, lĩnh vực với doanh nghiệp đó.
III. Công thức tính vòng quay tổng tài sản
Công thức tính tỉ lệ vòng quay tổng tài sản như sau:
Trong đó:
Doanh thu thuần: Doanh thu nhưng mà doanh nghiệp thu được sau lúc trừ đi các khoản như: chiết khấu bán hàng, ưu đãi hàng bán, các khoản phụ cấp bán hàng và các chi phí liên quan tới thuế.
Tổng tài sản bình quân: Là tổng số tài sản đầu kỳ cộng tổng số tài sản cuối kỳ sau sau đó chia cho 2.
Tỉ lệ vòng quay tổng tài sản cho ta biết được được 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình vận hành của doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
IV. Các chỉ tiêuđánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1. Nhóm tiêu chí thẩm định hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
➣ Vận tốc luân chuyển vốn lưu động.
. Các bạn liên hệ với chúng tôi để Nhận Bộ 11 Tài Liệu Phía Trên cụ thể liên hệ
– Số vòng quay vôn lưu động: Phản ánh số lần luân chuyển VLĐ thực hiên được trong một thời kỳ nhất mực (thường là 1 năm)
Số lần luân chuyển VLĐ = DTT về BH&CCDV trong kì / VLĐ bq trong kì
– Kỳ luân chuyển VLĐ: Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện được một vòng luân chuyển.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động = Số ngày trong kì(360 ngày) / Số lần luân chuyển VLĐ
➣ Tỷ suất lợi nhuận VLĐ: Phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động = LNST trong kì / Số vốn lưu động bq trong kỳ
➣ Hệ số đảm nhiệm VLĐ: Tiêu chí này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp cần sử dụng bao nhiêu đồng VLĐ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Số VLĐ bình quân trong kỳ / DTT trong kỳ
➣ Vòng quay hàng tồn kho: Tiêu chí này cho biết trong kỳ hàng tồn kho quay được mấy vòng
Vòng quay hàng tồn kho = DTT trong kì / Trị giá hàng tồn kho bq trong kì
➣ Thời kì một vòng quay hàng tồn kho: Tiêu chí này cho biết số ngày hàng tồn kho chuyển thành doanh thu (hàng tồn kho quay một vòng hết bao nhiêu ngày)
Thời kì của 1 vòng quay HTK = 360 ngày / Vòng quay hàng tồn kho
➣ Kỳ thu tiền trung bình: Phản ánh vận tốc chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền trung bình = Số dư bq các khoản phải thu trong kì / Doanh thu tiêu thụ bq 1 ngày
2. Nhóm các tiêu chí phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định.
➣ Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Phản ánh một đồng VCĐ có thể tham gia tạo ra bao nhiêu đồng DTT trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = DTT trong kì / Số dư bình quân về VCĐ
➣ Tỷ suất sinh lời VCĐ: Phản ánh 1 đồng VCĐ tham gia trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = Lợi nhuận sau thuế trong kì / VCĐ bình quân trong kỳ
➣ Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Tỷ số này nói lên 1 đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần trong kì / TSCĐ trong kì
3. Nhóm tiêu chí thẩm định sức sinh lời vốn kinh doanh.
➣ Vòng quay toàn thể VKD: Phản ánh trong kỳ vốn của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng.
Vòng quay toàn thể vốn = Doanh thu thuần trong kì / Vốn kinh doanh bq trong kì
➣ Tỷ suất sinh lời VKD (ROI): Tiêu chí này phản ánh trong 1 kỳ đồng vốn bình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế).
Tỷ suất lợi nhuận trên VKD = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay trong kì / VKD bình quân trong kỳ
➣ Tỷ suất sinh lời VCSH (ROE): Phản ánh 1 đồng VCSH bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận VCSH = Lợi nhuận sau thuế trong kì / VCSH bình quân trong kỳ
➣ Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA):
Tỷ suất sinh lời tài sản = Lợi nhuận sau thuế trong kì / Trị giá tổng TS bq trong kì
➣ Tỷ suất sinh lời của doanh thu ( ROS): Tiêu chí này phản ánh trong 100 kỳ đồng DTT tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước sau thuế.
Tỷ suất sinh lời DT = Lợi nhuận sau thuế trong kì / DTT trong kì
4. Nhóm tiêu chí thẩm định khả năng trả tiền
➣ Hệ số khả năng trả tiền nợ ngắn hạn hiện thời.
Hệ số trả tiền NNH hiện thời = Tài sản ngắn hạn / Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng trả tiền nợ ngắn hạn hiện thời là thước đo khả năng trả tiền ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một thời kỳ tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
Hệ số khả năng trả tiền NNH nhanh = ( Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho ) / Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng trả tiền NNH nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn ko phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho) và được xác định bằng cách lấy tổng TSNH trừ phần dự trữ (tồn kho) chia cho nợ ngắn hạn hay nói cách khác, hệ số khả năng trả tiền nhanh cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền để trả tiền ngay cho một đồng nợ ngắn hạn
➣ Hệ số khả năng trả tiền nợ ngắn hạn tức thời.
Hệ số khả năng trả tiền NNH tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền / Tổng số nợ ngắn hạn
– Tiêu chí này đo lường khả năng trả tiền nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tổng số tiền và các khoản tương đương tiền.
– Tiêu chí này càng cao(> 0,5) chứng tỏ tiền tài DN có đủ khả năng để trả các khoản nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có thể tự chủ về mặt tài chính trong việc trả NNH. Trái lại, tiêu chí nhưng mà càng
Hệ số khả năng trả tiền nợ tổng quát = Tổng tài sản ngắn hạn / Tổng số nợ phải trả
“Hệ số khả năng trả tiền nợ tổng quát” là tiêu chí phản ánh khả năng trả tiền chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Tiêu chí này cho biết: với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo trang trải được các khoản nợ phải trả hay ko. Nếu trị số tiêu chí “Hệ số khả năng trả tiền tổng quát” của doanh nghiệp luôn ≥ 1, doanh nghiệp đảm bảo được khả năng trả tiền tổng quát và trái lại; trị số này
Hệ số khả năng trả tiền NDH = Trị giá tài sản dài hạn / Tổng số nợ dài hạn
Tiêu chí phản ánh khả năng trả tiền NDH đối với toàn thể trị giá thuần của TSCĐ và đầu tư dài hạn.Tiêu chí càng cao khả năng trả tiền nợ dài hạn trong tương lai càng tốt, tình hình tài chính trong tương lai càng ổn định.
V. Bảo toàn vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là một bộ phận ko thể tách rời của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp ko thể tồn tại và hoạt động nếu ko có vốn kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp thiếu vốn thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó ngay tức khắc sẽ bị tác động. Trái lại, nếu một doanh nghiệp nào đó thừa vốn nhưng mà ko dùng để tái đầu tư thì đối với các nhà tài chính chính cũng như đối với các doanh nghiệp, đó quả là sự lãng phí lớn.
Một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài mục tiêu lợi nhuận thì vấn đề trước tiên nhưng mà doanh nghiệp quan tâm là việc phải bảo toàn vốn, tránh thất thoát lãng phí…
*** Tất cả là ý kiến tư nhân và ko được xem là lời khuyên đầu tư của BESTTAICHINH
Chúng tôi sẽ cập nhật thêm tin tức và khuyến nghị đầu tư chứng khoán hàng ngày theo đường link : Khuyến Nghị Đầu Tư Chứng Khoán. Và đừng quên một nút like trang Facebook Tư Vấn Đầu Tư để cập nhật thêm tin tức và học hỏi thêm nhiều tri thức về thị trường nhé.
Mọi thắc mắc nhà đầu tư có thể bình luận ở phía dưới chúng tôi sẽ phấn đấu phản hồi sớm nhất.
Tel: Mr Chính –
Zalo
Email: [email protected]
Chúc cả nhà đầu tư hiệu quả!
Bạn thấy bài viết Cách Tính Vòng Quay Toàn Bộ Vốn Chính Xác Trong Vận Hành Doanh Nghiệp có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Cách Tính Vòng Quay Toàn Bộ Vốn Chính Xác Trong Vận Hành Doanh Nghiệp bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Hỏi đáp
Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn
Trả lời