Thông tư 22 là mẫu bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục giúp giáo viên dễ dàng hơn trong việc liệt kê, tổng hợp kết quả học tập của học sinh. Cách ghi bảng tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại lớp theo Thông tư 22 sẽ có trong bài viết của Luật Minh Khuê dưới đây.
1. Đánh giá về các ý kiến hôm nay, những chủ đề nào sẽ được áp dụng theo Thông tư 22?
Theo Điều 5 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT, phương pháp đánh giá như sau:
phương pháp đánh giá
Bạn đang xem bài viết: Cách ghi bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp theo Thông tư 22
– Đánh giá với ý kiến
+ Giáo viên dùng phương pháp nói hoặc viết để nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện, học tập của học sinh; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật và những hạn chế quan trọng của học viên trong quá trình rèn luyện, học tập; đánh giá việc học tập và rèn luyện của sinh viên.
+ Học sinh sử dụng phương pháp nói hoặc viết để tự nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập, những mặt tiến bộ chủ yếu, mặt mạnh và hạn chế của bản thân.
+ Cha mẹ học sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quá trình giáo dục của học sinh góp ý về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh.
+ Đánh giá bằng nhận xét kết quả rèn luyện, học tập của sinh viên được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ bằng phương pháp nhận xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện, học tập của sinh viên phù hợp với yêu cầu. đến đặc điểm của chủ thể.
– Đánh giá bằng điểm số
+ Giáo viên dùng điểm để đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.
+ Cho điểm được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ thông qua phương pháp nhận xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện, học tập của học sinh phù hợp với đặc trưng bộ môn. .
– Phương pháp đánh giá môn học
+ Đánh giá thông qua nhận xét đối với các môn học: Thể dục, Mỹ thuật, Âm nhạc, Mỹ thuật, Nội dung giáo dục địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Kết quả học tập theo môn học được đánh giá, nhận xét theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Không đạt.
+ Đánh giá thông qua nhận xét, cho điểm đối với các môn học trong chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học quy định tại điểm a khoản này; Kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy về chữ số thập phân hoặc phân số. số đầu tiên sau khi làm tròn.
Hôm nay, việc đánh giá bằng nhận xét theo Thông tư 22 sẽ được áp dụng cho các môn học: Thể dục, Mỹ thuật, Âm nhạc, Mỹ thuật, Nội dung giáo dục địa phương, Hoạt động trải nghiệm, Hướng nghiệp.
2. Hướng dẫn ghi bảng tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại giáo dục theo Thông tư 22
Phần tiêu đề
Điền đầy đủ thông tin vào chỗ trống, đối với dạng 1 và 4 cần ghi thời gian đánh giá giữa học kỳ I hoặc nửa học kỳ II.
Mục “Các chủ đề và hoạt động giáo dục”
Đối với mẫu 1:
Trong các cột tương ứng với từng môn học hoặc hoạt động giáo dục, ghi ký hiệu sau tức là:
– T: Làm tốt lắm.
– H: Xong.
– C: Chưa hoàn thành.
Đối với mẫu 2 – 6:
Cột “Mức đạt” tương ứng với từng bộ phận, hoạt động giáo dục được ghi bằng ký hiệu sau, nghĩa là:
– T: Làm tốt lắm.
– H: Xong.
– C: Chưa hoàn thành.
Cột “Điểm KKTK” đối với môn phúc khảo: Ghi điểm của bài thi. Học sinh ôn tập và cho điểm bài kiểm tra vừa rồi.
Mục “Kỹ năng” và “Phẩm chất”
Trong cột tương ứng với từng kỹ năng và phẩm chất, hãy viết ký hiệu sau tức là:
– T: Tốt.
– Đáp án: Đạt.
– C: Cần phải quyết tâm.
Mục “Thưởng”, “Hoàn thành chương trình”, “Khuyến mại” (theo mẫu 3 và mẫu 6)
Đánh dấu “P” vào các ô tương ứng với việc mỗi học sinh được khen thưởng, hoàn thành chương trình lớp học và lên lớp.
phần “Ghi chú”.
Điểm đặc biệt (nếu có) như: Học sinh ưu tiên, học sinh khuyết tật.
Một số biểu hiện cho từng kỹ năng:
Tự chăm sóc, tự chủ: Tự chăm sóc bản thân (vệ sinh thân thể, ăn uống, mặc quần áo…); một số công việc phục vụ học tập (chuẩn bị đồ dùng học tập ở lớp, ở nhà…).
– Hợp tác: can đảm giao tiếp trong sự hợp tác; nêu chính xác nội dung cần trao đổi; giọng nói phù hợp với hoàn cảnh và khán giả; Trình bày rõ ràng, ngắn gọn…
– Tự học và giải quyết vấn đề: Có khả năng tự học trên lớp, làm việc theo tổ, nhóm, lớp; khả năng tự học dù có hoặc không có sự trợ giúp…
Sự hình thành và phát triển những phẩm chất nhất định của học sinh. Một số biểu hiện cho từng chất lượng như sau:
– Chăm học, chăm làm: Đi học đầy đủ, đúng giờ; Thường xuyên trao đổi bài với bạn bè, thầy cô và người lớn…
– Tự tin, trách nhiệm: Mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ học tập, trình bày ý kiến cá nhân; Hãy chịu trách nhiệm về hành động của mình, đừng đổ lỗi cho người khác khi bạn làm sai…
– Trung thực, kỷ luật: Không nói dối; không xuyên tạc về bản thân; giữ lời hứa giữ lời hứa…
– đoàn kết, yêu thương: giúp đỡ, tôn trọng mọi người; nhường bạn; chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em, bạn bè; kính trọng người lớn, biết ơn thầy giáo, cô giáo…
3. Đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên theo Thông tư 22
3.1. Căn cứ và tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên
– Đánh giá kết quả rèn luyện của người học dựa trên yêu cầu cần đạt về các phẩm chất chủ yếu và kỹ năng chung theo các mức độ phù hợp với đối tượng, trình độ quy định trong chương trình và yêu cầu đào tạo của thạc sĩ. yêu cầu về năng lực cụ thể. được quy định trong Chương trình môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông.
– GV căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung mà đánh giá kết quả rèn luyện, sự tiến bộ, những ưu điểm quan trọng và hạn chế của HS trong quá trình rèn luyện. và các lĩnh vực nghiên cứu.
– Giáo viên chủ nhiệm theo dõi việc rèn luyện và học tập của học sinh; tham khảo nhận xét, đánh giá của giáo viên bộ môn, góp ý của cha mẹ học sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình giáo dục học sinh; hướng dẫn học sinh tự học; trên cơ sở đó nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện của học viên theo các mức quy định.
3.2. Kết quả rèn luyện của sinh viên từng học kỳ và cả năm học
Kết quả rèn luyện của sinh viên trong từng học kỳ và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Không đạt.
Kết quả rèn luyện của sinh viên từng học kỳ
– Tốt: Đạt yêu cầu về chất lượng quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi bật.
– Khá: đạt yêu cầu chất lượng quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có thành tích xuất sắc nhưng chưa đạt loại Giỏi.
– Mức Đạt: Đạt yêu cầu chất lượng quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.
– Mức chưa đạt: Không khắc phục được các yêu cầu về chất lượng quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.
Kết quả rèn luyện của học sinh cả năm học
– Tốt: Học kỳ II xếp loại Khá, học kỳ I xếp loại Khá trở lên.
– Mức tốt: Học kỳ II được đánh giá ở mức Khá, học kỳ I được đánh giá ở mức Khá trở lên; Học kỳ II xếp loại Giỏi, học kỳ I xếp loại Khá; Học kỳ II xếp loại Khá, học kỳ I xếp loại Đạt hoặc Không đạt.
– Đạt: Học kỳ II được đánh giá ở mức Đạt, học kỳ I được đánh giá ở mức Khá, Đạt hoặc Không đạt; Học kỳ II xếp loại Khá, học kỳ I xếp loại Không.
– Mức độ Không hài lòng: các trường hợp còn lại.
Tương tự, trên đây là toàn bộ thông tin về Cách ghi bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp theo Thông tư 22 mà Công ty luật Minh Khuê xin gửi tới Quý khách hàng để tham khảo. Nếu còn vướng mắc về vấn đề nêu trên hoặc vấn đề pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ trực tiếp tới bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến số 1900.6162 để được tư vấn. Tư vấn pháp luật trực tiếp qua điện thoại tổng đài để được hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc ngay lập tức.
Nếu cần báo giá dịch vụ pháp lý, bạn có thể gửi yêu cầu báo giá phí dịch vụ tới địa chỉ email: [email protected] để nhận thông tin sớm nhất! Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý vị! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!
Nguồn: Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Miền Trung Chuyên mục: Tổng hợp
Nhớ để nguồn bài viết này: Cách ghi bảng tổng hợp kết quả đánh giá tiết dạy của lớp theo Thông tư 22
của website thpttranhungdao.edu.vn
Chuyên mục: Là ai?
#Cách #ghi #bảng #tổng #hợp #kết #quả #đánh #giá #tiết #dạy #của #lớp #theo #Thông #tư
Trả lời