Câu hỏi:
Những đặc trưng cơ bản của một quần xã là gì?
A. Thành phần loài, tỉ lệ nhóm tuổi, mật độ.
B. Sự phong phú, sự phân bố của các cá thể trong quần thể.
C. Thành phần loài, sự phân bố các cá thể trong ko gian của quần xã.
D. Thành phần loài, sự phân bố các cá thể trong quần xã và mối quan hệ dinh dưỡng giữa các nhóm loài.
Đáp án đúng D.
Các đặc trưng cơ bản của quần xã là thành phần loài, sự phân bố của các cá thể trong quần xã và mối quan hệ dinh dưỡng giữa các nhóm loài. , chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và với môi trường để tồn tại và tăng trưởng ổn định theo thời kì.
Giảng giải lý do chọn đáp án D:
Quần xã sinh vật là tập trung các sinh vật thuộc các loài không giống nhau cùng sống trong một sinh cảnh xác định, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và với môi trường để tồn tại và tăng trưởng ổn định theo thời kì.
Các đặc điểm cơ bản của quần xã:
– Thành phần loài:
Các loài ưu thế là những loài có vai trò quan trọng trong quần xã vì số lượng cá thể lớn, sinh khối cao hoặc hoạt động của chúng cao.
Ví dụ: Trong quần xã, có loài cá trê chiếm ưu thế lúc số lượng cá trê lớn hơn nhiều so với các loài khác.
Loài cụ thể là loài chỉ có trong một quần xã nhất mực. Ví dụ, cây thốt nốt là loài đặc trưng của quần xã vùng đồi Phú Thọ, cây tràm là loài đặc trưng của quần xã rừng U Minh.
Loài có mức độ phong phú cao là loài có tỉ lệ (%) số lượng cá thể (hoặc sinh khối) cao hơn nhiều lần so với các loài khác trong quần xã. Trong quần xã sinh vật ao, cá trê là loài chiếm ưu thế nhưng cũng là loài có mức độ phong phú cao.
– Đặc điểm của sự phân bố cá thể trong ko gian
Quần xã có sự phân bố cá thể theo chiều dọc. Rừng mưa nhiệt đới được phân thành nhiều tầng, mỗi tầng cây thích ứng với các mức độ ánh sáng không giống nhau trong quần xã sinh vật. Ví dụ: Sinh vật phân bố theo độ sâu của nước, tùy theo nhu cầu ánh sáng của từng loài.
Quần xã có sự phân bố cá thể theo chiều ngang. Các sinh vật phân bố thành các vùng trên mặt đất. Mỗi vùng có lượng sinh vật phong phú không giống nhau, chịu tác động của điều kiện tự nhiên. Trong quần xã sinh vật biển gần bờ, thành phần sinh vật rất phong phú, số lượng loài xa bờ ít.
– Đặc điểm về công dụng dinh dưỡng: Quần xã sinh vật bao gồm nhiều nhóm có công dụng dinh dưỡng không giống nhau:
Nhóm sinh vật tự dưỡng: gồm cây xanh quang hợp và một số vi sinh vật tự dưỡng.
Nhóm sinh vật tiêu thụ: bao gồm các sinh vật ăn các sinh vật khác như động vật ăn cỏ, động vật ăn thịt, thực vật ăn thịt, v.v.
Nhóm sinh vật phân giải: là những sinh vật dị dưỡng, phân giải các chất hữu cơ có sẵn trong tự nhiên. Thuộc nhóm này có nấm, vi khuẩn, một số động vật đất v.v.
Học trò nêu ví dụ về quần xã sinh vật sống: Ví dụ về quần xã sinh vật ở ao gần trường.
Sản xuất sinh vật: tảo lục đơn bào, tảo đuôi chồn, bèo Nhật Bản, bông súng.
Sinh vật tiêu thụ: bao gồm động vật ăn cỏ như sâu ăn cỏ, động vật ăn tạp và động vật ăn cỏ như nhện nước, tôm, cá.
Sinh vật phân hủy: bao gồm nấm, giun và nhiều động vật đáy khác như ốc, trai.
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về
Các đặc trưng cơ bản của quần xã là?
” state=”close”]
Các đặc trưng cơ bản của quần xã là?
Hình Ảnh về:
Các đặc trưng cơ bản của quần xã là?
Video về:
Các đặc trưng cơ bản của quần xã là?
Wiki về
Các đặc trưng cơ bản của quần xã là?
Các đặc trưng cơ bản của quần xã là?
-
Câu hỏi:
Những đặc trưng cơ bản của một quần xã là gì?
A. Thành phần loài, tỉ lệ nhóm tuổi, mật độ.
B. Sự phong phú, sự phân bố của các cá thể trong quần thể.
C. Thành phần loài, sự phân bố các cá thể trong ko gian của quần xã.
D. Thành phần loài, sự phân bố các cá thể trong quần xã và mối quan hệ dinh dưỡng giữa các nhóm loài.
Đáp án đúng D.
Các đặc trưng cơ bản của quần xã là thành phần loài, sự phân bố của các cá thể trong quần xã và mối quan hệ dinh dưỡng giữa các nhóm loài. , chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và với môi trường để tồn tại và tăng trưởng ổn định theo thời kì.
Giảng giải lý do chọn đáp án D:
Quần xã sinh vật là tập trung các sinh vật thuộc các loài không giống nhau cùng sống trong một sinh cảnh xác định, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và với môi trường để tồn tại và tăng trưởng ổn định theo thời kì.
Các đặc điểm cơ bản của quần xã:
- Thành phần loài:
Các loài ưu thế là những loài có vai trò quan trọng trong quần xã vì số lượng cá thể lớn, sinh khối cao hoặc hoạt động của chúng cao.
Ví dụ: Trong quần xã, có loài cá trê chiếm ưu thế lúc số lượng cá trê lớn hơn nhiều so với các loài khác.
Loài cụ thể là loài chỉ có trong một quần xã nhất mực. Ví dụ, cây thốt nốt là loài đặc trưng của quần xã vùng đồi Phú Thọ, cây tràm là loài đặc trưng của quần xã rừng U Minh.
Loài có mức độ phong phú cao là loài có tỉ lệ (%) số lượng cá thể (hoặc sinh khối) cao hơn nhiều lần so với các loài khác trong quần xã. Trong quần xã sinh vật ao, cá trê là loài chiếm ưu thế nhưng cũng là loài có mức độ phong phú cao.
- Đặc điểm của sự phân bố cá thể trong ko gian
Quần xã có sự phân bố cá thể theo chiều dọc. Rừng mưa nhiệt đới được phân thành nhiều tầng, mỗi tầng cây thích ứng với các mức độ ánh sáng không giống nhau trong quần xã sinh vật. Ví dụ: Sinh vật phân bố theo độ sâu của nước, tùy theo nhu cầu ánh sáng của từng loài.
Quần xã có sự phân bố cá thể theo chiều ngang. Các sinh vật phân bố thành các vùng trên mặt đất. Mỗi vùng có lượng sinh vật phong phú không giống nhau, chịu tác động của điều kiện tự nhiên. Trong quần xã sinh vật biển gần bờ, thành phần sinh vật rất phong phú, số lượng loài xa bờ ít.
- Đặc điểm về công dụng dinh dưỡng: Quần xã sinh vật bao gồm nhiều nhóm có công dụng dinh dưỡng không giống nhau:
Nhóm sinh vật tự dưỡng: gồm cây xanh quang hợp và một số vi sinh vật tự dưỡng.
Nhóm sinh vật tiêu thụ: bao gồm các sinh vật ăn các sinh vật khác như động vật ăn cỏ, động vật ăn thịt, thực vật ăn thịt, v.v.
Nhóm sinh vật phân giải: là những sinh vật dị dưỡng, phân giải các chất hữu cơ có sẵn trong tự nhiên. Thuộc nhóm này có nấm, vi khuẩn, một số động vật đất v.v.
Học trò nêu ví dụ về quần xã sinh vật sống: Ví dụ về quần xã sinh vật ở ao gần trường.
Sản xuất sinh vật: tảo lục đơn bào, tảo đuôi chồn, bèo Nhật Bản, bông súng.
Sinh vật tiêu thụ: bao gồm động vật ăn cỏ như sâu ăn cỏ, động vật ăn tạp và động vật ăn cỏ như nhện nước, tôm, cá.
Sinh vật phân hủy: bao gồm nấm, giun và nhiều động vật đáy khác như ốc, trai.
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” text-align: justify;”>Câu hỏi:
Những đặc trưng cơ bản của một quần xã là gì?
A. Thành phần loài, tỉ lệ nhóm tuổi, mật độ.
B. Sự phong phú, sự phân bố của các cá thể trong quần thể.
C. Thành phần loài, sự phân bố các cá thể trong không gian của quần xã.
D. Thành phần loài, sự phân bố các cá thể trong quần xã và mối quan hệ dinh dưỡng giữa các nhóm loài.
Đáp án đúng D.
Các đặc trưng cơ bản của quần xã là thành phần loài, sự phân bố của các cá thể trong quần xã và mối quan hệ dinh dưỡng giữa các nhóm loài. , chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và với môi trường để tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian.
Giải thích lý do chọn đáp án D:
Quần xã sinh vật là tập hợp các sinh vật thuộc các loài khác nhau cùng sống trong một sinh cảnh xác định, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và với môi trường để tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian.
Các đặc điểm cơ bản của quần xã:
– Thành phần loài:
Các loài ưu thế là những loài có vai trò quan trọng trong quần xã vì số lượng cá thể lớn, sinh khối cao hoặc hoạt động của chúng cao.
Ví dụ: Trong quần xã, có loài cá trê chiếm ưu thế khi số lượng cá trê lớn hơn nhiều so với các loài khác.
Loài cụ thể là loài chỉ có trong một quần xã nhất định. Ví dụ, cây thốt nốt là loài đặc trưng của quần xã vùng đồi Phú Thọ, cây tràm là loài đặc trưng của quần xã rừng U Minh.
Loài có mức độ phong phú cao là loài có tỷ lệ (%) số lượng cá thể (hoặc sinh khối) cao hơn nhiều lần so với các loài khác trong quần xã. Trong quần xã sinh vật ao, cá trê là loài chiếm ưu thế nhưng cũng là loài có mức độ phong phú cao.
– Đặc điểm của sự phân bố cá thể trong không gian
Quần xã có sự phân bố cá thể theo chiều dọc. Rừng mưa nhiệt đới được chia thành nhiều tầng, mỗi tầng cây thích nghi với các mức độ ánh sáng khác nhau trong quần xã sinh vật. Ví dụ: Sinh vật phân bố theo độ sâu của nước, tùy theo nhu cầu ánh sáng của từng loài.
Quần xã có sự phân bố cá thể theo chiều ngang. Các sinh vật phân bố thành các vùng trên mặt đất. Mỗi vùng có lượng sinh vật phong phú khác nhau, chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên. Trong quần xã sinh vật biển gần bờ, thành phần sinh vật rất phong phú, số lượng loài xa bờ ít.
– Đặc điểm về chức năng dinh dưỡng: Quần xã sinh vật bao gồm nhiều nhóm có chức năng dinh dưỡng khác nhau:
Nhóm sinh vật tự dưỡng: gồm cây xanh quang hợp và một số vi sinh vật tự dưỡng.
Nhóm sinh vật tiêu thụ: bao gồm các sinh vật ăn các sinh vật khác như động vật ăn cỏ, động vật ăn thịt, thực vật ăn thịt, v.v.
Nhóm sinh vật phân giải: là những sinh vật dị dưỡng, phân giải các chất hữu cơ có sẵn trong tự nhiên. Thuộc nhóm này có nấm, vi khuẩn, một số động vật đất v.v.
Học sinh nêu ví dụ về quần xã sinh vật sống: Ví dụ về quần xã sinh vật ở ao gần trường.
Sản xuất sinh vật: tảo lục đơn bào, tảo đuôi chồn, bèo Nhật Bản, bông súng.
Sinh vật tiêu thụ: bao gồm động vật ăn cỏ như sâu ăn cỏ, động vật ăn tạp và động vật ăn cỏ như nhện nước, tôm, cá.
Sinh vật phân hủy: bao gồm nấm, giun và nhiều động vật đáy khác như ốc, trai.
[/box]
#Các #đặc #trưng #cơ #bản #của #quần #xã #là
[/toggle]
Bạn thấy bài viết
Các đặc trưng cơ bản của quần xã là?
có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về
Các đặc trưng cơ bản của quần xã là?
bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Sinh học
#Các #đặc #trưng #cơ #bản #của #quần #xã #là
Trả lời