Trong môi trường giáo dục, kế bên những học trò có ý thức, ngoan ngoãn, vẫn còn những học trò có hành vi riêng. Để biết thêm về cách giáo dục những học trò này, mời các bạn tham khảo chương trình bồi dưỡng thường xuyên thầy cô giáo trung học cơ sở kỳ 3.
1. Cách cho điểm học trò cá biệt:
– Xem xét hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh sống của tư nhân học trò (60% học trò khờ dại, ngỗ ngược chủ yếu do tác động của gia đình).
– Bằng cách xem xét thông tin tư nhân của từng học trò, vào đầu năm học, mỗi học trò được phát một bản lý lịch để điền vào. Trong bản lý lịch tự khai đó, học trò bộc lộ đầy đủ những thông tin cơ bản về bản thân, thị hiếu, ước mơ, ước vọng… Qua bản lý lịch này, chúng ta dễ dàng nắm bắt được đặc điểm. tâm lý của từng học trò.
– Rà soát kết quả học tập và rèn luyện của học trò các năm học trước qua văn thư lưu trữ của nhà trường.
– Nghiên cứu thông qua nhận xét, thẩm định của bạn hữu, đặc trưng là người thân, cha mẹ học trò, chính quyền địa phương, đoàn thể, hội…
– Nghiên cứu hiệu quả giao tiếp của thầy cô giáo và học trò. Quá trình quan sát, tương tác giữa thầy và trò giúp thầy cô giáo hiểu rõ hơn về tâm lý, tính cách, nhận thức của học trò.
– Thầy cô giáo dạy Văn có thể phân tích suy nghĩ, ý kiến của học trò theo chủ đề bài rà soát trên lớp. Thầy cô giáo có thể đưa ra một số chủ đề như; Tôi có nói chuyện với thầy cô giáo ko? Hãy viết một bài văn về bản thân?… Thông qua những đề bài này, các em học trò cá biệt có dịp tin tưởng và san sẻ nhiều với thầy cô của mình. Thầy cô ko chỉ hiểu học trò nhưng còn phải tạo được sự yêu quý, tin tưởng ở học trò.
2. Kết quả cho điểm của tư nhân học trò:
Nhóm 1: chủ yếu do vi phạm nội quy trường, lớp, mất trật tự trong lớp, lười học, đi học muộn…
Nhóm 2: chủ yếu do ham chơi điện tử, muốn trốn học và nói điêu cha mẹ, thầy cô.
Nhóm 3: chủ yếu do vi phạm chuẩn mực đạo đức, vô lễ với thầy cô, cha mẹ; quở trách học trò khác.
Nhóm 4: chủ yếu do vi phi pháp luật, đánh bạn hữu, trộm cắp, lạm dụng, cờ bạc…
Nhóm 5: chủ yếu do tự ti, trầm cảm, ngại xúc tiếp với thầy cô, bạn hữu, hoang mang, lo sợ, tiêu cực trong suy nghĩ (nhóm HS cá biệt này ngày càng phổ quát trong xã hội hiện đại).
3. Nguyên nhân dẫn tới hành vi cá biệt của học trò:
– Ở nhà: Cha mẹ ko hạnh phúc, ly thân, ly dị (nhiều học trò cá biệt gặp trường hợp này). Có những gia đình có phương pháp nuôi dạy con chưa đúng hoặc quá chủ quan, cho rằng con mình ổn, hoặc dùng những phương pháp giáo dục con ko thích hợp, đánh đòn, quở trách con…
– Học trò do bạn hữu hướng dẫn, ham chơi sớm, quan hệ yêu đương ko lành mạnh, muốn tị đua, tị đua.
– Nhận thức của học trò còn chậm, lớp dưới thiếu kiến thức nên chán học, thường xuyên nghỉ.
Sức ép thi cử, sức ép từ gia đình, nhà trường và xã hội đã khiến lối sống chán nản, tự ti của học trò luôn căng thẳng.
Những tư nhân xấu trong xã hội lôi kéo, tham gia vào các tệ nạn xã hội như cờ bạc, mại dâm, trộm cắp, cướp giật, v.v.
4. Phương pháp giáo dục học trò cá biệt:
4.1. Đối với học trò cá biệt có hành vi cá biệt:
Để gặp được những học trò cá biệt bằng tình cảm thành tâm, người thầy cô giáo trực tiếp quản lý học trò có hành vi cá biệt đó phải là người điềm tĩnh, nhẹ nhõm, nhạy cảm, biết phân tích, lý trí và biết suy nghĩ. Nguy hiểm ở mức độ sai trái. Thầy cô giáo đánh thức học trò bằng những câu chuyện đạo đức để gây ấn tượng với học trò.
Chúng ta biết rằng, giáo dục đạo đức là cơ sở để tăng lên kiến thức, kỹ năng cho học trò, nhất là học trò cá biệt.
– Căn cứ vào khả năng của từng HS để phân công công việc của nhóm. Đó là công việc hai chiều yêu cầu thầy cô giáo quản lý lớp học phải thường xuyên hướng dẫn, theo dõi, động viên lúc học trò đạt được những thành tích dù là nhỏ nhất.
– Tổ chức các hoạt động tổng thể, nhân văn nhằm tạo điều kiện cho các học trò có hành vi cá biệt tham gia, tạo môi trường lành mạnh, tích cực để các em có dịp trình bày mình. Việc làm này thực sự mang lại rất nhiều ý nghĩa đối với những học trò mắc chứng trầm cảm, tự ti. Các em mạnh dạn, tích cực hơn trong học tập và rèn luyện. Cho các em tham gia và thực hiện tốt các hoạt động ngoại khóa, rèn luyện kỹ năng sống để các em tăng trưởng vượt trội.
– Tổ chức lớp học cho các nhóm quan tâm hỗ trợ dưới mọi hình thức như thăm hỏi, cặp đôi, nhóm bạn. Thầy cô giáo trực tiếp có thể lấy ví dụ tiêu biểu từ một nhóm hoặc từ một học trò có hành vi tiến bộ tùy theo sự hiểu biết của mỗi học trò.
– Thực hiện hệ thống thưởng phạt “rõ ràng, nghiêm túc và công bình” để mỗi học trò có động lực theo đuổi mục tiêu của mình.
Các thầy cô giáo luôn kiểu mẫu về đạo đức, lối sống và năng lực chuyên môn. Đồng thời, người thầy phải luôn có tình mến thương, niềm tin để động viên học trò, bởi “Chỉ có trái tim mới đánh thức được trái tim”. Thầy cô giáo phải nhanh nhẹn, linh hoạt, biết và sử dụng sức mạnh của các yếu tố học tập để giáo dục học trò cá biệt trong mọi hoàn cảnh. Những thầy cô giáo trực tiếp quản lý những học trò có hành vi lạ tương tự phải tuyệt đối tránh những thành kiến về hành vi phi sư phạm đối với học trò.
4.2. Cùng với các gia đình, khu phố và những nơi học trò có hành vi đặc trưng sinh sống:
– Trong buổi họp phụ huynh đầu năm trước một tuần, nhà trường và thầy cô giáo có thể phát tài liệu tư vấn cho phụ huynh học tập, gồm: sách “Dạy con làm người”. Các trường học ko chỉ có trách nhiệm san sẻ thông tin về việc nuôi dạy con cái với phụ huynh nhưng còn tạo ra sự hiểu biết chung về ý kiến nuôi dạy con cái với phụ huynh.
– Trao đổi linh động, trung thực với cha mẹ học trò để hiểu rõ hoàn cảnh gia đình, tính cách cụ thể của học trò. Đây là một hoạt động rất quan trọng vì hồ hết học trò có nhu cầu đặc trưng đều chịu tác động từ sự giáo dục của gia đình.
– Sắp đặt tới thăm gia đình học trò để tạo thiện chí với tư nhân học trò và cha mẹ học trò. Thầy cô giáo thường xuyên liên hệ, gọi điện trao đổi với gia đình học trò để hiểu học trò hơn.
– Phối hợp với địa phương, khu phố theo dõi giáo dục, ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm của học trò, xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa gia đình – nhà trường – xã hội.
4.3. Phối hợp với thầy cô giáo bộ môn và nhà trường:
– Phối hợp chặt chẽ với thầy cô giáo bộ môn để hiểu rõ hơn về học trò và củng cố học trò trong từng môn học, đồng thời phối hợp chặt chẽ với ban giám hiệu, quản lý nhà trường và công việc hướng nghiệp để đạt được sự thống nhất. giải pháp giáo dục đối với từng học trò.
– Ban giám hiệu nhà trường phải thường xuyên quan tâm, chú trọng công việc giáo dục học trò có hành vi cá biệt và ghi nhận kết quả giáo dục học trò có hành vi cá biệt của thầy cô giáo. Sự quan tâm của nhà trường là động lực để thầy cô giáo chủ nhiệm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ này.
Các giải pháp trên có quan hệ mật thiết với nhau và mọi tư nhân, tổ chức đều phải tham gia thực hiện. Chúng tôi cũng hiểu như sau: Giáo dục học trò có nhu cầu đặc trưng là rất khó và ko phải học trò nào cũng thành công trong quá trình giáo dục của thầy cô và nhà trường. Nhưng chúng tôi vẫn quyết tâm, quyết tâm hơn nữa, học hỏi từng ngày để làm tốt công việc này. Tạo thời cơ cho từng tư nhân học trò nhìn thấy và tu sửa lỗi lầm của mình.
5. Mục tiêu giáo dục học trò có hạnh kiểm cá biệt:
– Đưa học trò cá biệt trở lại môi trường học đường.
Mục tiêu là định hướng đúng mực cho học trò có hành vi cá biệt.
– Rèn luyện, tạo nên lại tư cách đúng mực cho học trò cá biệt.
– Đối với những học trò tự ti, thiếu tự tin, tạo thời cơ để các em trình bày mình, mạnh dạn, tự tin hơn.
– Xóa bỏ những vấn đề nhức nhối trong môi trường học đường như bạo lực, nghiện hút, chửi bậy, v.v.
Qua đó tạo môi trường giáo dục lành mạnh để mọi học trò đều có dịp tiếp cận tri thức và đạo đức trong nhà trường.
Bạn thấy bài viết Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV THPT Module 3 có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV THPT Module 3 bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Kiến thức chung
Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn
Trả lời