Câu hỏi: Biên lợi nhuận phản ánh
A. Mức độ bóc lột của tư bản
B. Nghệ thuật quản lý vốn
C. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
D. Cả A, B, C
Câu trả lời đúng C.
Tỷ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả của vốn đầu tư.
Lý do chọn đáp án C là vì:
Sự thèm khát lợi nhuận của các nhà tư bản là ko có giới hạn. Tỷ suất lợi nhuận dù cao tới đâu cũng ko thể thỏa mãn lòng tham ko đáy của họ. Nhưng tỷ suất lợi nhuận cao hay thấp ko phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của nhà tư bản nhưng phụ thuộc vào các yếu tố khách quan sau:
– Tỷ suất thặng dư giá trị:
Tỷ suất thặng dư giá trị càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng cao và trái lại. Ví dụ:
+ Nếu cơ cấu trị giá hàng hoá là: 800 c + 200 v + 200 m thì m ‘= 100% và p’ = 20%.
+ Nếu cơ cấu trị giá hàng hoá là: 800 c + 200 v + 400 m thì m ‘= 200% và p’ = 40%.
Vì vậy, mọi thủ đoạn tăng lên trình độ bóc lột thặng dư giá trị cũng là thủ đoạn tăng lên tỷ suất lợi nhuận.
Cấu trúc hữu cơ của vốn:
Trong điều kiện tỷ suất thặng dư giá trị ko đổi, cấu tạo hữu cơ của tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và trái lại.
Ví dụ:
+ Nếu cấu trúc hữu cơ vốn là 7/3 thì:
W = 70c + 30v + 30m và p ‘= 30%
+ Nếu cấu trúc hữu cơ vốn là 8/2 thì:
W = 80c + 20v + 20m và p ‘= 20%.
Thông thường, lúc cấu thành hữu cơ của tư bản tăng lên, tỷ suất thặng dư giá trị cũng có thể tăng lên, nhưng ko đủ bù đắp sự sút giảm của tỷ suất lợi nhuận.
– Vận tốc chu chuyển vốn:
+ Nếu vận tốc chu chuyển của tư bản càng lớn thì tỷ suất thặng dư giá trị hàng năm càng tăng, do đó tỷ suất lợi nhuận cũng tăng.
Ví dụ:
+ Nếu vận tốc luân chuyển vốn một năm một lần:
80c + 20v + 20m thì p ‘= 20%.
+ Nếu vận tốc luân chuyển vốn một năm hai lần:
80c + 20v + (20 + 20) m thì p ‘= 40%.
Vì vậy tỷ suất lợi nhuận tỉ lệ thuận với số vòng quay của tư bản và tỉ lệ nghịch với thời kì chu chuyển của tư bản.
– Tiết kiệm vốn bình ổn
Trong điều kiện tỷ suất thặng dư giá trị và tư bản khả biến ko đổi, tư bản ko đổi càng nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn.
Vì vậy, trên thực tiễn, để tăng lên tỷ suất lợi nhuận, các nhà tư bản đã tìm mọi cách tiết kiệm tư bản như sử dụng máy móc thiết bị, nhà xưởng, kho tàng, phương tiện vận tải đạt hiệu quả cao nhất; kéo dài ngày làm việc, tăng cường độ lao động; thay thế vật liệu đắt bằng vật liệu rẻ, giảm chi bảo hiểm lao động, bảo vệ môi trường, giảm mất dần vật liệu năng lượng, tận dụng phế liệu, phế phẩm, phế thải để sản xuất hàng hóa.
Bốn yếu tố trên được nhà tư bản sử dụng để khai thác một cách triệt để, nhằm thu được tỷ suất lợi nhuận cao nhất. Tuy nhiên, với những đặc điểm và điều kiện không giống nhau, cùng một lượng vốn đầu tư vào các ngành sản xuất không giống nhau nhưng tỷ suất lợi nhuận thu được lại không giống nhau. Vì vậy, các nhà tư bản ra sức cạnh tranh gay gắt với nhau và dẫn tới tạo nên lợi nhuận bình quân.
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về
Tỷ suất lợi nhuận phản ánh
” state=”close”]
Tỷ suất lợi nhuận phản ánh
Hình Ảnh về:
Tỷ suất lợi nhuận phản ánh
Video về:
Tỷ suất lợi nhuận phản ánh
Wiki về
Tỷ suất lợi nhuận phản ánh
Tỷ suất lợi nhuận phản ánh
-
Câu hỏi: Biên lợi nhuận phản ánh
A. Mức độ bóc lột của tư bản
B. Nghệ thuật quản lý vốn
C. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
D. Cả A, B, C
Câu trả lời đúng C.
Tỷ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả của vốn đầu tư.
Lý do chọn đáp án C là vì:
Sự thèm khát lợi nhuận của các nhà tư bản là ko có giới hạn. Tỷ suất lợi nhuận dù cao tới đâu cũng ko thể thỏa mãn lòng tham ko đáy của họ. Nhưng tỷ suất lợi nhuận cao hay thấp ko phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của nhà tư bản nhưng phụ thuộc vào các yếu tố khách quan sau:
- Tỷ suất thặng dư giá trị:
Tỷ suất thặng dư giá trị càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng cao và trái lại. Ví dụ:
+ Nếu cơ cấu trị giá hàng hoá là: 800 c + 200 v + 200 m thì m '= 100% và p' = 20%.
+ Nếu cơ cấu trị giá hàng hoá là: 800 c + 200 v + 400 m thì m '= 200% và p' = 40%.
Vì vậy, mọi thủ đoạn tăng lên trình độ bóc lột thặng dư giá trị cũng là thủ đoạn tăng lên tỷ suất lợi nhuận.
Cấu trúc hữu cơ của vốn:
Trong điều kiện tỷ suất thặng dư giá trị ko đổi, cấu tạo hữu cơ của tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và trái lại.
Ví dụ:
+ Nếu cấu trúc hữu cơ vốn là 7/3 thì:
W = 70c + 30v + 30m và p '= 30%
+ Nếu cấu trúc hữu cơ vốn là 8/2 thì:
W = 80c + 20v + 20m và p '= 20%.
Thông thường, lúc cấu thành hữu cơ của tư bản tăng lên, tỷ suất thặng dư giá trị cũng có thể tăng lên, nhưng ko đủ bù đắp sự sút giảm của tỷ suất lợi nhuận.
- Vận tốc chu chuyển vốn:
+ Nếu vận tốc chu chuyển của tư bản càng lớn thì tỷ suất thặng dư giá trị hàng năm càng tăng, do đó tỷ suất lợi nhuận cũng tăng.
Ví dụ:
+ Nếu vận tốc luân chuyển vốn một năm một lần:
80c + 20v + 20m thì p '= 20%.
+ Nếu vận tốc luân chuyển vốn một năm hai lần:
80c + 20v + (20 + 20) m thì p '= 40%.
Vì vậy tỷ suất lợi nhuận tỉ lệ thuận với số vòng quay của tư bản và tỉ lệ nghịch với thời kì chu chuyển của tư bản.
- Tiết kiệm vốn bình ổn
Trong điều kiện tỷ suất thặng dư giá trị và tư bản khả biến ko đổi, tư bản ko đổi càng nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn.
Vì vậy, trên thực tiễn, để tăng lên tỷ suất lợi nhuận, các nhà tư bản đã tìm mọi cách tiết kiệm tư bản như sử dụng máy móc thiết bị, nhà xưởng, kho tàng, phương tiện vận tải đạt hiệu quả cao nhất; kéo dài ngày làm việc, tăng cường độ lao động; thay thế vật liệu đắt bằng vật liệu rẻ, giảm chi bảo hiểm lao động, bảo vệ môi trường, giảm mất dần vật liệu năng lượng, tận dụng phế liệu, phế phẩm, phế thải để sản xuất hàng hóa.
Bốn yếu tố trên được nhà tư bản sử dụng để khai thác một cách triệt để, nhằm thu được tỷ suất lợi nhuận cao nhất. Tuy nhiên, với những đặc điểm và điều kiện không giống nhau, cùng một lượng vốn đầu tư vào các ngành sản xuất không giống nhau nhưng tỷ suất lợi nhuận thu được lại không giống nhau. Vì vậy, các nhà tư bản ra sức cạnh tranh gay gắt với nhau và dẫn tới tạo nên lợi nhuận bình quân.
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” text-align: justify”>Câu hỏi: Biên lợi nhuận phản ánh
A. Mức độ bóc lột của tư bản
B. Nghệ thuật quản lý vốn
C. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
D. Cả A, B, C
Câu trả lời đúng C.
Tỷ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả của vốn đầu tư.
Lý do chọn đáp án C là vì:
Sự thèm muốn lợi nhuận của các nhà tư bản là không có giới hạn. Tỷ suất lợi nhuận dù cao đến đâu cũng không thể thỏa mãn lòng tham không đáy của họ. Nhưng tỷ suất lợi nhuận cao hay thấp không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của nhà tư bản mà phụ thuộc vào các yếu tố khách quan sau:
– Tỷ suất giá trị thặng dư:
Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng cao và ngược lại. Ví dụ:
+ Nếu cơ cấu giá trị hàng hoá là: 800 c + 200 v + 200 m thì m ‘= 100% và p’ = 20%.
+ Nếu cơ cấu giá trị hàng hoá là: 800 c + 200 v + 400 m thì m ‘= 200% và p’ = 40%.
Vì vậy, mọi thủ đoạn nâng cao trình độ bóc lột giá trị thặng dư cũng là thủ đoạn nâng cao tỷ suất lợi nhuận.
Cấu trúc hữu cơ của vốn:
Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi, cấu tạo hữu cơ của tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại.
Ví dụ:
+ Nếu cấu trúc hữu cơ vốn là 7/3 thì:
W = 70c + 30v + 30m và p ‘= 30%
+ Nếu cấu trúc hữu cơ vốn là 8/2 thì:
W = 80c + 20v + 20m và p ‘= 20%.
Thông thường, khi cấu thành hữu cơ của tư bản tăng lên, tỷ suất giá trị thặng dư cũng có thể tăng lên, nhưng không đủ bù đắp sự giảm sút của tỷ suất lợi nhuận.
– Tốc độ chu chuyển vốn:
+ Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn thì tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm càng tăng, do đó tỷ suất lợi nhuận cũng tăng.
Ví dụ:
+ Nếu tốc độ luân chuyển vốn một năm một lần:
80c + 20v + 20m thì p ‘= 20%.
+ Nếu tốc độ luân chuyển vốn một năm hai lần:
80c + 20v + (20 + 20) m thì p ‘= 40%.
Vì vậy tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ thuận với số vòng quay của tư bản và tỷ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của tư bản.
– Tiết kiệm vốn bất biến
Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến không đổi, tư bản không đổi càng nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn.
Vì vậy, trên thực tế, để nâng cao tỷ suất lợi nhuận, các nhà tư bản đã tìm mọi cách tiết kiệm tư bản như sử dụng máy móc thiết bị, nhà xưởng, kho tàng, phương tiện vận tải đạt hiệu quả cao nhất; kéo dài ngày làm việc, tăng cường độ lao động; thay thế nguyên liệu đắt bằng nguyên liệu rẻ, giảm chi bảo hiểm lao động, bảo vệ môi trường, giảm tiêu hao nguyên liệu năng lượng, tận dụng phế liệu, phế phẩm, phế thải để sản xuất hàng hóa.
Bốn yếu tố trên được nhà tư bản sử dụng để khai thác một cách triệt để, nhằm thu được tỷ suất lợi nhuận cao nhất. Tuy nhiên, với những đặc điểm và điều kiện khác nhau, cùng một lượng vốn đầu tư vào các ngành sản xuất khác nhau nhưng tỷ suất lợi nhuận thu được lại khác nhau. Vì vậy, các nhà tư bản ra sức cạnh tranh gay gắt với nhau và dẫn đến hình thành lợi nhuận bình quân.
[/box]
#Tỷ #suất #lợi #nhuận #phản #ánh
[/toggle]
Bạn thấy bài viết
Tỷ suất lợi nhuận phản ánh
có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về
Tỷ suất lợi nhuận phản ánh
bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Giáo dục
#Tỷ #suất #lợi #nhuận #phản #ánh
Trả lời