Câu hỏi: Trình bày phương pháp phân biệt các ion halogenua (F-; Cl-; Br-; I-)?
Hồi đáp:
Dùng dung dịch Ag+ (AgNO3) làm thuốc thử nhận biết các gốc halogen (F-; Cl-; Br-; I-).
Ví dụ:
NaF + AgNO3 → không tác dụng
NaCl + AgNO3 → AgCl (↓ trắng) + NaNO3
#M862105ScriptRootC1420804 { chiều cao tối thiểu: 300px; }
NaBr + AgNO3 → AgBr (↓ vàng nhất) + NaNO3
NaI + AgNO3 → AgI (↓ vàng) + NaNO3
Cùng trường Trường THPT Trần Hưng Đạo tìm hiểu thêm về ion halogenua.
1. Halogen là gì?
Các halogen là các nguyên tố thuộc nhóm VIIA trong bảng tuần hoàn, thường được gọi là nhóm halogen hoặc các nguyên tố halogen.
Nhóm halogen hay còn gọi là các nguyên tố halogen (tiếng Latinh có nghĩa là tạo muối) là các nguyên tố thuộc nhóm VII A (nhóm nguyên tố thứ 7 theo danh pháp IUPAC hiện đại) trong bảng tuần hoàn các nguyên tố. nguyên tố hóa học.
Nhóm này bao gồm các nguyên tố hóa học flo, clo, iốt, astatin và tennessine. Chúng là những nguyên tố phi kim phản ứng tạo thành hợp chất có tính axit mạnh với hydro, từ đó có thể tạo thành muối đơn giản.
Nhóm này bao gồm các nguyên tố hóa học như: Flo (F), Clo (Cl), Brôm (Br), Iốt (I), Astatine (At là nguyên tố phóng xạ, hiếm tự nhiên trong vỏ Trái Đất), Tennessine (Ts là nguyên tố mới phần tử được phát hiện).
2. Nêu cấu tạo phân tử của nhóm Halogen?
Các nguyên tố halogen đều có 7 electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử, được chia thành hai phân lớp là s có 2 electron và p có 5 electron.
Chính vì có 7 electron ở lớp vỏ ngoài cùng nên chỉ thiếu 1 electron để đạt cấu hình electron bền như khí hiếm mà các nguyên tố halogen ở trạng thái tự do. Hai nguyên tử halogen có thể dùng chung một cặp electron để tạo thành phân tử có liên kết cộng hóa trị không phân cực.
Nguyên tố Halogen có liên kết phân tử (X2) không bền lắm dễ bị tách thành 2 nguyên tử X. Trong các phản ứng hóa học, các Halogen có tính chất hóa học cơ bản là chất oxi hóa mạnh. Nguyên tử này dễ dàng nhận thêm 1 electron.
3. Cách nhận biết ion halogenua
Dùng Ag+(AgNO3) để nhận biết các halogen.
Ag+ + Cl– → AgCl (trắng) (2AgCl 2Ag + Cl2↑)
Ag+ + Br– → AgBr (vàng nhạt)
Ag+ + I– → AgI (vàng đậm)
I2 + hồ tinh bột → màu xanh
4. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết các dung dịch không mất nhãn sau:
a) HCl, NaCl, NaNO3, NaBr
– Dùng quỳ tím để lấy HCl (vì quỳ tím chuyển sang màu đỏ)
Dùng dd AgNO3:
+ Lấy NaCl (do xuất hiện kết tủa trắng AgCl)
NaCl + AgNO3 -> AgCl + NaNO3
+ Lấy NaBr (do xuất hiện kết tủa AgBr màu vàng)
NaBr + AgNO3 -> AgBr + NaNO3
– Không còn hiện tượng là NaNO3
b) HCl, HNO3, NaCl, BaCl2
Dùng quỳ tím ta được 2 nhóm:
+ Nhóm 1: gồm HCl, HNO3 (làm quỳ tím hóa đỏ)
+ Nhóm 2: gồm NaCl, BaCl2 (quỳ đỏ không đổi màu)
– Dùng dd AgNO3 cho nhóm 1
+ Lấy HCl (do xuất hiện kết tủa trắng AgCl)
+ Nhận HNO3 (không hiện tượng)
– Dùng dd H2SO4 (hoặc dd Na2SO4) cho nhóm 2
+ Lấy BaCl2 (do xuất hiện kết tủa trắng BaSO4)
+ Lấy NaCl (không hiện tượng)
Ví dụ 2: Cho các mệnh đề sau:
(Đầu tiên). Các halogen là chất oxi hóa yếu.
(2). Khả năng oxi hóa của các halogen giảm dần từ flo đến iot.
(3). Trong hợp chất, tất cả các halogen đều có thể có số oxi hóa: ‒1, +1, +3, +5, +7.
(4). Các halogen có nhiều điểm giống nhau về tính chất hóa học.
(5). Các nguyên tử halogen đều có cấu hình e lớp ngoài cùng là np5 ns2.
(6). Các ion F‒, Cl‒, Br‒, I‒ đều tạo kết tủa với Ag+.
(7). Các ion Cl‒, Br‒, I‒ đều cho kết tủa trắng với Ag+.
(số 8). Có thể nhận biết các ion F‒, Cl‒, Br‒, I‒ chỉ bằng dung dịch AgNO3.
(9). Trong số các ion halogenua, chỉ có ion Cl‒ kết tủa với Ag+. Số phát biểu sai là:
Câu A. 6 Câu trả lời đúng
Câu B. 7
Câu C. 8
Câu D. 5
Đăng bởi: Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Lớp 10 , Hóa học 10
Bạn thấy bài viết Trình bày phương pháp phân biệt các ion halogenua có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Trình bày phương pháp phân biệt các ion halogenua bên dưới để Trường THPT Trần Hưng Đạo có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website của Trường Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Giáo dục
Trả lời