Quỹ dự phòng là gì? Có những loại quỹ dự phòng nào? Các loại ghế? Dự trữ tiền, dự trữ trong nhà băng? Nguyên tắc trích lập quỹ dự trữ trong nhà băng?
Đầu tư tài chính là cách nhanh nhất để kiếm lợi nhuận, nhưng các giải pháp nhanh chóng kéo theo rủi ro tương đối cao. Đó là lý do vì sao dự phòng là một kế hoạch rất quan trọng. Vì vậy, hãy tìm hiểu xác thực “tìm nguồn cung ứng” là gì.
1. Trích lập dự phòng là gì?
Dự phòng được hiểu là việc doanh nghiệp trích lập dự phòng để bù đắp phần chênh lệch giữa trị giá tài sản của doanh nghiệp tại thời khắc lập báo cáo tài chính và thời khắc sắm lại, hoặc một khoản dự phòng tương ứng với nợ phải trả. nợ khó đòi, nợ khó đòi. Doanh nghiệp phải đưa ra các chứng cớ cụ thể đối với từng nhóm nhân vật để có thể nhận định xác thực hiệu quả hoạt động kinh doanh và có giải pháp cần thiết để thu hồi nợ.
Trích lập dự phòng nhà băng là gì? Đây có nhẽ là câu hỏi khiến nhiều độc giả bối rối bởi hoạt động nhà băng bao gồm rất nhiều hoạt động và phạm trù không giống nhau. Về cơ bản, dự phòng của nhà băng là khoản dự phòng cho các khoản nợ khó đòi hoặc rủi ro nhưng mà nhà băng có thể gặp phải từ hoạt động tài chính của mình. Việc trích lập dự phòng nợ khó đòi sẽ giúp nhà băng hạn chế rủi ro, thẩm định hồ sơ người mua.
2. Các loại quỹ dự phòng:
Tùy theo các mức quỹ dự trữ nhưng mà các quỹ được trích lập sẽ có tên gọi và “nhiệm vụ” không giống nhau. Đặc thù là:
Ở cấp quốc gia – có Quỹ dự trữ quốc gia. Đây là quỹ dự phòng tài chính được trích từ một phần tài sản của quốc gia nhằm mục tiêu hỗ trợ các mục tiêu quan trọng, chiến lược của quốc gia, non sông như cung ứng, phục hồi người mua. hậu quả thiên tai; phục vụ an ninh, quốc phòng và các nhiệm vụ khác của Nhà nước.
Ở cấp độ doanh nghiệp – có một quỹ dự trữ hoặc quỹ dự phòng. Các loại quỹ dự phòng doanh nghiệp thường trích lập bao gồm dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng tổn thất chưa xử lý. Mục tiêu của các quỹ này là để bảo vệ chống lại những tổn thất ko xác định trong tương lai.
Ngoài hai cấp nêu trên, quỹ dự phòng cũng có thể được lập ở cấp gia đình hoặc tư nhân – đây là những khoản dự phòng rút ra từ thu nhập của các thành viên trong gia đình hoặc tư nhân. Mục tiêu cũng là để lập kế hoạch cho các tình huống tài chính trong tương lai.
3. Các loại dự phòng rủi ro:
Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và Dự phòng chung. Như sau:
– “Dự phòng cụ thể” là số tiền được trích lập căn cứ vào việc phân loại nợ cụ thể quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 Quy chế này để dự phòng các tổn thất có thể xảy ra.
– “Dự phòng chung” là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ, trích lập dự phòng cụ thể và trong trường hợp tổ chức gặp vấn đề về tài chính.
4. Dự trữ và dự trữ tại nhà băng:
Việc trích lập dự phòng của nhà băng về cơ bản cũng giống như các khoản dự phòng khác. Tuy nhiên, do đặc thù của lĩnh vực tài chính nhà băng nên việc trích lập theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có liên quan có những đặc thù riêng.
Các quỹ dự trữ nhưng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh nhà băng nước ngoài phải lập và duy trì bao gồm:
Quỹ dự phòng rủi ro, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Điều 131 Luật các tổ chức tín dụng. Đây là quỹ dự phòng để xử lý các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh nhà băng nước ngoài. Khoản dự phòng này, theo quy định, sẽ được tính vào chi phí hoạt động của đơn vị. Trường hợp đơn vị thu hồi được số vốn đã chi cho việc thanh lý có trích lập dự phòng thì khoản thu hồi đó được coi là thu nhập của đơn vị. Quy định bao gồm quy định cụ thể và quy định chung. Trong đó trích lập dự phòng cụ thể để xử lý rủi ro tiềm tàng đối với từng khoản nợ cụ thể. Tương tự, dự phòng chung được lập để xử lý rủi ro tiềm tàng nhưng rủi ro cụ thể chưa được xác định.
Các loại quỹ dự phòng quy định tại Điều 139 bao gồm các loại quỹ sau:
– Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ – đúng với tên gọi của quỹ, dùng để bổ sung vốn điều lệ, vốn cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh nhà băng nước ngoài.
Quỹ dự phòng tài chính – dùng để bồi thường những tổn thất, hư hỏng tài sản phát sinh trong quá trình kinh doanh còn lại sau lúc tổ chức, tư nhân gây thiệt hại đã bồi thường, bồi thường bằng tiền hoặc được doanh nghiệp bảo hiểm. bảo hiểm trả tiền. Quỹ dự phòng tài chính còn được sử dụng để trích lập các khoản chi và sử dụng vào các mục tiêu khác theo quy định của pháp luật.
– Các quỹ dự phòng khác theo quy định của pháp luật như: Quỹ đầu tư tăng trưởng – được sử dụng để mở rộng quy mô kinh doanh, hoạt động, đổi mới công nghệ, thiết bị,… hoặc bổ sung vốn điều lệ cho tổ chức tín dụng; Quỹ khen thưởng – dùng để khen thưởng theo quy định của pháp luật hoặc Điều lệ của tổ chức tín dụng, nhà băng nước ngoài; Quỹ xã hội khác – dùng để chi đầu tư, xây dựng các công trình xã hội của đơn vị hoặc công trình san sớt với các tổ chức khác theo thỏa thuận; chi thể thao, văn nghệ, hoạt động tập thể; Trợ cấp cho viên chức có hoàn cảnh khó khăn của tổ chức; chi phí cho các hoạt động từ thiện khác.
Các quỹ quy định tại Điều 139 Luật các tổ chức tín dụng được tính vào lợi nhuận sau thuế và ko được sử dụng vào mục tiêu trả cổ tức cho cổ đông, chia lợi nhuận cho chủ sở hữu, thành viên, thành viên góp vốn. . .
5. Quy định trích lập quỹ dự phòng tại nhà băng:
Đối với dự phòng rủi ro, quy định về trích lập dự phòng rủi ro được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 11/2021/TT-NHNN. Đặc thù là:
Căn cứ trích lập dự phòng rủi ro: TCTD, chi nhánh nhà băng nước ngoài căn cứ kết quả tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng để tự xử lý rủi ro (cam kết ngoại bảng có thể hiểu là nợ ngoại bảng). cam kết), người mua bổ sung vào trạng thái bảng hợp lý kế toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh nhà băng nước ngoài).
Mức trích: Mức cấu hình được quy định tại Điều 12, Điều 13 Thông tư 11/2021/TT-NHNN như sau:
+) Mức cung cụ thể: Mức cung cụ thể được tính theo công thức sau:
Phía trong:
A: là tổng số tiền tài một nguồn hỗ trợ cụ thể được khấu trừ từ mỗi người mua;
Biểu thức cho tổng sigmira Ri nhưng mà tôi chạy từ 1 tới n: là tổng số tiền bảo vệ cụ thể của một người mua từ số dư chưa trả tiền thứ 1 tới thứ n.
Ri: tổng số tiền người mua phải trích lập dự phòng cụ thể cho số dư nợ gốc của khoản nợ tương ứng. Công thức tính Ri = (Người nào–Ci)x r. Ở đâu: Đó là bảng hợp lý kế toán chính. Đây là thặng dư giá trị được khấu hao của khoản nợ. Nếu Người nào < Ci thì R = 0. r là vận tốc chuyển đổi theo nhóm cụ thể. Tỉ lệ dự phòng đối với từng nhóm nợ như sau:
– Nợ nhóm 1, r = 0%
– Nợ nhóm 2, r = 5%
– Nợ nhóm 3, r = 20%
– Nợ nhóm 4, r = 50%
– Nợ nhóm 5, r = 100%
Dự phòng chung: Số tiền phải trích lập dự phòng chung bằng 0,75% tổng dư nợ cho vay từ nhóm 1 tới nhóm 4 trừ đi các khoản sau:
– Tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh nhà băng nước ngoài theo quy định của pháp luật hoặc tiền gửi tại tổ chức tín dụng nước ngoài.
Cho vay, sắm có kỳ hạn chứng khoán giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh nhà băng nước ngoài tại Việt Nam.
– Sắm kỳ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh nhà băng nước ngoài tại Việt Nam phát hành trong nước.
– Sắm lại số lượng trái phiếu Chính phủ trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch dụng cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
Ngoài ra, thông tư cũng quy định điều kiện để khoản bảo lãnh được trừ lúc tính một khoản tiền cụ thể cho nhà hỗ trợ. Tổ chức tín dụng, chi nhánh nhà băng nước ngoài xác định mức chiết khấu cụ thể của từng loại tài sản đảm bảo theo nguyên tắc tính thanh khoản càng thấp, biến động giá càng lớn thì tỉ lệ chiết khấu càng cao. .
Về sử dụng dự phòng rủi ro, Thông tư nêu rõ: Tổ chức tín dụng, chi nhánh nhà băng nước ngoài được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong trường hợp người mua là tổ chức bị giải thể, vỡ nợ; tư nhân chết, mất tích hoặc nợ được xếp vào diện mất khả năng chi trả.
Bạn thấy bài viết Trích lập dự phòng là gì? Trích lập dự phòng rủi ro nhà băng? có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Trích lập dự phòng là gì? Trích lập dự phòng rủi ro nhà băng? bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Kiến thức chung
Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn
Trả lời