Tiếng Việt là môn học có vai trò vô cùng quan trọng đối với học sinh tiểu học nói chung và lớp 3 nói riêng. Nó được coi là công cụ giúp trẻ hiểu tiếng mẹ đẻ hơn và sử dụng nó tốt hơn. Sau khi học trên lớp, học sinh lớp 3 thường trải qua một bài kiểm tra cuối kỳ để kiểm tra kiến thức về Tiếng Việt của mình. Dưới đây là 10 đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt dành cho phụ huynh tham khảo.
Tổng hợp các bộ đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt mới nhất dành cho các em
Đề kiểm tra Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 sẽ gồm 2 phần đọc và viết, mỗi phần được 10 điểm. Trong mỗi phần sẽ được chia thành các mục nhỏ với quy mô khác nhau. Phụ huynh có thể tham khảo từng câu mẫu dưới đây để hướng dẫn con làm bài:
Xem thêm: Tuyển tập đề thi Tiếng Việt lớp 4 học kì 1, học kì 2 cho các em
1. Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 – Đề 1
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (4 điểm):
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu: (6 điểm) (35 phút)
1. Đọc thầm và trả lời câu hỏi:
ong thợ
Rạng sáng, tổ ong mật trên cây bỗng nhộn nhịp hẳn lên. Loài ong thường dậy sớm, làm việc suốt ngày không nghỉ. Những chú ong thợ vừa thức giấc đã vội vã bước ra khỏi tổ, cất cánh bay đi. Ở những khu vườn xung quanh, hoa đã thành trái. Những con ong thợ phải bay đi thật xa để tìm những bông hoa vừa nở. Con đường phía trước của Ong rộng mở. Mặt trời mọc và mỉm cười. Mỗi ngày, Ong Thợ nhìn thấy mặt trời mỉm cười. Nụ cười của anh hôm nay rạng rỡ hơn. Ong thợ lao tới.
Đột nhiên, từ xa, một bóng đen xuất hiện. Đó là Quạ Đen. Nó lướt về phía Ong Thợ, đến gần Ong Thợ đang cố nuốt chửng. Nhưng Ong Thợ đã né được. Quạ Đen đuổi theo nhưng không kịp. Đường bay của Ong Thợ rộng trở lại.
Theo Võ Quảng.
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 tập 1
2. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Tổ ong mật nằm ở đâu?
A. Trên ngọn cây.
B. Trên tán lá.
C. Trong gốc cây.
D. Trên cành cây.
Câu 2: Tại sao Ong Thợ không đi tìm mật ở những khu vườn xung quanh?
A. Vì ở những vườn xung quanh hoa đã kết thành quả.
B. Vì ở những khu vườn xung quanh có Quạ đen.
C. Vì không có mật hoa trong các khu vườn xung quanh hoa.
D. Vì Ong Thợ không thích lấy mật ở khu vườn xung quanh.
Câu 3: Quạ Đen đuổi theo Ong Thợ để làm gì?
A. Đi chơi với Ong Thợ.
B. Đi lấy mật với Ong Thợ.
C. Định nuốt Ong Thợ.
D. Để kết bạn với Ong Thợ.
Câu 4: Những nhân vật trong đoạn văn trên là ai?
A. Ong Thợ.
B. Quạ Đen, Ông Mặt Trời
C. Ong Thợ, Quạ Đen
D. Ong Thợ, Quạ Đen, Ông Mặt Trời
Câu 5: Ong Thợ đã làm gì để Quạ Đen không đuổi kịp?
A. Ong thợ quay lại ăn thịt Quạ đen.
B. Ong Thợ nhanh chóng né mình để tránh Quạ Đen.
C. Ong thợ bay trên đường bay rộng.
D. Ong thợ bay về tổ.
Câu 6: Em có suy nghĩ gì về hành động và việc làm của Ong thợ khi gặp Quạ đen? Viết từ 1 câu bày tỏ suy nghĩ của mình:
Câu 7: Câu nào sau đây có hình ảnh nhân hoá?
A. Mặt trời mọc mỉm cười.
B. Con đường phía trước của Ong Thợ đang rộng mở.
C. Bỗng phía xa, một bóng đen hiện ra.
D. Nó lướt về phía Ong Thợ, áp sát Ong Thợ đang cố nuốt chửng.
Câu 8: Trong câu “Con ong thợ phải bay thật xa để tìm bông hoa vừa nở. Các từ chỉ sự vật trong câu trên là: ………………………………….. ……………………………………………. ………… ……………………………… …. . ..
Câu 9: Đặt câu theo mẫu câu: Ai làm gì?
Ôn tập đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 đề 1
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
I. Chính tả – Nghe – Viết (4 điểm) (15 phút)
mùa thu trong vắt
Trong hồ rộng sen tàn. Những chiếc lá màu xanh đậm giống như cái rây cuộn lại và khô héo. Vẫn còn một vài chiếc lá non nhỏ màu xanh mọc trên mặt nước. Chiếc gương sen to bằng miệng chiếc bát nhỏ, nghiêng nghiêng như muốn nhìn về phía chân trời. Tiếng cuốc thưa thớt trong đám sậy ven hồ…
Nguyễn Văn Chương
II. Tập làm văn (25 phút) (6 điểm)
Đề bài: Viết đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) kể về một việc em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường.
Gợi ý:
Bạn đã làm việc tốt gì để bảo vệ môi trường?
Bạn đã làm điều đó tốt như thế nào?
Kết quả của công việc đó là gì?
Bạn cảm thấy thế nào sau khi làm tốt công việc đó?
2. Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 cho bé – Đề 2
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 cho bé tập 2
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
Đọc kĩ bài tập đọc rồi khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
Chích và sâu
Trong vườn hồng có một con sâu bám vào gốc cây, bò lổm ngổm. Bỗng một con chim chích sà xuống:
– A, có một con sâu.
Con sâu sợ chết khiếp, nhưng nó nhanh chóng bình tĩnh lại và hét lên.
– Ê chim chích, từ sáng đến giờ tao đo xem cây hồng cao bao nhiêu. Tôi hữu ích như vậy, tại sao lại bắt tôi?
– Con chim chích thắc mắc: “Ta chỉ bắt những con sâu hại cây. Lạ thật, con sâu này có bao giờ có ích?”
Con sâu bướm thấy con lừa cắn nó, nó rất vui mừng. Vì vậy, bất cứ khi nào nó gặp mầm nhỏ, nó ăn nó ngay lập tức. Anh ta nghĩ: “Tôi đo bông hồng … Tôi nên được trả tiền!”
Hôm sau, con chim chích chòe bay đến, nó nhảy nhót ngoe nguẩy, ngó nghiêng: “Ôi, sao cái mầm lại gãy thế này? Thôi, mình bị sâu lừa rồi!”
Con chim chích rất tức giận và nó quyết định đi tìm con sâu. Sâu bướm thấy chim chích chòe lại, định cãi lại… Nhưng lần này, đừng!
Chim chích mổ một con là sâu.
Theo Phương Hoài
1. Con sâu đo trong bài là con vật: (0.5đ)
A. Nguy hiểm chuyên phá hoại cây xanh.
B. Hãy tử tế, giúp đỡ cây cối.
C. Siêng năng vừa có lợi vừa có hại cho cây.
2, Chim chích bị sâu bắt là do: (0,5đ)
A. Chim chích thấy con đom đóm chăm chỉ đo cây hồng.
B. Con chim chích nửa ngờ, nửa tin vào giọng nói ngọt ngào, vào mặt con sâu.
C. Chim chích tin vào giọng ngọt ngào kể công lao của con sâu.
3. Hành động giết chim chích nói lên điều gì? (0,5 điểm)
A. Chim chích là loài hung dữ, nóng nảy và rất phàm ăn.
B. Con chim chích hiền lành nhưng là bạn của sâu cây.
C. Chim chích hiền lành nhưng chuyên bắt côn trùng phá hại cây trồng.
4. Gạch dưới từ chỉ sự nhân hóa trong câu: (0,5đ)
“Con sâu thấy con lừa có thể chích con chim, nó rất vui mừng.”
5. Gạch chân câu trả lời cho câu hỏi Ở đâu? (0,5đ)
Trong vườn hồng có một con sâu bám vào gốc cây, bò lổm ngổm.
6. Câu nào dưới đây đặt dấu phẩy đúng? (0,5đ)
A. Chim chích là loài chim hiền lành, hiền lành, chuyên đi bắt sâu giúp bác nông dân.
B. Chim chích là loài chim hiền lành, chuyên bắt sâu, giúp ích cho nhà nông.
C. Chim chích là loài sâu hiền lành, hay giúp đỡ người nông dân.
Đề ôn thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt 2
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Chính tả: (Nghe – viết): Thợ săn và vượn
(Từ Một ngày đến Thợ săn đứng chôn chân chờ kết quả…) TV3, tập 2, trang 113
2. Tập làm văn: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 7 đến 10 câu) kể về một trận thi đấu thể thao mà em đã xem.
3. Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 – Câu 3
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 số 3
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
II. Đọc thầm: (4 điểm)
GV cho HS đọc thầm bài “Nhà ảo thuật” SGK Tiếng Việt 3 tập 2 (trang 41) và khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Tại sao chị em Xô-cô-lốp không đi xem ảo thuật?
A. Vì chị em Xô-phi không thích xem ảo thuật.
B. Vì bố đang nằm viện nên mẹ cần tiền để bố chữa bệnh.
C. Vì bố mẹ không cho đi xem ảo thuật.
Câu 2: Vì sao hai chị em không đợi chú Lý dẫn vào rạp?
A. Vì hai chị em có tiền mua vé.
B. Vì chị em nóng lòng muốn đi khám ngay.
C. Vì hai chị em nhớ lời mẹ dặn không được làm phiền người khác.
Câu 3: Bác học được ở Liên Xô và chủ nghĩa Mác những phẩm chất gì?
Câu 4: Em hãy cho biết kim giờ, kim phút được nhân hóa bằng tên gọi nào?
Bác Kim cẩn thận nhé
Từng tấc, từng tấc
Anh Kim ít nói
Đi từng bước
A. Bác, Anh.B. Chú, Anh.
C. Chú, Bác.
Đề ôn thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt 3
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
I. Chính tả: (5pts)
Nhớ viết bài: Bận rộn (10 dòng thơ đầu) – SGK Tiếng Việt 3 tập 1 (trang 59).
II. Tập làm văn: (5pts) Viết đoạn văn ngắn (5-7 câu) kể về một buổi biểu diễn nghệ thuật mà em đã xem.
Học sinh lớp 3 có nên học tiếng Việt với VTrường THPT Trần Hưng Đạo?
Dạy tiếng Việt cho học sinh lớp 3 là vấn đề đau đầu của nhiều bậc phụ huynh. Bởi phải tìm được phương pháp dạy phù hợp thì con bạn mới hứng thú học tiếng Việt. Và cách nhanh nhất để trẻ tiếp thu kiến thức về bộ môn này là đọc – nghe kể chuyện và chơi các trò chơi tương tác.
VTrường THPT Trần Hưng Đạo là ứng dụng chuyên dạy tiếng Việt cho trẻ nhỏ lứa tuổi mầm non và tiểu học. Phần mềm này giúp các em học với Tiếng Việt tốt hơn thông qua các phương pháp như:
Cho bé nghe tiếng Việt với hơn 300 audiobook với giọng đọc trong trẻo, nhạc nền sinh động để từ vựng in sâu vào tiềm thức.
Ứng dụng có kho truyện tương tác hơn 700 câu chuyện giúp học sinh lớp 3 đọc đúng câu và vận dụng vào bài kiểm tra học kỳ lớp 2.
1500+ câu hỏi tương tác giúp bé luyện phản xạ và nhớ kiến thức lâu hơn.
Trên đây là tổng hợp 10 bộ đề thi học kì 2, 3 môn Tiếng Việt cho bé mà VTrường THPT Trần Hưng Đạo muốn gửi tới các bậc phụ huynh. Hy vọng bài viết hữu ích cho các bậc cha mẹ.
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt cho bé ôn tập” state=”close”]
Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt cho bé ôn tập
Hình Ảnh về: Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt cho bé ôn tập
Video về: Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt cho bé ôn tập
Wiki về Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt cho bé ôn tập
Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt cho bé ôn tập -
Tiếng Việt là môn học có vai trò vô cùng quan trọng đối với học sinh tiểu học nói chung và lớp 3 nói riêng. Nó được coi là công cụ giúp trẻ hiểu tiếng mẹ đẻ hơn và sử dụng nó tốt hơn. Sau khi học trên lớp, học sinh lớp 3 thường trải qua một bài kiểm tra cuối kỳ để kiểm tra kiến thức về Tiếng Việt của mình. Dưới đây là 10 đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt dành cho phụ huynh tham khảo.
Tổng hợp các bộ đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt mới nhất dành cho các em
Đề kiểm tra Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 sẽ gồm 2 phần đọc và viết, mỗi phần được 10 điểm. Trong mỗi phần sẽ được chia thành các mục nhỏ với quy mô khác nhau. Phụ huynh có thể tham khảo từng câu mẫu dưới đây để hướng dẫn con làm bài:
Xem thêm: Tuyển tập đề thi Tiếng Việt lớp 4 học kì 1, học kì 2 cho các em
1. Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 1
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (4 điểm):
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu: (6 điểm) (35 phút)
1. Đọc thầm và trả lời câu hỏi:
ong thợ
Rạng sáng, tổ ong mật trên cây bỗng nhộn nhịp hẳn lên. Loài ong thường dậy sớm, làm việc suốt ngày không nghỉ. Những chú ong thợ vừa thức giấc đã vội vã bước ra khỏi tổ, cất cánh bay đi. Ở những khu vườn xung quanh, hoa đã thành trái. Những con ong thợ phải bay đi thật xa để tìm những bông hoa vừa nở. Con đường phía trước của Ong rộng mở. Mặt trời mọc và mỉm cười. Mỗi ngày, Ong Thợ nhìn thấy mặt trời mỉm cười. Nụ cười của anh hôm nay rạng rỡ hơn. Ong thợ lao tới.
Đột nhiên, từ xa, một bóng đen xuất hiện. Đó là Quạ Đen. Nó lướt về phía Ong Thợ, đến gần Ong Thợ đang cố nuốt chửng. Nhưng Ong Thợ đã né được. Quạ Đen đuổi theo nhưng không kịp. Đường bay của Ong Thợ rộng trở lại.
Theo Võ Quảng.
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 tập 1
2. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Tổ ong mật nằm ở đâu?
A. Trên ngọn cây.
B. Trên tán lá.
C. Trong gốc cây.
D. Trên cành cây.
Câu 2: Tại sao Ong Thợ không đi tìm mật ở những khu vườn xung quanh?
A. Vì ở những vườn xung quanh hoa đã kết thành quả.
B. Vì ở những khu vườn xung quanh có Quạ đen.
C. Vì không có mật hoa trong các khu vườn xung quanh hoa.
D. Vì Ong Thợ không thích lấy mật ở khu vườn xung quanh.
Câu 3: Quạ Đen đuổi theo Ong Thợ để làm gì?
A. Đi chơi với Ong Thợ.
B. Đi lấy mật với Ong Thợ.
C. Định nuốt Ong Thợ.
D. Để kết bạn với Ong Thợ.
Câu 4: Những nhân vật trong đoạn văn trên là ai?
A. Ong Thợ.
B. Quạ Đen, Ông Mặt Trời
C. Ong Thợ, Quạ Đen
D. Ong Thợ, Quạ Đen, Ông Mặt Trời
Câu 5: Ong Thợ đã làm gì để Quạ Đen không đuổi kịp?
A. Ong thợ quay lại ăn thịt Quạ đen.
B. Ong Thợ nhanh chóng né mình để tránh Quạ Đen.
C. Ong thợ bay trên đường bay rộng.
D. Ong thợ bay về tổ.
Câu 6: Em có suy nghĩ gì về hành động và việc làm của Ong thợ khi gặp Quạ đen? Viết từ 1 câu bày tỏ suy nghĩ của mình:
Câu 7: Câu nào sau đây có hình ảnh nhân hoá?
A. Mặt trời mọc mỉm cười.
B. Con đường phía trước của Ong Thợ đang rộng mở.
C. Bỗng phía xa, một bóng đen hiện ra.
D. Nó lướt về phía Ong Thợ, áp sát Ong Thợ đang cố nuốt chửng.
Câu 8: Trong câu “Con ong thợ phải bay thật xa để tìm bông hoa vừa nở. Các từ chỉ sự vật trong câu trên là: ......................................... .................................................... ............ .................................... .... . ..
Câu 9: Đặt câu theo mẫu câu: Ai làm gì?
Ôn tập đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 đề 1
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
I. Chính tả - Nghe - Viết (4 điểm) (15 phút)
mùa thu trong vắt
Trong hồ rộng sen tàn. Những chiếc lá màu xanh đậm giống như cái rây cuộn lại và khô héo. Vẫn còn một vài chiếc lá non nhỏ màu xanh mọc trên mặt nước. Chiếc gương sen to bằng miệng chiếc bát nhỏ, nghiêng nghiêng như muốn nhìn về phía chân trời. Tiếng cuốc thưa thớt trong đám sậy ven hồ…
Nguyễn Văn Chương
II. Tập làm văn (25 phút) (6 điểm)
Đề bài: Viết đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) kể về một việc em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường.
Gợi ý:
Bạn đã làm việc tốt gì để bảo vệ môi trường?
Bạn đã làm điều đó tốt như thế nào?
Kết quả của công việc đó là gì?
Bạn cảm thấy thế nào sau khi làm tốt công việc đó?
2. Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 cho bé - Đề 2
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 cho bé tập 2
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
Đọc kĩ bài tập đọc rồi khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
Chích và sâu
Trong vườn hồng có một con sâu bám vào gốc cây, bò lổm ngổm. Bỗng một con chim chích sà xuống:
- A, có một con sâu.
Con sâu sợ chết khiếp, nhưng nó nhanh chóng bình tĩnh lại và hét lên.
- Ê chim chích, từ sáng đến giờ tao đo xem cây hồng cao bao nhiêu. Tôi hữu ích như vậy, tại sao lại bắt tôi?
- Con chim chích thắc mắc: "Ta chỉ bắt những con sâu hại cây. Lạ thật, con sâu này có bao giờ có ích?"
Con sâu bướm thấy con lừa cắn nó, nó rất vui mừng. Vì vậy, bất cứ khi nào nó gặp mầm nhỏ, nó ăn nó ngay lập tức. Anh ta nghĩ: "Tôi đo bông hồng ... Tôi nên được trả tiền!"
Hôm sau, con chim chích chòe bay đến, nó nhảy nhót ngoe nguẩy, ngó nghiêng: "Ôi, sao cái mầm lại gãy thế này? Thôi, mình bị sâu lừa rồi!"
Con chim chích rất tức giận và nó quyết định đi tìm con sâu. Sâu bướm thấy chim chích chòe lại, định cãi lại... Nhưng lần này, đừng!
Chim chích mổ một con là sâu.
Theo Phương Hoài
1. Con sâu đo trong bài là con vật: (0.5đ)
A. Nguy hiểm chuyên phá hoại cây xanh.
B. Hãy tử tế, giúp đỡ cây cối.
C. Siêng năng vừa có lợi vừa có hại cho cây.
2, Chim chích bị sâu bắt là do: (0,5đ)
A. Chim chích thấy con đom đóm chăm chỉ đo cây hồng.
B. Con chim chích nửa ngờ, nửa tin vào giọng nói ngọt ngào, vào mặt con sâu.
C. Chim chích tin vào giọng ngọt ngào kể công lao của con sâu.
3. Hành động giết chim chích nói lên điều gì? (0,5 điểm)
A. Chim chích là loài hung dữ, nóng nảy và rất phàm ăn.
B. Con chim chích hiền lành nhưng là bạn của sâu cây.
C. Chim chích hiền lành nhưng chuyên bắt côn trùng phá hại cây trồng.
4. Gạch dưới từ chỉ sự nhân hóa trong câu: (0,5đ)
“Con sâu thấy con lừa có thể chích con chim, nó rất vui mừng.”
5. Gạch chân câu trả lời cho câu hỏi Ở đâu? (0,5đ)
Trong vườn hồng có một con sâu bám vào gốc cây, bò lổm ngổm.
6. Câu nào dưới đây đặt dấu phẩy đúng? (0,5đ)
A. Chim chích là loài chim hiền lành, hiền lành, chuyên đi bắt sâu giúp bác nông dân.
B. Chim chích là loài chim hiền lành, chuyên bắt sâu, giúp ích cho nhà nông.
C. Chim chích là loài sâu hiền lành, hay giúp đỡ người nông dân.
Đề ôn thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt 2
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Chính tả: (Nghe - viết): Thợ săn và vượn
(Từ Một ngày đến Thợ săn đứng chôn chân chờ kết quả...) TV3, tập 2, trang 113
2. Tập làm văn: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 7 đến 10 câu) kể về một trận thi đấu thể thao mà em đã xem.
3. Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 - Câu 3
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 số 3
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
II. Đọc thầm: (4 điểm)
GV cho HS đọc thầm bài “Nhà ảo thuật” SGK Tiếng Việt 3 tập 2 (trang 41) và khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Tại sao chị em Xô-cô-lốp không đi xem ảo thuật?
A. Vì chị em Xô-phi không thích xem ảo thuật.
B. Vì bố đang nằm viện nên mẹ cần tiền để bố chữa bệnh.
C. Vì bố mẹ không cho đi xem ảo thuật.
Câu 2: Vì sao hai chị em không đợi chú Lý dẫn vào rạp?
A. Vì hai chị em có tiền mua vé.
B. Vì chị em nóng lòng muốn đi khám ngay.
C. Vì hai chị em nhớ lời mẹ dặn không được làm phiền người khác.
Câu 3: Bác học được ở Liên Xô và chủ nghĩa Mác những phẩm chất gì?
Câu 4: Em hãy cho biết kim giờ, kim phút được nhân hóa bằng tên gọi nào?
Bác Kim cẩn thận nhé
Từng tấc, từng tấc
Anh Kim ít nói
Đi từng bước
A. Bác, Anh.B. Chú, Anh.
C. Chú, Bác.
Đề ôn thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt 3
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
I. Chính tả: (5pts)
Nhớ viết bài: Bận rộn (10 dòng thơ đầu) - SGK Tiếng Việt 3 tập 1 (trang 59).
II. Tập làm văn: (5pts) Viết đoạn văn ngắn (5-7 câu) kể về một buổi biểu diễn nghệ thuật mà em đã xem.
Học sinh lớp 3 có nên học tiếng Việt với VTrường THPT Trần Hưng Đạo?
Dạy tiếng Việt cho học sinh lớp 3 là vấn đề đau đầu của nhiều bậc phụ huynh. Bởi phải tìm được phương pháp dạy phù hợp thì con bạn mới hứng thú học tiếng Việt. Và cách nhanh nhất để trẻ tiếp thu kiến thức về bộ môn này là đọc - nghe kể chuyện và chơi các trò chơi tương tác.
VTrường THPT Trần Hưng Đạo là ứng dụng chuyên dạy tiếng Việt cho trẻ nhỏ lứa tuổi mầm non và tiểu học. Phần mềm này giúp các em học với Tiếng Việt tốt hơn thông qua các phương pháp như:
Cho bé nghe tiếng Việt với hơn 300 audiobook với giọng đọc trong trẻo, nhạc nền sinh động để từ vựng in sâu vào tiềm thức.
Ứng dụng có kho truyện tương tác hơn 700 câu chuyện giúp học sinh lớp 3 đọc đúng câu và vận dụng vào bài kiểm tra học kỳ lớp 2.
1500+ câu hỏi tương tác giúp bé luyện phản xạ và nhớ kiến thức lâu hơn.
Trên đây là tổng hợp 10 bộ đề thi học kì 2, 3 môn Tiếng Việt cho bé mà VTrường THPT Trần Hưng Đạo muốn gửi tới các bậc phụ huynh. Hy vọng bài viết hữu ích cho các bậc cha mẹ.
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” ltr”>Tiếng Việt là môn học có vai trò vô cùng quan trọng đối với học sinh tiểu học nói chung và lớp 3 nói riêng. Nó được coi là công cụ giúp trẻ hiểu tiếng mẹ đẻ hơn và sử dụng nó tốt hơn. Sau khi học trên lớp, học sinh lớp 3 thường trải qua một bài kiểm tra cuối kỳ để kiểm tra kiến thức về Tiếng Việt của mình. Dưới đây là 10 đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt dành cho phụ huynh tham khảo.
Tổng hợp các bộ đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt mới nhất dành cho các em
Đề kiểm tra Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 sẽ gồm 2 phần đọc và viết, mỗi phần được 10 điểm. Trong mỗi phần sẽ được chia thành các mục nhỏ với quy mô khác nhau. Phụ huynh có thể tham khảo từng câu mẫu dưới đây để hướng dẫn con làm bài:
Xem thêm: Tuyển tập đề thi Tiếng Việt lớp 4 học kì 1, học kì 2 cho các em
1. Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 – Đề 1
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (4 điểm):
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu: (6 điểm) (35 phút)
1. Đọc thầm và trả lời câu hỏi:
ong thợ
Rạng sáng, tổ ong mật trên cây bỗng nhộn nhịp hẳn lên. Loài ong thường dậy sớm, làm việc suốt ngày không nghỉ. Những chú ong thợ vừa thức giấc đã vội vã bước ra khỏi tổ, cất cánh bay đi. Ở những khu vườn xung quanh, hoa đã thành trái. Những con ong thợ phải bay đi thật xa để tìm những bông hoa vừa nở. Con đường phía trước của Ong rộng mở. Mặt trời mọc và mỉm cười. Mỗi ngày, Ong Thợ nhìn thấy mặt trời mỉm cười. Nụ cười của anh hôm nay rạng rỡ hơn. Ong thợ lao tới.
Đột nhiên, từ xa, một bóng đen xuất hiện. Đó là Quạ Đen. Nó lướt về phía Ong Thợ, đến gần Ong Thợ đang cố nuốt chửng. Nhưng Ong Thợ đã né được. Quạ Đen đuổi theo nhưng không kịp. Đường bay của Ong Thợ rộng trở lại.
Theo Võ Quảng.
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 tập 1
2. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Tổ ong mật nằm ở đâu?
A. Trên ngọn cây.
B. Trên tán lá.
C. Trong gốc cây.
D. Trên cành cây.
Câu 2: Tại sao Ong Thợ không đi tìm mật ở những khu vườn xung quanh?
A. Vì ở những vườn xung quanh hoa đã kết thành quả.
B. Vì ở những khu vườn xung quanh có Quạ đen.
C. Vì không có mật hoa trong các khu vườn xung quanh hoa.
D. Vì Ong Thợ không thích lấy mật ở khu vườn xung quanh.
Câu 3: Quạ Đen đuổi theo Ong Thợ để làm gì?
A. Đi chơi với Ong Thợ.
B. Đi lấy mật với Ong Thợ.
C. Định nuốt Ong Thợ.
D. Để kết bạn với Ong Thợ.
Câu 4: Những nhân vật trong đoạn văn trên là ai?
A. Ong Thợ.
B. Quạ Đen, Ông Mặt Trời
C. Ong Thợ, Quạ Đen
D. Ong Thợ, Quạ Đen, Ông Mặt Trời
Câu 5: Ong Thợ đã làm gì để Quạ Đen không đuổi kịp?
A. Ong thợ quay lại ăn thịt Quạ đen.
B. Ong Thợ nhanh chóng né mình để tránh Quạ Đen.
C. Ong thợ bay trên đường bay rộng.
D. Ong thợ bay về tổ.
Câu 6: Em có suy nghĩ gì về hành động và việc làm của Ong thợ khi gặp Quạ đen? Viết từ 1 câu bày tỏ suy nghĩ của mình:
Câu 7: Câu nào sau đây có hình ảnh nhân hoá?
A. Mặt trời mọc mỉm cười.
B. Con đường phía trước của Ong Thợ đang rộng mở.
C. Bỗng phía xa, một bóng đen hiện ra.
D. Nó lướt về phía Ong Thợ, áp sát Ong Thợ đang cố nuốt chửng.
Câu 8: Trong câu “Con ong thợ phải bay thật xa để tìm bông hoa vừa nở. Các từ chỉ sự vật trong câu trên là: ………………………………….. ……………………………………………. ………… ……………………………… …. . ..
Câu 9: Đặt câu theo mẫu câu: Ai làm gì?
Ôn tập đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 đề 1
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
I. Chính tả – Nghe – Viết (4 điểm) (15 phút)
mùa thu trong vắt
Trong hồ rộng sen tàn. Những chiếc lá màu xanh đậm giống như cái rây cuộn lại và khô héo. Vẫn còn một vài chiếc lá non nhỏ màu xanh mọc trên mặt nước. Chiếc gương sen to bằng miệng chiếc bát nhỏ, nghiêng nghiêng như muốn nhìn về phía chân trời. Tiếng cuốc thưa thớt trong đám sậy ven hồ…
Nguyễn Văn Chương
II. Tập làm văn (25 phút) (6 điểm)
Đề bài: Viết đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) kể về một việc em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường.
Gợi ý:
Bạn đã làm việc tốt gì để bảo vệ môi trường?
Bạn đã làm điều đó tốt như thế nào?
Kết quả của công việc đó là gì?
Bạn cảm thấy thế nào sau khi làm tốt công việc đó?
2. Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 cho bé – Đề 2
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 cho bé tập 2
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
Đọc kĩ bài tập đọc rồi khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
Chích và sâu
Trong vườn hồng có một con sâu bám vào gốc cây, bò lổm ngổm. Bỗng một con chim chích sà xuống:
– A, có một con sâu.
Con sâu sợ chết khiếp, nhưng nó nhanh chóng bình tĩnh lại và hét lên.
– Ê chim chích, từ sáng đến giờ tao đo xem cây hồng cao bao nhiêu. Tôi hữu ích như vậy, tại sao lại bắt tôi?
– Con chim chích thắc mắc: “Ta chỉ bắt những con sâu hại cây. Lạ thật, con sâu này có bao giờ có ích?”
Con sâu bướm thấy con lừa cắn nó, nó rất vui mừng. Vì vậy, bất cứ khi nào nó gặp mầm nhỏ, nó ăn nó ngay lập tức. Anh ta nghĩ: “Tôi đo bông hồng … Tôi nên được trả tiền!”
Hôm sau, con chim chích chòe bay đến, nó nhảy nhót ngoe nguẩy, ngó nghiêng: “Ôi, sao cái mầm lại gãy thế này? Thôi, mình bị sâu lừa rồi!”
Con chim chích rất tức giận và nó quyết định đi tìm con sâu. Sâu bướm thấy chim chích chòe lại, định cãi lại… Nhưng lần này, đừng!
Chim chích mổ một con là sâu.
Theo Phương Hoài
1. Con sâu đo trong bài là con vật: (0.5đ)
A. Nguy hiểm chuyên phá hoại cây xanh.
B. Hãy tử tế, giúp đỡ cây cối.
C. Siêng năng vừa có lợi vừa có hại cho cây.
2, Chim chích bị sâu bắt là do: (0,5đ)
A. Chim chích thấy con đom đóm chăm chỉ đo cây hồng.
B. Con chim chích nửa ngờ, nửa tin vào giọng nói ngọt ngào, vào mặt con sâu.
C. Chim chích tin vào giọng ngọt ngào kể công lao của con sâu.
3. Hành động giết chim chích nói lên điều gì? (0,5 điểm)
A. Chim chích là loài hung dữ, nóng nảy và rất phàm ăn.
B. Con chim chích hiền lành nhưng là bạn của sâu cây.
C. Chim chích hiền lành nhưng chuyên bắt côn trùng phá hại cây trồng.
4. Gạch dưới từ chỉ sự nhân hóa trong câu: (0,5đ)
“Con sâu thấy con lừa có thể chích con chim, nó rất vui mừng.”
5. Gạch chân câu trả lời cho câu hỏi Ở đâu? (0,5đ)
Trong vườn hồng có một con sâu bám vào gốc cây, bò lổm ngổm.
6. Câu nào dưới đây đặt dấu phẩy đúng? (0,5đ)
A. Chim chích là loài chim hiền lành, hiền lành, chuyên đi bắt sâu giúp bác nông dân.
B. Chim chích là loài chim hiền lành, chuyên bắt sâu, giúp ích cho nhà nông.
C. Chim chích là loài sâu hiền lành, hay giúp đỡ người nông dân.
Đề ôn thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt 2
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Chính tả: (Nghe – viết): Thợ săn và vượn
(Từ Một ngày đến Thợ săn đứng chôn chân chờ kết quả…) TV3, tập 2, trang 113
2. Tập làm văn: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 7 đến 10 câu) kể về một trận thi đấu thể thao mà em đã xem.
3. Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 – Câu 3
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 số 3
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
II. Đọc thầm: (4 điểm)
GV cho HS đọc thầm bài “Nhà ảo thuật” SGK Tiếng Việt 3 tập 2 (trang 41) và khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Tại sao chị em Xô-cô-lốp không đi xem ảo thuật?
A. Vì chị em Xô-phi không thích xem ảo thuật.
B. Vì bố đang nằm viện nên mẹ cần tiền để bố chữa bệnh.
C. Vì bố mẹ không cho đi xem ảo thuật.
Câu 2: Vì sao hai chị em không đợi chú Lý dẫn vào rạp?
A. Vì hai chị em có tiền mua vé.
B. Vì chị em nóng lòng muốn đi khám ngay.
C. Vì hai chị em nhớ lời mẹ dặn không được làm phiền người khác.
Câu 3: Bác học được ở Liên Xô và chủ nghĩa Mác những phẩm chất gì?
Câu 4: Em hãy cho biết kim giờ, kim phút được nhân hóa bằng tên gọi nào?
Bác Kim cẩn thận nhé
Từng tấc, từng tấc
Anh Kim ít nói
Đi từng bước
A. Bác, Anh.B. Chú, Anh.
C. Chú, Bác.
Đề ôn thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt 3
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
I. Chính tả: (5pts)
Nhớ viết bài: Bận rộn (10 dòng thơ đầu) – SGK Tiếng Việt 3 tập 1 (trang 59).
II. Tập làm văn: (5pts) Viết đoạn văn ngắn (5-7 câu) kể về một buổi biểu diễn nghệ thuật mà em đã xem.
Học sinh lớp 3 có nên học tiếng Việt với VTrường THPT Trần Hưng Đạo?
Dạy tiếng Việt cho học sinh lớp 3 là vấn đề đau đầu của nhiều bậc phụ huynh. Bởi phải tìm được phương pháp dạy phù hợp thì con bạn mới hứng thú học tiếng Việt. Và cách nhanh nhất để trẻ tiếp thu kiến thức về bộ môn này là đọc – nghe kể chuyện và chơi các trò chơi tương tác.
VTrường THPT Trần Hưng Đạo là ứng dụng chuyên dạy tiếng Việt cho trẻ nhỏ lứa tuổi mầm non và tiểu học. Phần mềm này giúp các em học với Tiếng Việt tốt hơn thông qua các phương pháp như:
Cho bé nghe tiếng Việt với hơn 300 audiobook với giọng đọc trong trẻo, nhạc nền sinh động để từ vựng in sâu vào tiềm thức.
Ứng dụng có kho truyện tương tác hơn 700 câu chuyện giúp học sinh lớp 3 đọc đúng câu và vận dụng vào bài kiểm tra học kỳ lớp 2.
1500+ câu hỏi tương tác giúp bé luyện phản xạ và nhớ kiến thức lâu hơn.
Trên đây là tổng hợp 10 bộ đề thi học kì 2, 3 môn Tiếng Việt cho bé mà VTrường THPT Trần Hưng Đạo muốn gửi tới các bậc phụ huynh. Hy vọng bài viết hữu ích cho các bậc cha mẹ.
[/box]
#Tổng #hợp #đề #thi #học #kì #lớp #môn #Tiếng #Việt #cho #bé #ôn #tập
[/toggle]
Bạn thấy bài viết Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt cho bé ôn tập có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt cho bé ôn tập bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Giáo dục
#Tổng #hợp #đề #thi #học #kì #lớp #môn #Tiếng #Việt #cho #bé #ôn #tập
Trả lời