Đáp án và lời giải chính xác cho câu hỏi “Tóm tắt bài chia tay khi ra nước ngoài bằng sơ đồ tư duy” cùng kiến thức Ngữ văn 11 mở rộng là tài liệu học tập vô cùng hữu ích dành cho quý thầy cô và các em học sinh. bạn học sinh.
Trả lời câu hỏi: Tổng hợp bài chia tay khi ra nước ngoài bằng sơ đồ tư duy
Tiếp theo, hãy cùng trường Trường THPT Trần Hưng Đạo tìm hiểu và khám phá những kiến thức thú vị về tác phẩm Lưu biệt khi ra nước ngoài của Phan Bội Châu nhé!
Kiến thức tham khảo tác phẩm Lưu Pháp của Phan Bội Châu khi ra nước ngoài.
1. Tác giả Phan Bội Châu
– Tên: Phan Bội Châu (1867-1940), hiệu chính là Sào Nam.
– Quê quán: làng Đan Nhiệm nay thuộc huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
– Cha là Phan Văn Phổ, mẹ là Nguyễn Thị Nhàn. Ông nổi tiếng thông minh từ nhỏ, 6 tuổi học thuộc lòng Tam Tự Kinh trong 3 ngày, 7 tuổi đọc hiểu sách Luận Ngữ, 13 tuổi đỗ đại khoa. kỳ thi cấp huyện.
#M862105ScriptRootC1420804 { chiều cao tối thiểu: 300px; }
– Khi còn trẻ, ông đã yêu nước. Năm 17 tuổi, ông viết bài Hịch Bình Tây Thu Bắc dán lên cây đa đầu làng để hưởng ứng cuộc khởi nghĩa chống Pháp của nhân dân Bắc Kì. Năm 19 tuổi (1885), ông cùng bạn là Trần Văn Lương lập đội “Cần Vương nghĩa sĩ” (hơn 60 người) chống Pháp, nhưng bị giặc kéo đến khủng bố nên phải giải tán. .
– Nhà nghèo, anh đi học kiếm sống và học hành thi cử. Khoa thi năm Đinh Dậu (1897), ông vào trường thứ hai, nhưng người bạn là Trần Văn Lương bỏ mấy quyển sách vào thùng mà ông không biết, nên bị cáo hoài văn (có bài trong áo của anh ấy). bị kết án chung thân (suốt đời không được dự thi).
– Sau câu này, Phan Bội Châu vào Huế dạy học. Vì quý mến tài năng của ông, các quan xin vua Thành Thái xóa án. Nhờ vậy, ngay khoa thơ kế tiếp, năm Canh Tý (1900), ông đỗ đầu (Giải nguyên) trường thi Nghệ An.
– Quá trình hoạt động kháng chiến:
+ Đỗ “Lee Nguyễn bàn riêng” năm 1900, học giỏi nhưng không ai ra làm quan mà nung nấu cho mình con đường cứu nước theo tư tưởng mới.
+ Là người lãnh đạo các phong trào: Duy Tân, Đông Du, Việt Nam Quang Phục Hội.
+ Từ 1905 đến 1925: bôn ba hải ngoại tìm cách khôi phục đất nước nhưng không thành công.
+ 1925: Ông bị bắt ở Thượng Hải rồi bị giam cầm ở Huế cho đến cuối đời.
– Phong cách nghệ thuật:
+ Văn thơ Phan Bội Châu tuy có hình thức cổ điển nhưng vẫn tươi mới vì nội dung tuyên truyền, cổ động cho cách mạng; làm rung động những trái tim yêu nước bằng những vần thơ sục sôi, thiết tha.
+ Trong mấy chục năm đầu thế kỉ XX, Phan Bội Châu được coi là cây bút xuất sắc của văn thơ cách mạng.
2. Tác phẩm Chia tay khi ra nước ngoài
Một. Hoàn cảnh sáng tác:
– Bài thơ được sáng tác năm 1905 trước khi tác giả sang Nhật tìm đường cứu nước mới, ông làm bài thơ này để tiễn biệt bạn bè, đồng chí.
b. Loại:
– Thất ngôn bát cú Đường luật.
c. Biểu cảm: Biểu cảm.
d. Ý nghĩa tiêu đề:
– Xuất hành: Vượt biển ra nước ngoài
Vĩnh biệt: Bài thơ đánh dấu sự ra đi của một người nào đó.
đ. Bố cục: 4 phần
– Phần 1 (2 câu): Quan niệm mới về bản lĩnh và tầm vóc của con người trong vũ trụ.
– Phần 2 (2 câu thực): Ý thức trách nhiệm của bản thân trước thời đại.
– Phần 3 (2 câu): Ý thức được nỗi nhục mất nước, sự lạc hậu của nền giáo dục cũ.
– Phần 4 (2 câu): Khát vọng nhiệt huyết, dấn thân trên con đường cứu nước.
f. Giá trị nội dung: Đoạn thơ khắc họa vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của người chí sĩ cách mạng những năm đầu thế kỉ XX với tư tưởng mới táo bạo, nhiệt huyết sôi nổi và khát vọng cháy bỏng buổi đầu. Đi tìm đường cứu nước.
g. Giá trị nghệ thuật: Giọng thơ thiết tha có sức lay động mạnh mẽ, chất lãng mạn toát lên từ nhiệt huyết cách mạng sôi sục của nhà thơ.
3. Biểu cảm của bài thơ
Tư duy mới mẻ, táo bạo và khát vọng hành động của nhà chí sĩ cách mạng khi ra đi tìm đường cứu nước được thể hiện như sau:
– Một quan niệm mới về ý chí làm người và tầm vóc của con người trong vũ trụ: đó là phải biết sống vì những điều phi thường, vẻ vang, dám mưu đồ kinh thiên động địa, xoay chuyển thiên hạ.
– Ý thức trách nhiệm cá nhân trước thời đại: con người dám đối diện với cả thế giới, trời đất và vũ trụ để khẳng định mình.
– Thái độ kiên quyết trước hoàn cảnh đất nước và niềm tin xưa: Nỗi háo hức của người ra đi thể hiện qua khát vọng vượt sóng gió dài trên biển rộng để thực hiện lý tưởng cách mạng.
4. Đọc – hiểu tác phẩm
– Quan niệm của nhà thơ về chí làm người và tầm vóc của con người trong vũ trụ
– Câu đầu nói về đấng trượng phu: người nam phải có sự nghiệp lớn, xứng đáng với thiên hạ.
– Quan điểm của Phan Bội Châu: Nếu như trước đây con người thường đầu hàng số phận, theo lệnh trời thì theo tác giả, số phận của họ phải do chính họ xoay chuyển.
– Ý thức trách nhiệm của nhà thơ trước cuộc đời
– Khẳng định tinh thần trách nhiệm của người công dân gánh vác việc nước, đồng thời động viên tinh thần các đấng mày râu.
– Khẳng định một người sống vì dân, vì nước thì lưu danh muôn đời.
=> Hai câu thơ đã cụ thể hóa lẽ sống của một đấng nam nhi: phải tự giác, chủ động, lưu danh thiên cổ.
– Thái độ trước hoàn cảnh đất nước
– Nỗi đau mất nước, nỗi nhục nô lệ và sự phản kháng ngầm không ngừng.
– Nước nhà lúc này không còn người hiền, sách thánh không cứu được nước. Đoạn thơ như một lời thức tỉnh lòng yêu nước cần có hành động thiết thực để cứu nước.
– Phan Bội Châu đả phá nền giáo dục cũ, thức tỉnh các sĩ phu yêu nước.
– Thi nhân cũng như tâm nguyện của thi nhân trước khi lên đường
– Hình ảnh hào hùng, vĩ đại: biển Đông, cánh gió, sóng bạc đầu với những hành động cao cả của nhân vật trữ tình.
Đăng bởi: Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Văn lớp 11 , Ngữ Văn 11
Bạn thấy bài viết Tóm tắt bài lưu biệt khi xuất dương bằng sơ đồ tư duy
| Ngữ Văn 11 có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Tóm tắt bài lưu biệt khi xuất dương bằng sơ đồ tư duy
| Ngữ Văn 11 bên dưới để Trường THPT Trần Hưng Đạo có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website của Trường Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Giáo dục
Trả lời