Khu bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học là gì? Khu vực bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học có ý nghĩa như thế nào đối với tất cả các nước trên toàn cầu? Cùng chúng tôi tìm hiểu về khu bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học trong bài viết dưới đây.
Khu bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học là gì?
Khu bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học là các khu vực cụ thể được bảo vệ và có ý nghĩa để bảo tồn các dạng sống như thực vật và động vật. Đây cũng là nơi khôi phục lại cuộc sống truyền thống của các bộ tộc sống trong vùng phụ cận đó. Chúng bảo tồn sự nhiều chủng loại sinh vật học của khu vực đó. Khu bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học hay khu bảo tồn tự nhiên là những khu bảo tồn đa năng giúp bảo tồn và bảo vệ tất cả các dạng sống. Các khu dự trữ sinh quyển giúp đảm bảo tính vững bền về môi trường, kinh tế và xã hội của khu vực. Mục tiêu của việc tạo nên khu dự trữ sinh quyển là để bảo tồn tất cả các dạng sống.
Khu bảo tồn sinh vật học được phân thành 3 khu vực rõ ràng là vùng mấu chốt, vùng đệm và vùng rìa.
- Vùng mấu chốt: Là khu vực được bảo vệ hợp pháp, nơi nghiêm cấm sự can thiệp của con người. Đây là hệ sinh thái trong cùng ko bị xáo trộn. Thông tin từ các khu vực này giúp nhận định tính vững bền của các hoạt động hoặc duy trì chất lượng môi trường ở các khu vực xung quanh.
- Vùng đệm: Khu vực xung quanh vùng lõi là vùng đệm. Khu vực này có các hoạt động nghiên cứu và giáo dục của con người. Các hoạt động này ko được cản trở các mục tiêu bảo tồn của vùng lõi. Khu vực này cũng bao gồm các hoạt động giúp quản lý thảm thực vật tự nhiên, đất nông nghiệp, thủy sản hoặc rừng để tăng lên chất lượng sản xuất. Khu vực này cũng có thể bao gồm các cơ sở tiêu khiển và du lịch. Các hoạt động của con người ở vùng này ít tập trung hơn so với vùng chuyển tiếp.
- Vùng rìa: Đây là khu vực ngoại vi của khu dự trữ sinh quyển, nơi cho phép các hoạt động của con người như trồng trọt, tiêu khiển, lâm nghiệp và định cư với sự hợp tác của ban quản lý khu bảo tồn và người dân địa phương. Thông qua các hoạt động này, khu vực bị suy thoái được phục hồi trở lại dạng tự nhiên. Các tập thể địa phương, các nhà khoa học, cơ quan bảo tồn, các nhóm văn hóa và các đối tác liên quan khác làm việc trong khu vực này để sử dụng khu vực này một cách vững bền cho phúc lợi của con người sống ở đó.
Khu bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học ở Việt Nam
Khu bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học ở Việt Nam bao gồm các khu bảo tồn tự nhiên, vườn quốc gia hay các khu dự trữ sinh quyển,…. Những khu vực này đã được quốc tế ghi nhận theo Công ước Ramsar và BirdLife International.
Tại Việt Nam có 3 vườn quốc gia lớn nhất là: Vườn quốc gia Cúc Phương, vườn quốc gia Cát tiên cùng vườn quốc gia Côn Đảo. Những vườn quốc gia này đều được xây dựng với mục tiêu là để bảo vệ các khu vực sinh thái tự nhiên. Ngoài nhiệm vụ chính các vườn quốc gia này cũng được xây dựng một phần để làm các khu du lịch sinh thái. Trong các vườn quốc gia này đều có các khu vực bảo tồn – khu vực cấm dành riêng cho nghiên cứu khoa học.
Khu bảo tồn tự nhiên là các khu vực đã được thiết lập để bảo vệ các khu vực sinh thái đất ngập nước, ven biển rừng bao gồm:
- Khu bảo tồn tự nhiên rừng ngập mặn Cần Giờ
- Khu bảo tồn tự nhiên Kon Chư Răng
- Khu bảo tồn tự nhiên Bà Nà Núi Chúa
- Khu bảo tồn tự nhiên Pù Luông
- Khu bảo tồn tự nhiên Cù lao Chàm
- Khu bảo tồn tự nhiên Sơn Trà
- Khu bảo tồn tự nhiên Mường Nhé
- Khu bảo tồn tự nhiên Hang Kia-Pà Cò
- Khu bảo tồn tự nhiên Sốp Cộp
- Khu bảo tồn tự nhiên Thượng Tiên
- Khu bảo tồn tự nhiên Xuân Nha
- Khu bảo tồn tự nhiên Lung Ngọc Hoàng
- Khu bảo tồn tự nhiên Núi Cấm
- Khu bảo tồn tự nhiên Phú Thạnh
- Khu bảo tồn tự nhiên Vồ Dơi
Các khu bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học lạ mắt nhất toàn cầu
Vườn quốc gia rừng Bavarian, Đức
Được thành lập là công viên quốc gia trước nhất của Đức vào năm 1970, nó được ghi là BR vào năm 1981. Bao gồm núi, đầm lầy, rừng già và rừng thương nghiệp đã được tái sinh, hiện nay nó là nơi trú ngụ của nhiều loài động vật có nguy cơ tuyệt diệt cao. Phương châm của công viên là ‘để tự nhiên là tự nhiên’; do đó có nhiễu tối thiểu. Vườn quốc gia Đức này và Vườn quốc gia Šumava phụ cận (Rừng Bohemian, được viết tắt là BR năm 1990) của Cộng hòa Séc cùng nhau tạo thành khu rừng tiếp giáp lớn nhất ở Trung Âu.
Khu dự trữ sinh quyển Cinturón Andino, Colombia
Bao gồm ba công viên quốc gia – Cueva de los Guacharos, Purace và e Nevado del Huila – BR này nằm trong dãy núi Andean. Bao gồm các đặc điểm địa chất nhiều chủng loại, từ những ngọn núi phủ tuyết trắng tới vùng núi lửa, rừng mây, đồng bằng cằn cỗi cao tới đầm phá và thác nước, nó được khắc vào năm 1979. BR được biết tới với quần thể chim, đặc thù là kền kền Condor và đại bàng.
Khu dự trữ sinh quyển Galapagos, Ecuador
Trước đây được gọi là Archipiélago de Colón (và được ghi là BR vào năm 1984), gần đây nó đã mở rộng diện tích và được đổi tên. Một trong những khu bảo tồn biển lớn nhất trên toàn cầu, nó cũng đã được ghi vào Danh sách Di sản Toàn cầu của UNESCO vì hệ động thực vật đặc hữu của nó.
Khu dự trữ sinh quyển Kobushi, Nhật Bản
Rộng lớn trên dãy núi Kanto của Nhật Bản, BR được ghi vào năm 2019 này là nơi sinh sống của gần 40% (bao gồm một số loài có nguy cơ tuyệt diệt) các loài bướm đã được ghi nhận của Nhật Bản, theo UNESCO. Rặng núi Okucabolchu chính trong công viên là nguồn của các con sông lớn. Một số đỉnh của sườn núi được người dân địa phương thờ tự và do đó việc chặt cây bị cấm.
Khu dự trữ sinh quyển Isle of Wight, Vương quốc Anh
Được ghi vào năm 2019, BR này nằm trên một hòn đảo được coi là hòn đảo đông dân thứ hai ở Bắc Âu. Tuy nhiên, theo UNESCO, hòn đảo này có truyền thống mạnh mẽ về các chương trình hành động và tăng lên nhận thức về môi trường.
Khu bảo tồn tự nhiên Lapland, Nga
Là quê hương của người Sami, còn được gọi là Laps hoặc Laplanders trong tiếng Anh, ‘zapovednik’ (khu bảo tồn tự nhiên ngặt nghèo) này được xác nhận là BR vào năm 1985. Nằm ở Murmansk Oblast, ngay phía trên Vòng Bắc Cực, nó phần lớn bao gồm lãnh nguyên núi và hồ. Tuy nhiên, BR này mở cửa chủ yếu cho các nghiên cứu khoa học và du khách thông thường chỉ được phép đi trên các tuyến đường sinh thái cụ thể.
Đài tưởng vọng quốc gia Organ Pipe Cactus, Hoa Kỳ
BR có âm thanh thú vị này ở phía tây nam Arizona đã được UNESCO xác nhận là khu dự trữ sinh quyển vào năm 1976. Các nhánh của cây xương rồng này trông giống như ống nội tạng. Rõ ràng cây xương rồng này chỉ được tìm thấy ở Hoa Kỳ và trong khu vực cụ thể này của sa mạc Sonoran.
Khu dự trữ sinh quyển Lubombo, Eswatini
Nằm trên Dãy núi Lubombo, BR này nằm ở quốc gia trước đó được gọi là Swaziland. Nó cũng là một phần của điểm nóng nhiều chủng loại sinh vật học Maputoland-Phondoland-Albany. Nó chủ yếu bao gồm rừng, đất ngập nước và thảo nguyên. Theo UNESCO, 20 trong số 88 loài động vật có vú được tìm thấy ở đây là duy nhất của khu vực.
Tầm quan trọng của các khu bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học là gì
Tầm quan trọng của các khu vực bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học là:
- Sự bảo tồn.
Các khu dự trữ sinh quyển bảo tồn các loài sinh vật, hệ sinh thái, nhiều chủng loại di truyền và phong cảnh nhưng mà ko tác động tới cư dân.
- Sự tăng trưởng.
Nó đảm bảo sự tăng trưởng vững bền bao gồm tăng trưởng kinh tế, văn hóa, xã hội và kinh tế.
- Sự phục hồi.
Các khu dự trữ sinh quyển phục hồi bất kỳ thiệt hại nào gây ra cho hệ sinh thái và môi trường sống.
- Giáo dục và Nghiên cứu.
Những khu vực này phân phối nhiều thông tin về cách khôi phục, bảo tồn và tăng trưởng hệ sinh thái. Các nghiên cứu phân phối các cách để tái tạo phong cảnh đã bị tác động bởi các hoạt động của con người.
- Quy hoạch sử dụng đất.
Tất cả các chủ sở hữu đất, các tổ chức công, nông dân, nhà khoa học, ngành công nghiệp và các nhóm bảo tồn được tìm thấy ở những khu vực này có thể làm việc cùng nhau để tìm kiếm cách quản lý đất toàn diện.
- Hệ sinh thái lành mạnh.
Chúng giúp duy trì các hệ sinh thái lành mạnh bằng cách chống xói mòn đất, bảo vệ các suối nước và duy trì các chất phân hủy để duy trì chất lượng đất.
Khu bảo tồn tự nhiên
khu bảo tồn tự nhiên là khu vực dành cho mục tiêu bảo tồn một số loài động vật, thực vật hoặc cả hai. Khu bảo tồn tự nhiên khác với vườn quốc gia thường là nhỏ hơn và có mục tiêu duy nhất là bảo vệ tự nhiên.
Các loài có nguy cơ tuyệt diệt thường được giữ trong các khu bảo tồn, tránh xa những kẻ săn bắt đã đưa chúng tới gần nguy cơ tuyệt diệt. Tại Hoa Kỳ, nhiều nhà bảo tồn động vật hoang dại đã phục vụ mục tiêu này, đặc thù là đối với các loài chim. Các khu bảo tồn tự nhiên cũng có rất nhiều ở Châu Âu, Ấn Độ, Indonesia và một số nước Châu Phi.
Xuất xứ của các khu bảo tồn tự nhiên hiện đại nằm trong thời trung thế kỉ, lúc các chủ đất thành lập các khu bảo tồn trò chơi để bảo vệ các loài động vật nhưng mà họ săn bắt được. Ý tưởng bảo vệ động vật chỉ đơn giản là để chúng ko bị chết đã ko xuất hiện cho tới thế kỷ 19.
Top 10 khu bảo tồn tự nhiên tốt nhất toàn cầu
1. Vườn quốc gia Yellowstone.
Công viên tự nhiên khổng lồ rộng gần 3.500 dặm vuông này nằm trên đỉnh một ngọn núi lửa ko hoạt động và trải dài từ Wyoming tới Idaho. Đó là một vùng hoang dại nhiều chủng loại thu hút với những hẻm núi sâu, những khu rừng xanh tươi, số lượng mạch nước phun lớn nhất toàn cầu và hoạt động như một môi trường sống cho nhiều loài động vật hoang dại bao gồm cả gấu và sói. Quang cảnh ngoạn mục và một màn trình diễn tuyệt vời về sức mạnh tiềm tàng của một ngọn núi lửa!
2. Banff, Canada.
Vườn quốc gia Banff lâu đời nhất ở Canada và bao gồm cả dãy núi Rocky của Canada. Ghé thăm những đỉnh núi đầy tuyết, chiêm ngưỡng làn nước trong xanh như thủy tinh của hồ Louise và dành thời kì để thưởng thức quang cảnh tuyệt đẹp của vùng hoang dại băng giá thỉnh thoảng khắc nghiệt này. Banff phân phối nơi ngơi nghỉ xuất sắc để ngắm chim, đi bộ đường dài, thể thao dưới nước, câu cá và leo núi.
Quần đảo Galapagos.
Quần đảo ở Ecuador này mang tới thời cơ nhìn thấy các loài động vật hoang dại xuất hiện ko nơi nào khác trên Trái đất. Đây là nơi Charles Darwin được truyền cảm hứng với Thuyết Tiến hóa, và nó có thể khiến bạn nhìn toàn cầu khác đi. Một khu vực lạ mắt về nhiều chủng loại sinh vật học đáng ngạc nhiên, nơi tác động của con người được giữ ở mức tối thiểu và toàn thể lãnh thổ được bảo vệ theo tình trạng Di sản Toàn cầu của UNESCO. Các vùng đất và vùng nước trở thành Công viên Quốc gia vào năm 1959.
3. Vườn quốc gia Bialowieza.
Tầm quan trọng của công viên này là nó là phần mở rộng cuối cùng và lớn nhất của khu rừng nguyên sinh còn sót lại từng bao phủ toàn thể đồng bằng châu Âu. Nằm ở Ba Lan, cũng có một số lượng lớn Bison châu Âu sống ở đây. Một số cây ở đây đã tăng trưởng hơn 500 năm và khu vực này đã được bảo vệ ngặt nghèo từ đầu năm 1921, khiến nó trở thành một trong những cây lâu đời nhất trên toàn cầu.
4. Atsinanana, Madagascar.
Rừng nhiệt đới Atsinanana là Di sản Toàn cầu được UNESCO xác nhận và được tìm thấy trong sáu vườn quốc gia ở phía đông Madagascar. Các khu rừng nhiệt đới bảo vệ sự nhiều chủng loại sinh vật học lạ mắt được tìm thấy ở đây, nơi các loài thực vật và động vật tiến hóa trong sự cô lập sau lúc tách khỏi các vùng đất khác cách đây 60 triệu năm. Các loài vượn cáo và linh trưởng được tìm thấy ở đây được coi là có nguy cơ tuyệt diệt và các loài quý hiếm khác gọi là ngôi nhà của rừng nhiệt đới cũng cần được bảo vệ.
5. Vườn quốc gia Đông Bắc Greenland.
Là vùng đất được bảo vệ lớn nhất trên Trái đất và nằm ở phía bắc nhất, một số phong cảnh ngoạn mục và ấn tượng có thể được tìm thấy ở đây. Phần lớn công viên có Băng Greenland với các loài động vật hoang dại như gấu Bắc Cực, hải mã, cáo, hải cẩu, kỳ lân biển và cá voi. Ko có dân số thường xuyên của con người ngoài các căn cứ quân sự, thời tiết và các trạm nghiên cứu.
6. Vườn quốc gia biển Papahanaumokuakea.
Được coi là Di tích Quốc gia, nó có diện tích 583.000 dặm vuông đại dương và 10 hòn đảo thuộc quần đảo Tây Bắc Hawaii. Đây là một trong những khu bảo tồn biển lớn nhất trên toàn cầu và được tạo ra để bảo vệ các vị trí tự nhiên và văn hóa quan trọng. Rạn san hô tuyệt vời, rùa xanh, hải cẩu sư có nguy cơ tuyệt diệt và 14 triệu loài chim gọi khu vực này là quê hương.
7. Rạn san hô Great Barrier, Úc.
Ngoài khơi Queensland, có sinh vật sống lớn nhất trên Trái đất. Hệ sinh thái lộng lẫy này chạy dài 2.300 km và bao gồm hàng nghìn rạn san hô và môi trường sống của một số lượng khổng lồ các loài. Nó đã được UNESCO xác nhận là Di sản Toàn cầu từ năm 1981 và làm ngạc nhiên các thợ lặn với tầm quan trọng và vẻ đẹp ngoạn mục của nó. Đây là một kỳ quan ko thể bỏ qua của toàn cầu nên có trong danh sách của bạn.
8. Vườn quốc gia Serengeti, Tanzania.
Một khu bảo tồn vô cùng quan trọng của châu Phi nổi tiếng với sự di trú hàng năm của linh dương đầu bò và ngựa vằn và là nơi sinh sống của Maasai Mara. Các loài động vật hoang dại ở đây thực sự đáng ngạc nhiên và nhiều người mong ước được tham gia vào một chuyến phiêu lưu Safari châu Phi để tận mắt chứng kiến sư tử, báo gêpa, trâu, tê ngưu, linh dương, khỉ đầu chó, linh cẩu và đà điểu – danh sách này là vô tận và vì điều này, Serengeti đã được UNESCO xác nhận là xếp hạng II.
9. Vườn quốc gia Fuji-Hakone-Izu, Nhật Bản.
Đây là nơi bạn sẽ tìm thấy núi Phú Sĩ tráng lệ, sừng sững ở phía xa của Thủ đô Tokyo. Công viên liên kết các điểm du lịch với nhau và bao gồm các đặc điểm tự nhiên như hồ, núi, khu vực ven biển và suối nước nóng. Các khu vực nhất mực phải tới bao gồm thác Shiraito, bờ biển Jogasaki và hồ Ashi-no-ko. Các hòn đảo Izu là vị trí lý tưởng để lặn biển và trải nghiệm khí hậu cận nhiệt đới trong lúc khu vực xung quanh núi Phú Sĩ và năm hồ có môi trường mát rượi hơn, nhiều cây cối hơn.
Thế nào là từng bước tăng lên chất lượng môi trường
Xây dựng Hệ thống Quản lý Môi trường (EMS) nghe có vẻ giống như một nhiệm vụ quá sức đối với một tổ chức nhỏ hơn, nhưng ko nhất quyết phải tương tự. Được thực hiện theo từng bước, đây là công việc nhưng mà các tổ chức vừa và nhỏ có thể khắc phục. Các trang này sẽ hướng dẫn bạn qua các bước cơ bản như chúng được trình diễn trong Ấn bản thứ hai năm 2001 về Hệ thống quản lý môi trường: Hướng dẫn thực hiện cho các tổ chức vừa và nhỏ. Nội dung trên trang này trình diễn các bước cụ thể từ phần “Kế hoạch” của Hướng dẫn và quay lại các trang cụ thể trong hướng dẫn để điền vào các trang tính và nhận tài liệu bổ sung.
Việc lập kế hoạch từng bước tăng lên chất lượng môi trường bao gồm xác định các khía cạnh môi trường và thiết lập các mục tiêu:
Bước 1: Xác định các Mục tiêu của Tổ chức cho EMS.
Bước 2: Đảm bảo Cam kết của Ban quản lý hàng đầu.
Bước 3: Chọn Nhà vô địch EMS.
Bước 4: Xây dựng nhóm triển khai.
Bước 5: Tổ chức cuộc họp khởi động.
Bước 6: Thực hiện nhận định sơ bộ.
Bước 7: Sẵn sàng ngân sách và lộ trình.
Bước 8: Tài nguyên an toàn, Hỗ trợ.
Bước 9: Thu hút viên chức tham gia.
Bước 10: Theo dõi và truyền đạt tiến độ.
Dưới đây là thông tin cụ thể về 10 bước để cải thiện môi trường trong thứ tự lập kế hoạch EMS.
Bước 1: Xác định các mục tiêu.
Bước trước nhất trong lập kế hoạch EMS là quyết định lý do vì sao bạn theo đuổi sự tăng trưởng của EMS. Bạn đang nỗ lực cải thiện hoạt động môi trường của mình (ví dụ: tuân thủ các quy định hoặc ngăn ngừa ô nhiễm)? Viết ra các mục tiêu của bạn và nhắc lại chúng thường xuyên lúc bạn tiến về phía trước. Lúc bạn thiết kế và triển khai EMS, hãy hỏi những câu hỏi sau: Nhiệm vụ này sẽ giúp chúng ta đạt được mục tiêu của mình như thế nào? Chúng ta nên xác định phạm vi dự án như thế nào? (ví dụ: Hàng rào của tổ chức nhưng mà EMS sẽ bao phủ là gì? Một vị trí hay nhiều vị trí? Chúng ta có nên “thử nghiệm” EMS tại một vị trí rồi triển khai hệ thống tại các vị trí khác sau đó?)
Bước 2: Đảm bảo cam kết của ban quản lý hàng đầu.
Một trong những bước quan trọng nhất trong quá trình lập kế hoạch là đạt được cam kết của lãnh đạo cao nhất để hỗ trợ tăng trưởng và thực hiện EMS. Ban quản lý trước tiên phải hiểu lợi ích của EMS và những gì sẽ cần để đưa EMS vào đúng vị trí. Để tăng trưởng sự hiểu biết này, hãy giảng giải những điểm mạnh và hạn chế trong cách tiếp cận hiện nay của bạn và những hạn chế đó có thể tác động như thế nào tới hoạt động tài chính và môi trường của tổ chức. Ban quản lý cũng có vai trò đảm bảo rằng các mục tiêu của EMS là rõ ràng và nhất quán với các mục tiêu khác của tổ chức. Cam kết của Ban Giám đốc phải được truyền đạt trong toàn tổ chức.
Bước 3: Chọn tổ chức EMS.
Ko phải tất cả các tổ chức vừa và nhỏ đều có quyền lựa chọn giữa nhiều ứng viên nhưng việc bạn lựa chọn nhà vô địch dự án là rất quan trọng. Nhà vô địch cần có quyền hạn cần thiết, hiểu biết về tổ chức và kỹ năng quản lý dự án. Nhà vô địch phải là “nhà tư tưởng hệ thống” (kinh nghiệm ISO 9000 hoặc ISO 14001 có thể là một thế mạnh, nhưng ko cần thiết), phải có thời kì cam kết với thứ tự xây dựng EMS và phải có sự hỗ trợ của lãnh đạo cao nhất.
Bước 4: Xây dựng nhóm triển khai.
Một nhóm với các đại diện từ các công dụng quản lý chính (chẳng hạn như kỹ thuật, tài chính, nguồn nhân lực, sản xuất và / hoặc dịch vụ) có thể xác định và nhận định các vấn đề, thời cơ và các thứ tự hiện có. Bao gồm các nhà thầu, nhà phân phối hoặc các đối tác bên ngoài khác như một phần của nhóm dự án, nếu thích hợp. Nhóm sẽ cần họp thường xuyên, đặc thù là trong thời kỳ đầu của dự án. Một nhóm đa công dụng có thể giúp đảm bảo rằng các thủ tục là thiết thực và hiệu quả, đồng thời có thể xây dựng cam kết và “quyền sở hữu” đối với EMS.
Bước 5: Tổ chức cuộc họp khởi động.
Lúc nhóm đã được chọn, hãy tổ chức một cuộc họp khởi động để thảo luận về các mục tiêu của tổ chức trong việc thực hiện EMS, các bước ban sơ cần thực hiện và vai trò của các thành viên trong nhóm. Nếu có thể, hãy nhờ lãnh đạo cao nhất mô tả cam kết của họ với EMS tại cuộc họp này. Cuộc họp khởi động cũng là một thời cơ tốt để phân phối một số khóa huấn luyện về EMS cho các thành viên trong nhóm. Theo dõi cuộc họp này bằng một thông báo tới tất cả viên chức.
Bước 6: Thực hiện nhận định sơ bộ.
Bước tiếp theo là nhóm thực hiện nhận định sơ bộ sự tuân thủ hiện nay của bạn và các chương trình / hệ thống môi trường khác, đồng thời so sánh những điều này với các tiêu chí cho EMS của bạn (chẳng hạn như ISO 14001: 2015). Nhận định cấu trúc, thủ tục, chính sách, tác động môi trường, chương trình huấn luyện và các yếu tố khác của tổ chức bạn. Cân nhắc sử dụng dụng cụ tự nhận định ISO 14001 hoặc liên kết các dụng cụ phân tích khoảng cách khác.
Bước 7: Sẵn sàng ngân sách và lộ trình.
Trên cơ sở kết quả sơ kết, sẵn sàng kế hoạch và kinh phí dự án. Kế hoạch cần mô tả cụ thể những hành động chính nào là cần thiết, người nào sẽ chịu trách nhiệm, những nguồn lực nào cần thiết và lúc nào công việc sẽ được hoàn thành. Giữ cho kế hoạch linh hoạt, nhưng đặt một số mục tiêu dài hạn. Hãy suy nghĩ về cách bạn sẽ duy trì sự tập trung và động lực của dự án theo thời kì. Tìm kiếm những “thành công ban sơ” tiềm năng có thể giúp tạo động lực và củng cố lợi ích của EMS.
Bước 8: Tài nguyên an toàn, hỗ trợ.
Kế hoạch và ngân sách cần được quản lý cao nhất xem xét và phê duyệt. Trong một số trường hợp, có thể có nguồn tài trợ từ bên ngoài hoặc các hình thức hỗ trợ khác nhưng mà bạn có thể sử dụng (từ hiệp hội thương nghiệp, văn phòng hỗ trợ kỹ thuật nhà nước,…).
Bước 9: Thu hút viên chức tham gia.
Quyền sở hữu EMS sẽ được tăng lên đáng kể nhờ sự tham gia có ý nghĩa của viên chức vào quá trình tăng trưởng EMS. Viên chức là nguồn kiến thức tuyệt vời về các vấn đề môi trường, sức khỏe và an toàn liên quan tới khu vực làm việc của họ, cũng như về tính hiệu quả của các thứ tự và thủ tục hiện hành. Những viên chức này có thể giúp nhóm dự án soạn thảo các thủ tục.
Bước 10: Theo dõi và truyền đạt tiến độ.
Lúc bạn xây dựng EMS, hãy đảm bảo thường xuyên theo dõi tiến độ của bạn so với các mục tiêu và kế hoạch dự án, đồng thời thông báo tiến độ này trong tổ chức. Đảm bảo thông báo những thành tích đã đạt được và mô tả những gì sẽ xảy ra tiếp theo. Xây dựng trên những thành công nhỏ. Đảm bảo thông báo và tham gia của lãnh đạo cao nhất, đặc thù nếu có thể cần thêm tài nguyên.
Trên đây là các thông tin cơ bản về khu bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học là gì cùng giới thiệu các khu vực bảo tồn sinh vật học tại Việt nam cùng toàn cầu. Kỳ vọng rằng bài viết này đã giúp bạn trả lời được các thắc mắc của bản thân về khu bảo tồn sinh vật học nhiều chủng loại là gì cùng tầm quan trọng của các khu bảo tồn nhiều chủng loại này.
Xem thêm: pKa là gì? Tổng hợp thông tin tìm hiểu về chỉ số pKa
Thắc mắc –
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Tìm hiểu định nghĩa khu bảo tồn đa dạng sinh học là gì” state=”close”]
Tìm hiểu khái niệm khu bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học là gì
Hình Ảnh về: Tìm hiểu khái niệm khu bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học là gì
Video về: Tìm hiểu khái niệm khu bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học là gì
Wiki về Tìm hiểu khái niệm khu bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học là gì
Tìm hiểu khái niệm khu bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học là gì -
Khu bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học là gì? Khu vực bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học có ý nghĩa như thế nào đối với tất cả các nước trên toàn cầu? Cùng chúng tôi tìm hiểu về khu bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học trong bài viết dưới đây.
Khu bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học là gì?
Khu bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học là các khu vực cụ thể được bảo vệ và có ý nghĩa để bảo tồn các dạng sống như thực vật và động vật. Đây cũng là nơi khôi phục lại cuộc sống truyền thống của các bộ tộc sống trong vùng phụ cận đó. Chúng bảo tồn sự nhiều chủng loại sinh vật học của khu vực đó. Khu bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học hay khu bảo tồn tự nhiên là những khu bảo tồn đa năng giúp bảo tồn và bảo vệ tất cả các dạng sống. Các khu dự trữ sinh quyển giúp đảm bảo tính vững bền về môi trường, kinh tế và xã hội của khu vực. Mục tiêu của việc tạo nên khu dự trữ sinh quyển là để bảo tồn tất cả các dạng sống.
Khu bảo tồn sinh vật học được phân thành 3 khu vực rõ ràng là vùng mấu chốt, vùng đệm và vùng rìa.
- Vùng mấu chốt: Là khu vực được bảo vệ hợp pháp, nơi nghiêm cấm sự can thiệp của con người. Đây là hệ sinh thái trong cùng ko bị xáo trộn. Thông tin từ các khu vực này giúp nhận định tính vững bền của các hoạt động hoặc duy trì chất lượng môi trường ở các khu vực xung quanh.
- Vùng đệm: Khu vực xung quanh vùng lõi là vùng đệm. Khu vực này có các hoạt động nghiên cứu và giáo dục của con người. Các hoạt động này ko được cản trở các mục tiêu bảo tồn của vùng lõi. Khu vực này cũng bao gồm các hoạt động giúp quản lý thảm thực vật tự nhiên, đất nông nghiệp, thủy sản hoặc rừng để tăng lên chất lượng sản xuất. Khu vực này cũng có thể bao gồm các cơ sở tiêu khiển và du lịch. Các hoạt động của con người ở vùng này ít tập trung hơn so với vùng chuyển tiếp.
- Vùng rìa: Đây là khu vực ngoại vi của khu dự trữ sinh quyển, nơi cho phép các hoạt động của con người như trồng trọt, tiêu khiển, lâm nghiệp và định cư với sự hợp tác của ban quản lý khu bảo tồn và người dân địa phương. Thông qua các hoạt động này, khu vực bị suy thoái được phục hồi trở lại dạng tự nhiên. Các tập thể địa phương, các nhà khoa học, cơ quan bảo tồn, các nhóm văn hóa và các đối tác liên quan khác làm việc trong khu vực này để sử dụng khu vực này một cách vững bền cho phúc lợi của con người sống ở đó.
Khu bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học ở Việt Nam
Khu bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học ở Việt Nam bao gồm các khu bảo tồn tự nhiên, vườn quốc gia hay các khu dự trữ sinh quyển,…. Những khu vực này đã được quốc tế ghi nhận theo Công ước Ramsar và BirdLife International.
Tại Việt Nam có 3 vườn quốc gia lớn nhất là: Vườn quốc gia Cúc Phương, vườn quốc gia Cát tiên cùng vườn quốc gia Côn Đảo. Những vườn quốc gia này đều được xây dựng với mục tiêu là để bảo vệ các khu vực sinh thái tự nhiên. Ngoài nhiệm vụ chính các vườn quốc gia này cũng được xây dựng một phần để làm các khu du lịch sinh thái. Trong các vườn quốc gia này đều có các khu vực bảo tồn – khu vực cấm dành riêng cho nghiên cứu khoa học.
Khu bảo tồn tự nhiên là các khu vực đã được thiết lập để bảo vệ các khu vực sinh thái đất ngập nước, ven biển rừng bao gồm:
- Khu bảo tồn tự nhiên rừng ngập mặn Cần Giờ
- Khu bảo tồn tự nhiên Kon Chư Răng
- Khu bảo tồn tự nhiên Bà Nà Núi Chúa
- Khu bảo tồn tự nhiên Pù Luông
- Khu bảo tồn tự nhiên Cù lao Chàm
- Khu bảo tồn tự nhiên Sơn Trà
- Khu bảo tồn tự nhiên Mường Nhé
- Khu bảo tồn tự nhiên Hang Kia-Pà Cò
- Khu bảo tồn tự nhiên Sốp Cộp
- Khu bảo tồn tự nhiên Thượng Tiên
- Khu bảo tồn tự nhiên Xuân Nha
- Khu bảo tồn tự nhiên Lung Ngọc Hoàng
- Khu bảo tồn tự nhiên Núi Cấm
- Khu bảo tồn tự nhiên Phú Thạnh
- Khu bảo tồn tự nhiên Vồ Dơi
Các khu bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học lạ mắt nhất toàn cầu
Vườn quốc gia rừng Bavarian, Đức
Được thành lập là công viên quốc gia trước nhất của Đức vào năm 1970, nó được ghi là BR vào năm 1981. Bao gồm núi, đầm lầy, rừng già và rừng thương nghiệp đã được tái sinh, hiện nay nó là nơi trú ngụ của nhiều loài động vật có nguy cơ tuyệt diệt cao. Phương châm của công viên là ‘để tự nhiên là tự nhiên’; do đó có nhiễu tối thiểu. Vườn quốc gia Đức này và Vườn quốc gia Šumava phụ cận (Rừng Bohemian, được viết tắt là BR năm 1990) của Cộng hòa Séc cùng nhau tạo thành khu rừng tiếp giáp lớn nhất ở Trung Âu.
Khu dự trữ sinh quyển Cinturón Andino, Colombia
Bao gồm ba công viên quốc gia – Cueva de los Guacharos, Purace và e Nevado del Huila – BR này nằm trong dãy núi Andean. Bao gồm các đặc điểm địa chất nhiều chủng loại, từ những ngọn núi phủ tuyết trắng tới vùng núi lửa, rừng mây, đồng bằng cằn cỗi cao tới đầm phá và thác nước, nó được khắc vào năm 1979. BR được biết tới với quần thể chim, đặc thù là kền kền Condor và đại bàng.
Khu dự trữ sinh quyển Galapagos, Ecuador
Trước đây được gọi là Archipiélago de Colón (và được ghi là BR vào năm 1984), gần đây nó đã mở rộng diện tích và được đổi tên. Một trong những khu bảo tồn biển lớn nhất trên toàn cầu, nó cũng đã được ghi vào Danh sách Di sản Toàn cầu của UNESCO vì hệ động thực vật đặc hữu của nó.
Khu dự trữ sinh quyển Kobushi, Nhật Bản
Rộng lớn trên dãy núi Kanto của Nhật Bản, BR được ghi vào năm 2019 này là nơi sinh sống của gần 40% (bao gồm một số loài có nguy cơ tuyệt diệt) các loài bướm đã được ghi nhận của Nhật Bản, theo UNESCO. Rặng núi Okucabolchu chính trong công viên là nguồn của các con sông lớn. Một số đỉnh của sườn núi được người dân địa phương thờ tự và do đó việc chặt cây bị cấm.
Khu dự trữ sinh quyển Isle of Wight, Vương quốc Anh
Được ghi vào năm 2019, BR này nằm trên một hòn đảo được coi là hòn đảo đông dân thứ hai ở Bắc Âu. Tuy nhiên, theo UNESCO, hòn đảo này có truyền thống mạnh mẽ về các chương trình hành động và tăng lên nhận thức về môi trường.
Khu bảo tồn tự nhiên Lapland, Nga
Là quê hương của người Sami, còn được gọi là Laps hoặc Laplanders trong tiếng Anh, ‘zapovednik’ (khu bảo tồn tự nhiên ngặt nghèo) này được xác nhận là BR vào năm 1985. Nằm ở Murmansk Oblast, ngay phía trên Vòng Bắc Cực, nó phần lớn bao gồm lãnh nguyên núi và hồ. Tuy nhiên, BR này mở cửa chủ yếu cho các nghiên cứu khoa học và du khách thông thường chỉ được phép đi trên các tuyến đường sinh thái cụ thể.
Đài tưởng vọng quốc gia Organ Pipe Cactus, Hoa Kỳ
BR có âm thanh thú vị này ở phía tây nam Arizona đã được UNESCO xác nhận là khu dự trữ sinh quyển vào năm 1976. Các nhánh của cây xương rồng này trông giống như ống nội tạng. Rõ ràng cây xương rồng này chỉ được tìm thấy ở Hoa Kỳ và trong khu vực cụ thể này của sa mạc Sonoran.
Khu dự trữ sinh quyển Lubombo, Eswatini
Nằm trên Dãy núi Lubombo, BR này nằm ở quốc gia trước đó được gọi là Swaziland. Nó cũng là một phần của điểm nóng nhiều chủng loại sinh vật học Maputoland-Phondoland-Albany. Nó chủ yếu bao gồm rừng, đất ngập nước và thảo nguyên. Theo UNESCO, 20 trong số 88 loài động vật có vú được tìm thấy ở đây là duy nhất của khu vực.
Tầm quan trọng của các khu bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học là gì
Tầm quan trọng của các khu vực bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học là:
- Sự bảo tồn.
Các khu dự trữ sinh quyển bảo tồn các loài sinh vật, hệ sinh thái, nhiều chủng loại di truyền và phong cảnh nhưng mà ko tác động tới cư dân.
- Sự tăng trưởng.
Nó đảm bảo sự tăng trưởng vững bền bao gồm tăng trưởng kinh tế, văn hóa, xã hội và kinh tế.
- Sự phục hồi.
Các khu dự trữ sinh quyển phục hồi bất kỳ thiệt hại nào gây ra cho hệ sinh thái và môi trường sống.
- Giáo dục và Nghiên cứu.
Những khu vực này phân phối nhiều thông tin về cách khôi phục, bảo tồn và tăng trưởng hệ sinh thái. Các nghiên cứu phân phối các cách để tái tạo phong cảnh đã bị tác động bởi các hoạt động của con người.
- Quy hoạch sử dụng đất.
Tất cả các chủ sở hữu đất, các tổ chức công, nông dân, nhà khoa học, ngành công nghiệp và các nhóm bảo tồn được tìm thấy ở những khu vực này có thể làm việc cùng nhau để tìm kiếm cách quản lý đất toàn diện.
- Hệ sinh thái lành mạnh.
Chúng giúp duy trì các hệ sinh thái lành mạnh bằng cách chống xói mòn đất, bảo vệ các suối nước và duy trì các chất phân hủy để duy trì chất lượng đất.
Khu bảo tồn tự nhiên
khu bảo tồn tự nhiên là khu vực dành cho mục tiêu bảo tồn một số loài động vật, thực vật hoặc cả hai. Khu bảo tồn tự nhiên khác với vườn quốc gia thường là nhỏ hơn và có mục tiêu duy nhất là bảo vệ tự nhiên.
Các loài có nguy cơ tuyệt diệt thường được giữ trong các khu bảo tồn, tránh xa những kẻ săn bắt đã đưa chúng tới gần nguy cơ tuyệt diệt. Tại Hoa Kỳ, nhiều nhà bảo tồn động vật hoang dại đã phục vụ mục tiêu này, đặc thù là đối với các loài chim. Các khu bảo tồn tự nhiên cũng có rất nhiều ở Châu Âu, Ấn Độ, Indonesia và một số nước Châu Phi.
Xuất xứ của các khu bảo tồn tự nhiên hiện đại nằm trong thời trung thế kỉ, lúc các chủ đất thành lập các khu bảo tồn trò chơi để bảo vệ các loài động vật nhưng mà họ săn bắt được. Ý tưởng bảo vệ động vật chỉ đơn giản là để chúng ko bị chết đã ko xuất hiện cho tới thế kỷ 19.
Top 10 khu bảo tồn tự nhiên tốt nhất toàn cầu
1. Vườn quốc gia Yellowstone.
Công viên tự nhiên khổng lồ rộng gần 3.500 dặm vuông này nằm trên đỉnh một ngọn núi lửa ko hoạt động và trải dài từ Wyoming tới Idaho. Đó là một vùng hoang dại nhiều chủng loại thu hút với những hẻm núi sâu, những khu rừng xanh tươi, số lượng mạch nước phun lớn nhất toàn cầu và hoạt động như một môi trường sống cho nhiều loài động vật hoang dại bao gồm cả gấu và sói. Quang cảnh ngoạn mục và một màn trình diễn tuyệt vời về sức mạnh tiềm tàng của một ngọn núi lửa!
2. Banff, Canada.
Vườn quốc gia Banff lâu đời nhất ở Canada và bao gồm cả dãy núi Rocky của Canada. Ghé thăm những đỉnh núi đầy tuyết, chiêm ngưỡng làn nước trong xanh như thủy tinh của hồ Louise và dành thời kì để thưởng thức quang cảnh tuyệt đẹp của vùng hoang dại băng giá thỉnh thoảng khắc nghiệt này. Banff phân phối nơi ngơi nghỉ xuất sắc để ngắm chim, đi bộ đường dài, thể thao dưới nước, câu cá và leo núi.
Quần đảo Galapagos.
Quần đảo ở Ecuador này mang tới thời cơ nhìn thấy các loài động vật hoang dại xuất hiện ko nơi nào khác trên Trái đất. Đây là nơi Charles Darwin được truyền cảm hứng với Thuyết Tiến hóa, và nó có thể khiến bạn nhìn toàn cầu khác đi. Một khu vực lạ mắt về nhiều chủng loại sinh vật học đáng ngạc nhiên, nơi tác động của con người được giữ ở mức tối thiểu và toàn thể lãnh thổ được bảo vệ theo tình trạng Di sản Toàn cầu của UNESCO. Các vùng đất và vùng nước trở thành Công viên Quốc gia vào năm 1959.
3. Vườn quốc gia Bialowieza.
Tầm quan trọng của công viên này là nó là phần mở rộng cuối cùng và lớn nhất của khu rừng nguyên sinh còn sót lại từng bao phủ toàn thể đồng bằng châu Âu. Nằm ở Ba Lan, cũng có một số lượng lớn Bison châu Âu sống ở đây. Một số cây ở đây đã tăng trưởng hơn 500 năm và khu vực này đã được bảo vệ ngặt nghèo từ đầu năm 1921, khiến nó trở thành một trong những cây lâu đời nhất trên toàn cầu.
4. Atsinanana, Madagascar.
Rừng nhiệt đới Atsinanana là Di sản Toàn cầu được UNESCO xác nhận và được tìm thấy trong sáu vườn quốc gia ở phía đông Madagascar. Các khu rừng nhiệt đới bảo vệ sự nhiều chủng loại sinh vật học lạ mắt được tìm thấy ở đây, nơi các loài thực vật và động vật tiến hóa trong sự cô lập sau lúc tách khỏi các vùng đất khác cách đây 60 triệu năm. Các loài vượn cáo và linh trưởng được tìm thấy ở đây được coi là có nguy cơ tuyệt diệt và các loài quý hiếm khác gọi là ngôi nhà của rừng nhiệt đới cũng cần được bảo vệ.
5. Vườn quốc gia Đông Bắc Greenland.
Là vùng đất được bảo vệ lớn nhất trên Trái đất và nằm ở phía bắc nhất, một số phong cảnh ngoạn mục và ấn tượng có thể được tìm thấy ở đây. Phần lớn công viên có Băng Greenland với các loài động vật hoang dại như gấu Bắc Cực, hải mã, cáo, hải cẩu, kỳ lân biển và cá voi. Ko có dân số thường xuyên của con người ngoài các căn cứ quân sự, thời tiết và các trạm nghiên cứu.
6. Vườn quốc gia biển Papahanaumokuakea.
Được coi là Di tích Quốc gia, nó có diện tích 583.000 dặm vuông đại dương và 10 hòn đảo thuộc quần đảo Tây Bắc Hawaii. Đây là một trong những khu bảo tồn biển lớn nhất trên toàn cầu và được tạo ra để bảo vệ các vị trí tự nhiên và văn hóa quan trọng. Rạn san hô tuyệt vời, rùa xanh, hải cẩu sư có nguy cơ tuyệt diệt và 14 triệu loài chim gọi khu vực này là quê hương.
7. Rạn san hô Great Barrier, Úc.
Ngoài khơi Queensland, có sinh vật sống lớn nhất trên Trái đất. Hệ sinh thái lộng lẫy này chạy dài 2.300 km và bao gồm hàng nghìn rạn san hô và môi trường sống của một số lượng khổng lồ các loài. Nó đã được UNESCO xác nhận là Di sản Toàn cầu từ năm 1981 và làm ngạc nhiên các thợ lặn với tầm quan trọng và vẻ đẹp ngoạn mục của nó. Đây là một kỳ quan ko thể bỏ qua của toàn cầu nên có trong danh sách của bạn.
8. Vườn quốc gia Serengeti, Tanzania.
Một khu bảo tồn vô cùng quan trọng của châu Phi nổi tiếng với sự di trú hàng năm của linh dương đầu bò và ngựa vằn và là nơi sinh sống của Maasai Mara. Các loài động vật hoang dại ở đây thực sự đáng ngạc nhiên và nhiều người mong ước được tham gia vào một chuyến phiêu lưu Safari châu Phi để tận mắt chứng kiến sư tử, báo gêpa, trâu, tê ngưu, linh dương, khỉ đầu chó, linh cẩu và đà điểu – danh sách này là vô tận và vì điều này, Serengeti đã được UNESCO xác nhận là xếp hạng II.
9. Vườn quốc gia Fuji-Hakone-Izu, Nhật Bản.
Đây là nơi bạn sẽ tìm thấy núi Phú Sĩ tráng lệ, sừng sững ở phía xa của Thủ đô Tokyo. Công viên liên kết các điểm du lịch với nhau và bao gồm các đặc điểm tự nhiên như hồ, núi, khu vực ven biển và suối nước nóng. Các khu vực nhất mực phải tới bao gồm thác Shiraito, bờ biển Jogasaki và hồ Ashi-no-ko. Các hòn đảo Izu là vị trí lý tưởng để lặn biển và trải nghiệm khí hậu cận nhiệt đới trong lúc khu vực xung quanh núi Phú Sĩ và năm hồ có môi trường mát rượi hơn, nhiều cây cối hơn.
Thế nào là từng bước tăng lên chất lượng môi trường
Xây dựng Hệ thống Quản lý Môi trường (EMS) nghe có vẻ giống như một nhiệm vụ quá sức đối với một tổ chức nhỏ hơn, nhưng ko nhất quyết phải tương tự. Được thực hiện theo từng bước, đây là công việc nhưng mà các tổ chức vừa và nhỏ có thể khắc phục. Các trang này sẽ hướng dẫn bạn qua các bước cơ bản như chúng được trình diễn trong Ấn bản thứ hai năm 2001 về Hệ thống quản lý môi trường: Hướng dẫn thực hiện cho các tổ chức vừa và nhỏ. Nội dung trên trang này trình diễn các bước cụ thể từ phần “Kế hoạch” của Hướng dẫn và quay lại các trang cụ thể trong hướng dẫn để điền vào các trang tính và nhận tài liệu bổ sung.
Việc lập kế hoạch từng bước tăng lên chất lượng môi trường bao gồm xác định các khía cạnh môi trường và thiết lập các mục tiêu:
Bước 1: Xác định các Mục tiêu của Tổ chức cho EMS.
Bước 2: Đảm bảo Cam kết của Ban quản lý hàng đầu.
Bước 3: Chọn Nhà vô địch EMS.
Bước 4: Xây dựng nhóm triển khai.
Bước 5: Tổ chức cuộc họp khởi động.
Bước 6: Thực hiện nhận định sơ bộ.
Bước 7: Sẵn sàng ngân sách và lộ trình.
Bước 8: Tài nguyên an toàn, Hỗ trợ.
Bước 9: Thu hút viên chức tham gia.
Bước 10: Theo dõi và truyền đạt tiến độ.
Dưới đây là thông tin cụ thể về 10 bước để cải thiện môi trường trong thứ tự lập kế hoạch EMS.
Bước 1: Xác định các mục tiêu.
Bước trước nhất trong lập kế hoạch EMS là quyết định lý do vì sao bạn theo đuổi sự tăng trưởng của EMS. Bạn đang nỗ lực cải thiện hoạt động môi trường của mình (ví dụ: tuân thủ các quy định hoặc ngăn ngừa ô nhiễm)? Viết ra các mục tiêu của bạn và nhắc lại chúng thường xuyên lúc bạn tiến về phía trước. Lúc bạn thiết kế và triển khai EMS, hãy hỏi những câu hỏi sau: Nhiệm vụ này sẽ giúp chúng ta đạt được mục tiêu của mình như thế nào? Chúng ta nên xác định phạm vi dự án như thế nào? (ví dụ: Hàng rào của tổ chức nhưng mà EMS sẽ bao phủ là gì? Một vị trí hay nhiều vị trí? Chúng ta có nên “thử nghiệm” EMS tại một vị trí rồi triển khai hệ thống tại các vị trí khác sau đó?)
Bước 2: Đảm bảo cam kết của ban quản lý hàng đầu.
Một trong những bước quan trọng nhất trong quá trình lập kế hoạch là đạt được cam kết của lãnh đạo cao nhất để hỗ trợ tăng trưởng và thực hiện EMS. Ban quản lý trước tiên phải hiểu lợi ích của EMS và những gì sẽ cần để đưa EMS vào đúng vị trí. Để tăng trưởng sự hiểu biết này, hãy giảng giải những điểm mạnh và hạn chế trong cách tiếp cận hiện nay của bạn và những hạn chế đó có thể tác động như thế nào tới hoạt động tài chính và môi trường của tổ chức. Ban quản lý cũng có vai trò đảm bảo rằng các mục tiêu của EMS là rõ ràng và nhất quán với các mục tiêu khác của tổ chức. Cam kết của Ban Giám đốc phải được truyền đạt trong toàn tổ chức.
Bước 3: Chọn tổ chức EMS.
Ko phải tất cả các tổ chức vừa và nhỏ đều có quyền lựa chọn giữa nhiều ứng viên nhưng việc bạn lựa chọn nhà vô địch dự án là rất quan trọng. Nhà vô địch cần có quyền hạn cần thiết, hiểu biết về tổ chức và kỹ năng quản lý dự án. Nhà vô địch phải là “nhà tư tưởng hệ thống” (kinh nghiệm ISO 9000 hoặc ISO 14001 có thể là một thế mạnh, nhưng ko cần thiết), phải có thời kì cam kết với thứ tự xây dựng EMS và phải có sự hỗ trợ của lãnh đạo cao nhất.
Bước 4: Xây dựng nhóm triển khai.
Một nhóm với các đại diện từ các công dụng quản lý chính (chẳng hạn như kỹ thuật, tài chính, nguồn nhân lực, sản xuất và / hoặc dịch vụ) có thể xác định và nhận định các vấn đề, thời cơ và các thứ tự hiện có. Bao gồm các nhà thầu, nhà phân phối hoặc các đối tác bên ngoài khác như một phần của nhóm dự án, nếu thích hợp. Nhóm sẽ cần họp thường xuyên, đặc thù là trong thời kỳ đầu của dự án. Một nhóm đa công dụng có thể giúp đảm bảo rằng các thủ tục là thiết thực và hiệu quả, đồng thời có thể xây dựng cam kết và “quyền sở hữu” đối với EMS.
Bước 5: Tổ chức cuộc họp khởi động.
Lúc nhóm đã được chọn, hãy tổ chức một cuộc họp khởi động để thảo luận về các mục tiêu của tổ chức trong việc thực hiện EMS, các bước ban sơ cần thực hiện và vai trò của các thành viên trong nhóm. Nếu có thể, hãy nhờ lãnh đạo cao nhất mô tả cam kết của họ với EMS tại cuộc họp này. Cuộc họp khởi động cũng là một thời cơ tốt để phân phối một số khóa huấn luyện về EMS cho các thành viên trong nhóm. Theo dõi cuộc họp này bằng một thông báo tới tất cả viên chức.
Bước 6: Thực hiện nhận định sơ bộ.
Bước tiếp theo là nhóm thực hiện nhận định sơ bộ sự tuân thủ hiện nay của bạn và các chương trình / hệ thống môi trường khác, đồng thời so sánh những điều này với các tiêu chí cho EMS của bạn (chẳng hạn như ISO 14001: 2015). Nhận định cấu trúc, thủ tục, chính sách, tác động môi trường, chương trình huấn luyện và các yếu tố khác của tổ chức bạn. Cân nhắc sử dụng dụng cụ tự nhận định ISO 14001 hoặc liên kết các dụng cụ phân tích khoảng cách khác.
Bước 7: Sẵn sàng ngân sách và lộ trình.
Trên cơ sở kết quả sơ kết, sẵn sàng kế hoạch và kinh phí dự án. Kế hoạch cần mô tả cụ thể những hành động chính nào là cần thiết, người nào sẽ chịu trách nhiệm, những nguồn lực nào cần thiết và lúc nào công việc sẽ được hoàn thành. Giữ cho kế hoạch linh hoạt, nhưng đặt một số mục tiêu dài hạn. Hãy suy nghĩ về cách bạn sẽ duy trì sự tập trung và động lực của dự án theo thời kì. Tìm kiếm những “thành công ban sơ” tiềm năng có thể giúp tạo động lực và củng cố lợi ích của EMS.
Bước 8: Tài nguyên an toàn, hỗ trợ.
Kế hoạch và ngân sách cần được quản lý cao nhất xem xét và phê duyệt. Trong một số trường hợp, có thể có nguồn tài trợ từ bên ngoài hoặc các hình thức hỗ trợ khác nhưng mà bạn có thể sử dụng (từ hiệp hội thương nghiệp, văn phòng hỗ trợ kỹ thuật nhà nước,…).
Bước 9: Thu hút viên chức tham gia.
Quyền sở hữu EMS sẽ được tăng lên đáng kể nhờ sự tham gia có ý nghĩa của viên chức vào quá trình tăng trưởng EMS. Viên chức là nguồn kiến thức tuyệt vời về các vấn đề môi trường, sức khỏe và an toàn liên quan tới khu vực làm việc của họ, cũng như về tính hiệu quả của các thứ tự và thủ tục hiện hành. Những viên chức này có thể giúp nhóm dự án soạn thảo các thủ tục.
Bước 10: Theo dõi và truyền đạt tiến độ.
Lúc bạn xây dựng EMS, hãy đảm bảo thường xuyên theo dõi tiến độ của bạn so với các mục tiêu và kế hoạch dự án, đồng thời thông báo tiến độ này trong tổ chức. Đảm bảo thông báo những thành tích đã đạt được và mô tả những gì sẽ xảy ra tiếp theo. Xây dựng trên những thành công nhỏ. Đảm bảo thông báo và tham gia của lãnh đạo cao nhất, đặc thù nếu có thể cần thêm tài nguyên.
Trên đây là các thông tin cơ bản về khu bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học là gì cùng giới thiệu các khu vực bảo tồn sinh vật học tại Việt nam cùng toàn cầu. Kỳ vọng rằng bài viết này đã giúp bạn trả lời được các thắc mắc của bản thân về khu bảo tồn sinh vật học nhiều chủng loại là gì cùng tầm quan trọng của các khu bảo tồn nhiều chủng loại này.
Xem thêm: pKa là gì? Tổng hợp thông tin tìm hiểu về chỉ số pKa
Thắc mắc -
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” text-align: justify;”>Khu bảo tồn đa dạng sinh học là gì? Khu vực bảo tồn đa dạng sinh học có ý nghĩa như thế nào đối với các quốc gia trên thế giới? Cùng chúng tôi tìm hiểu về khu bảo tồn đa dạng sinh học trong bài viết dưới đây.
Khu bảo tồn đa dạng sinh học là gì?
Khu bảo tồn đa dạng sinh học là các khu vực cụ thể được bảo vệ và có ý nghĩa để bảo tồn các dạng sống như thực vật và động vật. Đây cũng là nơi khôi phục lại cuộc sống truyền thống của các bộ tộc sống trong vùng lân cận đó. Chúng bảo tồn sự đa dạng sinh học của khu vực đó. Khu bảo tồn đa dạng sinh học hay khu bảo tồn thiên nhiên là những khu bảo tồn đa năng giúp bảo tồn và bảo vệ tất cả các dạng sống. Các khu dự trữ sinh quyển giúp đảm bảo tính bền vững về môi trường, kinh tế và xã hội của khu vực. Mục đích của việc hình thành khu dự trữ sinh quyển là để bảo tồn tất cả các dạng sống.
Khu bảo tồn sinh học được chia thành 3 khu vực rõ ràng là vùng cốt lõi, vùng đệm và vùng rìa.
- Vùng cốt lõi: Là khu vực được bảo vệ hợp pháp, nơi nghiêm cấm sự can thiệp của con người. Đây là hệ sinh thái trong cùng không bị xáo trộn. Thông tin từ các khu vực này giúp đánh giá tính bền vững của các hoạt động hoặc duy trì chất lượng môi trường ở các khu vực xung quanh.
- Vùng đệm: Khu vực bao quanh vùng lõi là vùng đệm. Khu vực này có các hoạt động nghiên cứu và giáo dục của con người. Các hoạt động này không được cản trở các mục tiêu bảo tồn của vùng lõi. Khu vực này cũng bao gồm các hoạt động giúp quản lý thảm thực vật tự nhiên, đất nông nghiệp, thủy sản hoặc rừng để nâng cao chất lượng sản xuất. Khu vực này cũng có thể bao gồm các cơ sở giải trí và du lịch. Các hoạt động của con người ở vùng này ít tập trung hơn so với vùng chuyển tiếp.
- Vùng rìa: Đây là khu vực ngoại vi của khu dự trữ sinh quyển, nơi cho phép các hoạt động của con người như trồng trọt, giải trí, lâm nghiệp và định cư với sự hợp tác của ban quản lý khu bảo tồn và người dân địa phương. Thông qua các hoạt động này, khu vực bị suy thoái được phục hồi trở lại dạng tự nhiên. Các cộng đồng địa phương, các nhà khoa học, cơ quan bảo tồn, các nhóm văn hóa và các bên liên quan khác làm việc trong khu vực này để sử dụng khu vực này một cách bền vững cho phúc lợi của con người sống ở đó.
Khu bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam
Khu bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam bao gồm các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia hay các khu dự trữ sinh quyển,…. Những khu vực này đã được quốc tế ghi nhận theo Công ước Ramsar và BirdLife International.
Tại Việt Nam có 3 vườn quốc gia lớn nhất là: Vườn quốc gia Cúc Phương, vườn quốc gia Cát tiên cùng vườn quốc gia Côn Đảo. Những vườn quốc gia này đều được xây dựng với mục đích là để bảo vệ các khu vực sinh thái tự nhiên. Ngoài nhiệm vụ chính các vườn quốc gia này cũng được xây dựng một phần để làm các khu du lịch sinh thái. Trong các vườn quốc gia này đều có các khu vực bảo tồn – khu vực cấm dành riêng cho nghiên cứu khoa học.
Khu bảo tồn thiên nhiên là các khu vực đã được thiết lập để bảo vệ các khu vực sinh thái đất ngập nước, ven biển rừng bao gồm:
- Khu bảo tồn thiên nhiên rừng ngập mặn Cần Giờ
- Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng
- Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà Núi Chúa
- Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông
- Khu bảo tồn thiên nhiên Cù lao Chàm
- Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà
- Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé
- Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia-Pà Cò
- Khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp
- Khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiên
- Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha
- Khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng
- Khu bảo tồn thiên nhiên Núi Cấm
- Khu bảo tồn thiên nhiên Phú Thạnh
- Khu bảo tồn thiên nhiên Vồ Dơi
Các khu bảo tồn đa dạng sinh học độc đáo nhất thế giới
Vườn quốc gia rừng Bavarian, Đức
Được thành lập là công viên quốc gia đầu tiên của Đức vào năm 1970, nó được ghi là BR vào năm 1981. Bao gồm núi, đầm lầy, rừng già và rừng thương mại đã được tái sinh, hiện nay nó là nơi cư trú của nhiều loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng cao. Phương châm của công viên là ‘để thiên nhiên là tự nhiên’; do đó có nhiễu tối thiểu. Vườn quốc gia Đức này và Vườn quốc gia Šumava lân cận (Rừng Bohemian, được viết tắt là BR năm 1990) của Cộng hòa Séc cùng nhau tạo thành khu rừng tiếp giáp lớn nhất ở Trung Âu.
Khu dự trữ sinh quyển Cinturón Andino, Colombia
Bao gồm ba công viên quốc gia – Cueva de los Guacharos, Purace và e Nevado del Huila – BR này nằm trong dãy núi Andean. Bao gồm các đặc điểm địa chất đa dạng, từ những ngọn núi phủ tuyết trắng đến vùng núi lửa, rừng mây, đồng bằng cằn cỗi cao đến đầm phá và thác nước, nó được khắc vào năm 1979. BR được biết đến với quần thể chim, đặc biệt là kền kền Condor và đại bàng.
Khu dự trữ sinh quyển Galapagos, Ecuador
Trước đây được gọi là Archipiélago de Colón (và được ghi là BR vào năm 1984), gần đây nó đã mở rộng diện tích và được đổi tên. Một trong những khu bảo tồn biển lớn nhất trên thế giới, nó cũng đã được ghi vào Danh sách Di sản Thế giới của UNESCO vì hệ động thực vật đặc hữu của nó.
Khu dự trữ sinh quyển Kobushi, Nhật Bản
Rộng lớn trên dãy núi Kanto của Nhật Bản, BR được ghi vào năm 2019 này là nơi sinh sống của gần 40% (bao gồm một số loài có nguy cơ tuyệt chủng) các loài bướm đã được ghi nhận của Nhật Bản, theo UNESCO. Rặng núi Okucabolchu chính trong công viên là nguồn của các con sông lớn. Một số đỉnh của sườn núi được người dân địa phương thờ cúng và do đó việc chặt cây bị cấm.
Khu dự trữ sinh quyển Isle of Wight, Vương quốc Anh
Được ghi vào năm 2019, BR này nằm trên một hòn đảo được coi là hòn đảo đông dân thứ hai ở Bắc Âu. Tuy nhiên, theo UNESCO, hòn đảo này có truyền thống mạnh mẽ về các chương trình hành động và nâng cao nhận thức về môi trường.
Khu bảo tồn thiên nhiên Lapland, Nga
Là quê hương của người Sami, còn được gọi là Laps hoặc Laplanders trong tiếng Anh, ‘zapovednik’ (khu bảo tồn thiên nhiên nghiêm ngặt) này được công nhận là BR vào năm 1985. Nằm ở Murmansk Oblast, ngay phía trên Vòng Bắc Cực, nó phần lớn bao gồm lãnh nguyên núi và hồ. Tuy nhiên, BR này mở cửa chủ yếu cho các nghiên cứu khoa học và du khách thông thường chỉ được phép đi trên các tuyến đường sinh thái cụ thể.
Đài tưởng niệm quốc gia Organ Pipe Cactus, Hoa Kỳ
BR có âm thanh thú vị này ở phía tây nam Arizona đã được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển vào năm 1976. Các nhánh của cây xương rồng này trông giống như ống nội tạng. Rõ ràng cây xương rồng này chỉ được tìm thấy ở Hoa Kỳ và trong khu vực cụ thể này của sa mạc Sonoran.
Khu dự trữ sinh quyển Lubombo, Eswatini
Nằm trên Dãy núi Lubombo, BR này nằm ở quốc gia trước đó được gọi là Swaziland. Nó cũng là một phần của điểm nóng đa dạng sinh học Maputoland-Phondoland-Albany. Nó chủ yếu bao gồm rừng, đất ngập nước và thảo nguyên. Theo UNESCO, 20 trong số 88 loài động vật có vú được tìm thấy ở đây là duy nhất của khu vực.
Tầm quan trọng của các khu bảo tồn đa dạng sinh học là gì
Tầm quan trọng của các khu vực bảo tồn đa dạng sinh học là:
- Sự bảo tồn.
Các khu dự trữ sinh quyển bảo tồn các loài sinh vật, hệ sinh thái, đa dạng di truyền và cảnh quan mà không ảnh hưởng đến cư dân.
- Sự phát triển.
Nó đảm bảo sự phát triển bền vững bao gồm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và kinh tế.
- Sự phục hồi.
Các khu dự trữ sinh quyển phục hồi bất kỳ thiệt hại nào gây ra cho hệ sinh thái và môi trường sống.
- Giáo dục và Nghiên cứu.
Những khu vực này cung cấp nhiều thông tin về cách khôi phục, bảo tồn và phát triển hệ sinh thái. Các nghiên cứu cung cấp các cách để tái tạo cảnh quan đã bị ảnh hưởng bởi các hoạt động của con người.
- Quy hoạch sử dụng đất.
Tất cả các chủ sở hữu đất, các tổ chức công, nông dân, nhà khoa học, ngành công nghiệp và các nhóm bảo tồn được tìm thấy ở những khu vực này có thể làm việc cùng nhau để tìm kiếm cách quản lý đất toàn diện.
- Hệ sinh thái lành mạnh.
Chúng giúp duy trì các hệ sinh thái lành mạnh bằng cách chống xói mòn đất, bảo vệ các suối nước và duy trì các chất phân hủy để duy trì chất lượng đất.
Khu bảo tồn thiên nhiên
khu bảo tồn thiên nhiên là khu vực dành cho mục đích bảo tồn một số loài động vật, thực vật hoặc cả hai. Khu bảo tồn thiên nhiên khác với vườn quốc gia thường là nhỏ hơn và có mục đích duy nhất là bảo vệ thiên nhiên.
Các loài có nguy cơ tuyệt chủng thường được giữ trong các khu bảo tồn, tránh xa những kẻ săn bắt đã đưa chúng đến gần nguy cơ tuyệt chủng. Tại Hoa Kỳ, nhiều nhà bảo tồn động vật hoang dã đã phục vụ mục đích này, đặc biệt là đối với các loài chim. Các khu bảo tồn thiên nhiên cũng có rất nhiều ở Châu Âu, Ấn Độ, Indonesia và một số nước Châu Phi.
Nguồn gốc của các khu bảo tồn thiên nhiên hiện đại nằm trong thời trung cổ, khi các chủ đất thành lập các khu bảo tồn trò chơi để bảo vệ các loài động vật mà họ săn bắt được. Ý tưởng bảo vệ động vật chỉ đơn giản là để chúng không bị chết đã không xuất hiện cho đến thế kỷ 19.
Top 10 khu bảo tồn thiên nhiên tốt nhất thế giới
1. Vườn quốc gia Yellowstone.
Công viên tự nhiên khổng lồ rộng gần 3.500 dặm vuông này nằm trên đỉnh một ngọn núi lửa không hoạt động và trải dài từ Wyoming đến Idaho. Đó là một vùng hoang dã đa dạng hấp dẫn với những hẻm núi sâu, những khu rừng tươi tốt, số lượng mạch nước phun lớn nhất thế giới và hoạt động như một môi trường sống cho nhiều loài động vật hoang dã bao gồm cả gấu và sói. Khung cảnh ngoạn mục và một màn trình diễn tuyệt vời về sức mạnh tiềm ẩn của một ngọn núi lửa!
2. Banff, Canada.
Vườn quốc gia Banff lâu đời nhất ở Canada và bao gồm cả dãy núi Rocky của Canada. Ghé thăm những đỉnh núi đầy tuyết, chiêm ngưỡng làn nước trong xanh như thủy tinh của hồ Louise và dành thời gian để thưởng thức khung cảnh tuyệt đẹp của vùng hoang dã băng giá đôi khi khắc nghiệt này. Banff cung cấp nơi nghỉ ngơi hoàn hảo để ngắm chim, đi bộ đường dài, thể thao dưới nước, câu cá và leo núi.
Quần đảo Galapagos.
Quần đảo ở Ecuador này mang đến cơ hội nhìn thấy các loài động vật hoang dã xuất hiện không nơi nào khác trên Trái đất. Đây là nơi Charles Darwin được truyền cảm hứng với Thuyết Tiến hóa, và nó có thể khiến bạn nhìn thế giới khác đi. Một khu vực độc đáo về đa dạng sinh học đáng kinh ngạc, nơi ảnh hưởng của con người được giữ ở mức tối thiểu và toàn bộ lãnh thổ được bảo vệ theo tình trạng Di sản Thế giới của UNESCO. Các vùng đất và vùng nước trở thành Công viên Quốc gia vào năm 1959.
3. Vườn quốc gia Bialowieza.
Tầm quan trọng của công viên này là nó là phần mở rộng cuối cùng và lớn nhất của khu rừng nguyên sinh còn sót lại từng bao phủ toàn bộ đồng bằng châu Âu. Nằm ở Ba Lan, cũng có một số lượng lớn Bison châu Âu sống ở đây. Một số cây ở đây đã phát triển hơn 500 năm và khu vực này đã được bảo vệ nghiêm ngặt từ đầu năm 1921, khiến nó trở thành một trong những cây lâu đời nhất trên thế giới.
4. Atsinanana, Madagascar.
Rừng nhiệt đới Atsinanana là Di sản Thế giới được UNESCO công nhận và được tìm thấy trong sáu vườn quốc gia ở phía đông Madagascar. Các khu rừng nhiệt đới bảo vệ sự đa dạng sinh học độc đáo được tìm thấy ở đây, nơi các loài thực vật và động vật tiến hóa trong sự cô lập sau khi tách khỏi các vùng đất khác cách đây 60 triệu năm. Các loài vượn cáo và linh trưởng được tìm thấy ở đây được coi là có nguy cơ tuyệt chủng và các loài quý hiếm khác gọi là ngôi nhà của rừng nhiệt đới cũng cần được bảo vệ.
5. Vườn quốc gia Đông Bắc Greenland.
Là vùng đất được bảo vệ lớn nhất trên Trái đất và nằm ở phía bắc nhất, một số phong cảnh ngoạn mục và ấn tượng có thể được tìm thấy ở đây. Phần lớn công viên có Băng Greenland với các loài động vật hoang dã như gấu Bắc Cực, hải mã, cáo, hải cẩu, kỳ lân biển và cá voi. Không có dân số thường xuyên của con người ngoài các căn cứ quân sự, thời tiết và các trạm nghiên cứu.
6. Vườn quốc gia biển Papahanaumokuakea.
Được coi là Di tích Quốc gia, nó có diện tích 583.000 dặm vuông đại dương và 10 hòn đảo thuộc quần đảo Tây Bắc Hawaii. Đây là một trong những khu bảo tồn biển lớn nhất trên thế giới và được tạo ra để bảo vệ các địa điểm tự nhiên và văn hóa quan trọng. Rạn san hô tuyệt vời, rùa xanh, hải cẩu sư có nguy cơ tuyệt chủng và 14 triệu loài chim gọi khu vực này là quê hương.
7. Rạn san hô Great Barrier, Úc.
Ngoài khơi Queensland, có sinh vật sống lớn nhất trên Trái đất. Hệ sinh thái lộng lẫy này chạy dài 2.300 km và bao gồm hàng ngàn rạn san hô và môi trường sống của một số lượng khổng lồ các loài. Nó đã được UNESCO công nhận là Di sản Thế giới từ năm 1981 và làm kinh ngạc các thợ lặn với tầm quan trọng và vẻ đẹp ngoạn mục của nó. Đây là một kỳ quan không thể bỏ qua của thế giới nên có trong danh sách của bạn.
8. Vườn quốc gia Serengeti, Tanzania.
Một khu bảo tồn cực kỳ quan trọng của châu Phi nổi tiếng với sự di cư hàng năm của linh dương đầu bò và ngựa vằn và là nơi sinh sống của Maasai Mara. Các loài động vật hoang dã ở đây thực sự đáng kinh ngạc và nhiều người mơ ước được tham gia vào một chuyến phiêu lưu Safari châu Phi để tận mắt chứng kiến sư tử, báo gêpa, trâu, tê giác, linh dương, khỉ đầu chó, linh cẩu và đà điểu – danh sách này là vô tận và vì điều này, Serengeti đã được UNESCO công nhận là xếp hạng II.
9. Vườn quốc gia Fuji-Hakone-Izu, Nhật Bản.
Đây là nơi bạn sẽ tìm thấy núi Phú Sĩ tráng lệ, sừng sững ở phía xa của Thủ đô Tokyo. Công viên kết hợp các điểm du lịch với nhau và bao gồm các đặc điểm tự nhiên như hồ, núi, khu vực ven biển và suối nước nóng. Các khu vực nhất định phải đến bao gồm thác Shiraito, bờ biển Jogasaki và hồ Ashi-no-ko. Các hòn đảo Izu là địa điểm lý tưởng để lặn biển và trải nghiệm khí hậu cận nhiệt đới trong khi khu vực xung quanh núi Phú Sĩ và năm hồ có môi trường mát mẻ hơn, nhiều cây cối hơn.
Thế nào là từng bước nâng cao chất lượng môi trường
Xây dựng Hệ thống Quản lý Môi trường (EMS) nghe có vẻ giống như một nhiệm vụ quá sức đối với một tổ chức nhỏ hơn, nhưng không nhất thiết phải như vậy. Được thực hiện theo từng bước, đây là công việc mà các tổ chức vừa và nhỏ có thể giải quyết. Các trang này sẽ hướng dẫn bạn qua các bước cơ bản như chúng được trình bày trong Ấn bản thứ hai năm 2001 về Hệ thống quản lý môi trường: Hướng dẫn thực hiện cho các tổ chức vừa và nhỏ. Nội dung trên trang này trình bày các bước cụ thể từ phần “Kế hoạch” của Hướng dẫn và quay lại các trang cụ thể trong hướng dẫn để điền vào các trang tính và nhận tài liệu bổ sung.
Việc lập kế hoạch từng bước nâng cao chất lượng môi trường bao gồm xác định các khía cạnh môi trường và thiết lập các mục tiêu:
Bước 1: Xác định các Mục tiêu của Tổ chức cho EMS.
Bước 2: Đảm bảo Cam kết của Ban quản lý hàng đầu.
Bước 3: Chọn Nhà vô địch EMS.
Bước 4: Xây dựng nhóm triển khai.
Bước 5: Tổ chức cuộc họp khởi động.
Bước 6: Tiến hành đánh giá sơ bộ.
Bước 7: Chuẩn bị ngân sách và lịch trình.
Bước 8: Tài nguyên an toàn, Hỗ trợ.
Bước 9: Thu hút nhân viên tham gia.
Bước 10: Theo dõi và truyền đạt tiến độ.
Dưới đây là thông tin cụ thể về 10 bước để cải thiện môi trường trong quy trình lập kế hoạch EMS.
Bước 1: Xác định các mục tiêu.
Bước đầu tiên trong lập kế hoạch EMS là quyết định lý do tại sao bạn theo đuổi sự phát triển của EMS. Bạn đang cố gắng cải thiện hoạt động môi trường của mình (ví dụ: tuân thủ các quy định hoặc ngăn ngừa ô nhiễm)? Viết ra các mục tiêu của bạn và nhắc lại chúng thường xuyên khi bạn tiến về phía trước. Khi bạn thiết kế và triển khai EMS, hãy hỏi những câu hỏi sau: Nhiệm vụ này sẽ giúp chúng ta đạt được mục tiêu của mình như thế nào? Chúng ta nên xác định phạm vi dự án như thế nào? (ví dụ: Hàng rào của tổ chức mà EMS sẽ bao phủ là gì? Một địa điểm hay nhiều địa điểm? Chúng ta có nên “thí điểm” EMS tại một địa điểm rồi triển khai hệ thống tại các địa điểm khác sau đó?)
Bước 2: Đảm bảo cam kết của ban quản lý hàng đầu.
Một trong những bước quan trọng nhất trong quá trình lập kế hoạch là đạt được cam kết của lãnh đạo cao nhất để hỗ trợ phát triển và thực hiện EMS. Ban quản lý trước tiên phải hiểu lợi ích của EMS và những gì sẽ cần để đưa EMS vào đúng vị trí. Để phát triển sự hiểu biết này, hãy giải thích những điểm mạnh và hạn chế trong cách tiếp cận hiện tại của bạn và những hạn chế đó có thể ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động tài chính và môi trường của tổ chức. Ban quản lý cũng có vai trò đảm bảo rằng các mục tiêu của EMS là rõ ràng và nhất quán với các mục tiêu khác của tổ chức. Cam kết của Ban Giám đốc phải được truyền đạt trong toàn tổ chức.
Bước 3: Chọn tổ chức EMS.
Không phải tất cả các tổ chức vừa và nhỏ đều có quyền lựa chọn giữa nhiều ứng cử viên nhưng việc bạn lựa chọn nhà vô địch dự án là rất quan trọng. Nhà vô địch cần có quyền hạn cần thiết, hiểu biết về tổ chức và kỹ năng quản lý dự án. Nhà vô địch phải là “nhà tư tưởng hệ thống” (kinh nghiệm ISO 9000 hoặc ISO 14001 có thể là một điểm cộng, nhưng không cần thiết), phải có thời gian cam kết với quy trình xây dựng EMS và phải có sự hỗ trợ của lãnh đạo cao nhất.
Bước 4: Xây dựng nhóm triển khai.
Một nhóm với các đại diện từ các chức năng quản lý chính (chẳng hạn như kỹ thuật, tài chính, nguồn nhân lực, sản xuất và / hoặc dịch vụ) có thể xác định và đánh giá các vấn đề, cơ hội và các quy trình hiện có. Bao gồm các nhà thầu, nhà cung cấp hoặc các bên bên ngoài khác như một phần của nhóm dự án, nếu thích hợp. Nhóm sẽ cần họp thường xuyên, đặc biệt là trong giai đoạn đầu của dự án. Một nhóm đa chức năng có thể giúp đảm bảo rằng các thủ tục là thiết thực và hiệu quả, đồng thời có thể xây dựng cam kết và “quyền sở hữu” đối với EMS.
Bước 5: Tổ chức cuộc họp khởi động.
Khi nhóm đã được chọn, hãy tổ chức một cuộc họp khởi động để thảo luận về các mục tiêu của tổ chức trong việc thực hiện EMS, các bước ban đầu cần thực hiện và vai trò của các thành viên trong nhóm. Nếu có thể, hãy nhờ lãnh đạo cao nhất mô tả cam kết của họ với EMS tại cuộc họp này. Cuộc họp khởi động cũng là một cơ hội tốt để cung cấp một số khóa đào tạo về EMS cho các thành viên trong nhóm. Theo dõi cuộc họp này bằng một thông báo tới tất cả nhân viên.
Bước 6: Tiến hành đánh giá sơ bộ.
Bước tiếp theo là nhóm tiến hành đánh giá sơ bộ sự tuân thủ hiện tại của bạn và các chương trình / hệ thống môi trường khác, đồng thời so sánh những điều này với các tiêu chí cho EMS của bạn (chẳng hạn như ISO 14001: 2015). Đánh giá cấu trúc, thủ tục, chính sách, tác động môi trường, chương trình đào tạo và các yếu tố khác của tổ chức bạn. Cân nhắc sử dụng công cụ tự đánh giá ISO 14001 hoặc kết hợp các công cụ phân tích khoảng cách khác.
Bước 7: Chuẩn bị ngân sách và lịch trình.
Trên cơ sở kết quả sơ kết, chuẩn bị kế hoạch và kinh phí dự án. Kế hoạch cần mô tả chi tiết những hành động chính nào là cần thiết, ai sẽ chịu trách nhiệm, những nguồn lực nào cần thiết và khi nào công việc sẽ được hoàn thành. Giữ cho kế hoạch linh hoạt, nhưng đặt một số mục tiêu dài hạn. Hãy suy nghĩ về cách bạn sẽ duy trì sự tập trung và động lực của dự án theo thời gian. Tìm kiếm những “thành công ban đầu” tiềm năng có thể giúp tạo động lực và củng cố lợi ích của EMS.
Bước 8: Tài nguyên an toàn, hỗ trợ.
Kế hoạch và ngân sách cần được quản lý cao nhất xem xét và phê duyệt. Trong một số trường hợp, có thể có nguồn tài trợ từ bên ngoài hoặc các hình thức hỗ trợ khác mà bạn có thể sử dụng (từ hiệp hội thương mại, văn phòng hỗ trợ kỹ thuật nhà nước,…).
Bước 9: Thu hút nhân viên tham gia.
Quyền sở hữu EMS sẽ được nâng cao đáng kể nhờ sự tham gia có ý nghĩa của nhân viên vào quá trình phát triển EMS. Nhân viên là nguồn kiến thức tuyệt vời về các vấn đề môi trường, sức khỏe và an toàn liên quan đến khu vực làm việc của họ, cũng như về tính hiệu quả của các quy trình và thủ tục hiện hành. Những nhân viên này có thể giúp nhóm dự án soạn thảo các thủ tục.
Bước 10: Theo dõi và truyền đạt tiến độ.
Khi bạn xây dựng EMS, hãy đảm bảo thường xuyên theo dõi tiến độ của bạn so với các mục tiêu và kế hoạch dự án, đồng thời thông báo tiến độ này trong tổ chức. Đảm bảo thông báo những thành tích đã đạt được và mô tả những gì sẽ xảy ra tiếp theo. Xây dựng trên những thành công nhỏ. Đảm bảo thông báo và tham gia của lãnh đạo cao nhất, đặc biệt nếu có thể cần thêm tài nguyên.
Trên đây là các thông tin cơ bản về khu bảo tồn đa dạng sinh học là gì cùng giới thiệu các khu vực bảo tồn sinh học tại Việt nam cùng thế giới. Hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn giải đáp được các thắc mắc của bản thân về khu bảo tồn sinh học đa dạng là gì cùng tầm quan trọng của các khu bảo tồn đa dạng này.
Xem thêm: pKa là gì? Tổng hợp thông tin tìm hiểu về chỉ số pKa
Thắc mắc – [/box]
#Tìm #hiểu #định #nghĩa #khu #bảo #tồn #đa #dạng #sinh #học #là #gì
[/toggle]
Bạn thấy bài viết Tìm hiểu khái niệm khu bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học là gì có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Tìm hiểu khái niệm khu bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học là gì bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Nhớ để nguồn bài viết này: Tìm hiểu định nghĩa khu bảo tồn đa dạng sinh học là gì của website thpttranhungdao.edu.vn
Phân mục: Là gì?
#Tìm #hiểu #định #nghĩa #khu #bảo #tồn #đa #dạng #sinh #học #là #gì
Trả lời