Rối loạn đông máu là gì? Chứng rối loạn đông máu có các biểu thị gì? Chứng bệnh này có nguy hiểm ko? Cùng chúng tôi tìm hiểu về chứng rối loạn đông máu trong bài viết dưới đây.
Chứng rối loạn đông máu là gì
Rối loạn đông máu là một tình trạng khiến thân thể bạn có nhiều khả năng tạo ra cục máu đông hơn phổ biến.
Hệ thống đông máu được tạo thành từ các tế bào máu và protein và chịu trách nhiệm tạo ra các cục máu đông, là một phần quan trọng trong quá trình chữa bệnh của thân thể. Lúc hệ thống này hoạt động ko hiệu quả, nó có thể khiến cục máu đông tạo nên vào những thời khắc ko thích hợp, cản trở dòng chảy của máu tới các bộ phận quan trọng của thân thể.
Rối loạn hệ thống đông máu có thể tác động tới bất kỳ bộ phận nào của thân thể bao gồm não, bụng, cánh tay và chân. Các dạng rối loạn đông máu chính bao gồm:
- Thiếu vitamin K
- Bệnh gan
- Đông máu nội mạch lan tỏa, là lúc các protein trong máu hoạt động quá mức gây ra hiện tượng đông máu ko cần thiết có thể làm tắc nghẽn dòng chảy của máu. Điều này có thể gây ra đột quỵ .
- Tăng trưởng các chất chống đông máu tuần hoàn, ngăn máu đông và có thể gây ra bệnh máu khó đông
Bộc lộ rối loạn đông máu
Các biểu thị có liên quan tới rối loạn hệ thống đông máu sẽ không giống nhau tùy thuộc vào loại rối loạn nhưng bệnh nhân mắc phải. Chảy máu thất thường hoặc sự tăng trưởng của các cục máu đông là những biểu thị, triệu chứng phổ thông nhất của hồ hết các bệnh rối loạn hệ thống đông máu.
Nếu bệnh nhân bị thiếu vitamin K, các triệu chứng có thể bao gồm:
- Hay bị chảy máu
- Dễ bị bầm tím hơn
Bệnh nhân bị bệnh gan có thể gặp các triệu chứng sau:
- Vàng da (vàng da)
- Đau vùng bụng trên bên phải
- Sưng bụng
- Buồn nôn
- Nôn mửa
- Cảm thấy ko khỏe
- Sự hoang mang
- Buồn ngủ
Bệnh nhân bị đông máu nội mạch lan tỏa có thể nhận thấy các triệu chứng sau:
- Hay chảy máu
- Tăng trưởng cục máu đông
- Dễ bị bầm tím
- Giảm huyết áp
Chảy máu là triệu chứng phổ thông nhất liên quan tới sự tăng trưởng của thuốc chống đông máu lưu hành. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hiếm hoi, cục máu đông có thể tạo nên do rối loạn này và bệnh nhân có thể nhận thấy những điều sau đây xung quanh khu vực bị tác động:
- Đỏ
- Sưng tấy
- Tổn thương mô do lưu lượng máu bị hạn chế hoặc bị tắc nghẽn
Những bệnh nhân đã trải qua một cơn đột quỵ do rối loạn hệ thống đông máu có thể có các triệu chứng đột quỵ “cổ điển” bao gồm:
- Đột ngột tê hoặc yếu mặt, cánh tay hoặc chân, đặc trưng là ở một bên của thân thể
- Sự nhầm lẫn đột ngột
- Đột ngột khó nói
- Đột ngột khó nhìn ở một hoặc cả hai mắt
- Đột ngột gặp trắc trở lúc đi bộ
- Chóng mặt đột ngột, mất thăng bằng hoặc phối hợp
- Đau đầu đột ngột, dữ dội nhưng ko rõ nguyên nhân
Các loại máu đông
Cục máu đông, còn được gọi là huyết khối, có thể tạo nên trong bất kỳ mạch máu nào trong thân thể. Các cục máu đông lớn ko bị phá vỡ có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT)
DVT là những cục máu đông tạo nên trong các tĩnh mạch sâu, thường ở chân hoặc xương chậu nhưng đôi lúc ở cánh tay. Các triệu chứng có thể bao gồm sưng hoặc đau ở chân. Các mảnh vỡ của cục máu đông vỡ ra và vận chuyển tới phần khác của thân thể có thể gây đau tim, đột quỵ hoặc các vấn đề về phổi.
Thuyên tắc phổi (PE)
DVT vỡ ra và đi tới phổi được gọi là thuyên tắc phổi. Cục máu đông bị mắc kẹt trong động mạch phổi có thể gây tổn thương phổi, tổn thương cơ quan hoặc tử vong.
Huyết khối động mạch
Cục máu đông tạo nên trong động mạch được gọi là huyết khối động mạch. Các cục máu đông động mạch vỡ ra có thể làm hỏng bất kỳ cơ quan nào trong số các cơ quan không giống nhau.
Các loại bệnh rối loạn đông máu
Hội chứng kháng thể kháng phospholipid (APLS)
APLS là một bệnh tự miễn, trong đó thân thể sản xuất kháng thể chống lại một số protein trong máu, làm tăng xu thế đông máu. Hội chứng này ko di truyền, và nó thường gặp ở phụ nữ mang thai. Đối với những người có kết quả dương tính với APLS nhưng ko bao giờ có cục máu đông, aspirin có thể được kê đơn như một giải pháp phòng ngừa.
Yếu tố V Leiden
Yếu tố V là một trong những protein tạo nên hệ thống đông máu. Những người có Yếu tố V Leiden có một protein đông máu thất thường và ko bị vô hiệu hóa lúc cần thiết. Tình trạng này làm tăng nguy cơ đông máu của bệnh nhân. Đây là bệnh huyết khối di truyền phổ thông nhất.
Đột biến gen prothrombin
Ở những người mắc chứng di truyền này, thân thể sản xuất quá nhiều prothrombin, một loại protein đông máu còn được gọi là Yếu tố II.
Thiếu Protein C, Thiếu Protein S, Thiếu ATIII
Protein C, protein S và ATIII là những protein vào vai trò quan trọng trong việc kiểm soát quá trình đông máu. Những người mắc các rối loạn do thiếu hụt di truyền này ko sản xuất đủ các protein này.
Nguyên nhân rối loạn đông máu
Rối loạn hệ thống đông máu có thể mắc phải sau lúc sinh hoặc chúng có thể được di truyền và truyền từ cha mẹ sang con cái. Loại rối loạn đông máu di truyền phổ thông nhất là bệnh máu khó đông. Bệnh nhân mắc bệnh ưa chảy máu có thể được chẩn đoán ở mọi thế hệ và tuổi chẩn đoán thường liên quan tới mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh. Tình trạng càng nghiêm trọng lúc bệnh nhân càng trẻ lúc họ được chẩn đoán.
Thiếu vitamin K thường được chẩn đoán ở trẻ sơ sinh; tuy nhiên, nó có thể tác động tới bệnh nhân ở mọi thế hệ. Các yếu tố nguy cơ liên quan tới tăng trưởng rối loạn hệ thống đông máu bao gồm:
- Ung thư (một trong những nguyên nhân phổ thông nhất).
- Một số loại thuốc điều trị ung thư.
- Chấn thương hoặc phẫu thuật gần đây.
- Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm.
- Lớn phì.
- Thai kỳ.
- Sử dụng estrogen bổ sung , bao gồm cả viên uống tránh thai (thuốc tránh thai).
- Liệu pháp thay thế hormone .
- Ko cử động thân thể trong thời kì dài vì nằm nghỉ trên giường hoặc đi phi cơ dài.
- Đau tim, suy tim sung huyết , đột quỵ và các bệnh khác dẫn tới giảm hoạt động.
- Giảm tiểu cầu do heparin (giảm tiểu cầu trong máu lúc dùng heparin hoặc các chế phẩm heparin trọng lượng phân tử thấp).
- Rối loạn tự miễn nhiễm.
- Hội chứng kháng thể kháng phospholipid.
- Tiền sử huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi.
- Rối loạn tăng sinh tủy như bệnh đa hồng huyết cầu hoặc tăng tiểu cầu thiết yếu.
- Đái huyết sắc tố kịch phát về đêm.
- Hội chứng viêm ruột.
- Ko có đủ folate hoặc các vitamin B khác.
- HIV, nhiễm trùng huyết hoặc các bệnh nhiễm trùng khác.
- Hội chứng thận hư (quá nhiều protein trong nước tiểu của bạn).
Rối loạn đông máu có nguy hiểm ko
Có, rối loạn đông máu có thể nguy hiểm, đặc trưng là lúc bạn ko được điều trị. Những người bị rối loạn đông máu có nguy cơ tạo nên cục máu đông cao hơn:
- Động mạch (mạch máu mang máu đi khỏi tim của bạn).
- Tĩnh mạch (mạch máu mang máu tới tim của bạn).
Một tên khác của cục máu đông bên trong mạch máu là huyết khối hoặc thuyên tắc mạch.
Các cục máu đông trong tĩnh mạch của bạn có thể vận chuyển qua mạch máu của bạn và gây ra:
- Huyết khối tĩnh mạch sâu (cục máu đông trong tĩnh mạch của xương chậu, chân, cánh tay, gan , ruột hoặc thận của bạn).
- Tắc mạch phổi (cục máu đông trong phổi).
Cục máu đông trong động mạch của bạn có thể làm tăng nguy cơ:
- Tai biến mạch máu não .
- Đau tim .
- Đau chân nghiêm trọng.
- Đi lại khó khăn.
- Mất một cánh tay hoặc chân.
Rối loạn đông máu có thể dẫn tới sảy thai lúc thai phụ bị rối loạn đông máu như hội chứng kháng phospholipid. Rối loạn này làm tăng nguy cơ đông máu, đặc trưng nếu bạn đã từng bị đông máu. Lượng máu và áp suất cao hơn trong thời kỳ mang thai có vai trò khiến bạn có nguy cơ tạo nên cục máu đông cao gấp 5 lần, ngay cả lúc bạn ko bị rối loạn đông máu.
Chẩn đoán rối loạn đông máu
Xét nghiệm máu có thể giúp các bạn biết được tình trạng sức khoẻ của bản thân. Các xét nghiệm rối loạn đông máu bao gồm:
- PT-INR : Xét nghiệm thời kì prothrombin (PT) giúp nhà hỗ trợ dịch vụ theo dõi tình trạng của bạn nếu bạn đang dùng warfarin. Kết quả của bạn sẽ giúp nhà hỗ trợ của bạn tìm ra vận tốc đông máu của máu và liệu bạn có cần một liều lượng khác hay ko.
- Thời kì thromboplastin từng phần được kích hoạt (aPTT) : Đo thời kì máu của bạn đông lại. Nhà hỗ trợ dịch vụ của bạn sử dụng xét nghiệm này để theo dõi tình trạng của bạn nếu bạn đang dùng heparin.
- Thử nghiệm fibrinogen .
- Công thức máu toàn thể (CBC).
- Một số xét nghiệm giúp phát hiện các tình trạng có thể liên quan tới trạng thái tăng đông máu.
Các xét nghiệm được sử dụng để giúp chẩn đoán các rối loạn đông máu di truyền bao gồm:
- Các xét nghiệm di truyền, bao gồm yếu tố V Leiden, kháng protein C hoạt hóa và đột biến gen prothrombin ( G20210A ).
- Hoạt động antithrombin.
- Protein C hoạt động.
- Protein S hoạt động.
- Thử nghiệm Homocysteine.
Các xét nghiệm khác giúp chẩn đoán các rối loạn đông máu mắc phải bao gồm các xét nghiệm:
- Những thứ là một phần của hội chứng kháng thể kháng phospholipid.
- Kháng thể heparin (ở những người tăng trưởng số lượng tiểu cầu thấp lúc xúc tiếp với heparin).
Rà soát có thể giúp:
- Xác định xem bạn có nguy cơ bị đông máu thêm hay ko.
- Xác định đúng liệu trình và thời kì điều trị để ngăn ngừa các cục máu đông trong tương lai.
- Xác định những người thân hiện ko có triệu chứng nhưng có thể có nguy cơ mắc bệnh.
Một phòng thí nghiệm đông máu chuyên dụng nên làm các xét nghiệm. Một nhà bệnh lý học hoặc thầy thuốc lâm sàng có chuyên môn về đông máu, y khoa mạch máu hoặc huyết học nên giảng giải chúng. Tốt nhất nên làm các xét nghiệm máu lúc bạn ko gặp phải tình trạng đông máu cấp tính.
Rối loạn đông máu có chữa được ko? Cách điều trị rối loạn đông máu
Trong hồ hết các trường hợp, bạn chỉ cần điều trị rối loạn đông máu lúc cục máu đông tăng trưởng trong tĩnh mạch hoặc động mạch. Thuốc chống đông máu làm giảm khả năng đông máu của bạn và ngăn tạo nên thêm cục máu đông.
Thuốc chống đông máu bao gồm:
- Aspirin.
- Warfarin (Coumadin® hoặc Jantoven®), viên nén nhưng bạn nuốt.
- Heparin, một loại thuốc dạng lỏng nhưng bạn thu được qua đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm trong bệnh viện.
- Heparin trọng lượng phân tử thấp, bạn được tiêm một hoặc hai lần một ngày. Bạn có thể mang nó ở nhà.
- Fondaparinux, thuốc tiêm.
- Thuốc chống đông máu uống trực tiếp (viên nén) như rivaroxaban, apixaban hoặc dabigatran.
Để hiểu hơn về những lợi ích và rủi ro của những loại thuốc này bạn có thể tham khảo thêm thông tin từ các thầy thuốc của mình. Thông tin này, cùng với chẩn đoán sẽ giúp xác định loại thuốc chống đông máu bạn sẽ dùng, thời kì bạn cần dùng và loại thuốc tiếp theo bạn cần.
Với bất kỳ loại thuốc nào, điều quan trọng là phải biết hình thức và thời khắc dùng thuốc chống đông máu theo hướng dẫn của nhà hỗ trợ dịch vụ và rà soát máu thường xuyên. Bạn ko nên dùng warfarin nếu bạn đang mang thai hoặc dự kiến có thai. Nếu đúng tương tự, hãy hỏi thầy thuốc về việc chuyển sang một loại thuốc chống đông máu khác, đặc trưng là trong ba tháng đầu và trước lúc sinh.
Rối loạn đông máu nên ăn gì
Mặc dù ko có cơ chế ăn uống ngăn ngừa rối loạn đông máu cụ thể, nhưng hãy tìm hiểu những loại thực phẩm nên ăn để giảm nguy cơ tăng trưởng rối loạn đông máu.
- Uống nước
Nước là thứ cần tiêu thụ số một để giúp ngăn ngừa rối loạn đông máu. Dù là nước máy hay nước đóng chai lạ mắt hơn, nước sẽ giúp làm loãng máu một cách tự nhiên và làm cho các tiểu cầu ít có khả năng kết dính với nhau và gây ra cục máu đông. Uống nước tinh khiết là một mẹo nhỏ nhưng ko cần uống nước uống thể thao, nước vitamin hoặc các loại đồ uống khác có bổ sung thêm thành phần. Tuy nhiên, nếu bạn đang theo cơ chế ăn kiêng ngăn ngừa rối loạn đông máu do suy tim, hãy nhớ hỏi thầy thuốc để được hướng dẫn về lượng nước tiêu thụ mỗi ngày để đảm kiểm soát an ninh toàn cho bản thân.
- Dầu ô liu
Nghiên cứu cho thấy rằng ăn dầu ô liu thuần chất có thể làm giảm hoạt động của tiểu cầu, do đó làm giảm nguy cơ bị rối loạn đông máu. Dầu ô liu là một chất lớn lành mạnh có chứa các chất gọi là phenol có thể làm cho tiểu cầu ít bị vón cục hơn. Liên kết thêm dầu ô liu thuần chất vào cơ chế ăn uống của bạn cũng có thể cải thiện sức khỏe tim mạch tổng thể của bạn, điều này rất quan trọng để giảm nguy cơ rối loạn đông máu. Thực hiện theo khuyến nghị của Cơ chế ăn kiêng DASH để ăn hai tới ba phần chất lớn lành mạnh như dầu ô liu mỗi ngày để giảm nguy cơ bị rối loạn đông máu.
- Rau sạch
Các loại rau được chế biến tối thiểu nên nằm trong danh sách các loại thực phẩm gây huyết khối tĩnh mạch sâu. Rau củ bổ sung một lượng chất xơ và chất chống oxy hóa lành mạnh vào cơ chế ăn uống của bạn, có thể cải thiện sức khỏe tim mạch tổng thể và giảm nguy cơ tăng trưởng rối loạn đông máu. Tất cả các loại rau tươi, đông lạnh và đóng hộp đều có tác dụng bổ sung dinh dưỡng. Tránh các loại rau được đóng gói trong nước sốt hoặc được phủ bằng pho mát. Đậu đóng hộp đã ráo nước và rửa sạch mang lại trị giá dinh dưỡng tuyệt vời trong việc ngăn ngừa rối loạn đông máu và có giá thành hợp lý để ăn thường xuyên.
- Trái cây tươi
Tiêu thụ nhiều loại trái cây tươi giúp hỗ trợ sức khỏe tim mạch, bổ sung chất xơ vào cơ chế ăn uống của bạn và có thể giúp ngăn ngừa rối loạn đông máu. Trên thực tiễn, một nghiên cứu cho thấy những người tiêu thụ liên kết năm phần trái cây và rau quả mỗi ngày giảm một nửa nguy cơ bị rối loạn đông máu so với những người ăn ít hơn ba phần mỗi ngày. Toàn thể trái cây như táo, cam, lê và nho là những món ăn nhẹ tuyệt vời. Nếu bạn dùng thuốc vì bất kỳ lý do gì, hãy thận trọng lúc liên kết bưởi vào cơ chế ăn uống của bạn, vì nó có thể tác động tới cách hoạt động của thuốc. Hãy hỏi dược sĩ của bạn để được hướng dẫn.
- Các loại rau lá xanh
Các loại lá xanh, giống như cải thảo, từng được xếp vào danh sách “hạn chế huyết khối tĩnh mạch sâu ”, đặc trưng đối với những người dùng thuốc chống đông máu (“làm loãng máu”) warfarin (tên thương hiệu Coumadin). Các loại rau xanh có chứa hàm lượng Vitamin K cao, giúp xúc tiến quá trình đông máu. Tuy nhiên, ngày nay, ngay cả những người thường xuyên dùng thuốc chống đông máu cũng được yêu nhà tiêu thụ một lượng rau xanh ổn định như một phần của cơ chế ăn uống tốt cho tim mạch. Rau xanh có chứa các vi chất dinh dưỡng có trị giá để hỗ trợ sức khỏe tim mạch tổng thể. Nếu bạn dùng thuốc chống đông máu, hãy hỏi thầy thuốc để được hướng dẫn về cách ăn rau xanh.
- Protein nạc
Những người có nguy cơ bị rối loạn đông máu nên tăng tiêu thụ cá và thịt gia cầm trong lúc giảm ăn các loại thịt lớn hơn như thịt bò và thịt lợn. Ăn các loại thịt lớn hơn có thể gây ra cholesterol cao , làm tăng nguy cơ rối loạn đông máu. Ăn nhiều phần protein nạc mỗi ngày giúp xúc tiến sức khỏe tim mạch tốt hơn, điều này rất quan trọng để ngăn ngừa rối loạn đông máu. Suy tim và thừa cân đại diện cho hai yếu tố nguy cơ chính gây huyết khối tĩnh mạch sâu do đó, tuân theo một kế hoạch ăn uống lành mạnh cho tim như Cơ chế ăn kiêng DASH có thể giúp bạn cải thiện sức khỏe tim mạch và có thể ngăn ngừa rối loạn đông máu.
- Tránh ăn các thực phẩm chế biến sẵn
Những thực phẩm có nguy cơ rối loạn đông máu nên tránh? Thực phẩm chế biến thuộc tất cả các loại, bao gồm thịt ăn trưa, đồ ăn nhẹ và đồ ăn nhanh. Tất cả các thành phầm này thường chứa hàm lượng chất lớn và muối cao, đều có hại cho sức khỏe tim mạch của bạn. Ăn thực phẩm chế biến sẵn làm tăng thời cơ tạo nên các mảng cholesterol trong mạch máu và những mảng này có thể xúc tiến sự tạo nên các cục máu đông. Thay thế thực phẩm chế biến ko lành mạnh trong cơ chế ăn uống của bạn bằng rau, trái cây và ngũ cốc tươi, nguyên hạt để giảm nguy cơ rối loạn đông máu.
Bộc lộ rối loạn đông máu trong Covid-19
Nhiều bệnh nhân COVID-19 trong ICU đang tăng trưởng các cục máu đông, bao gồm cục máu đông trong các mạch nhỏ, huyết khối tĩnh mạch sâu ở chân, cục máu đông trong phổi và cục máu đông gây đột quỵ trong động mạch não. Điều này đã xảy ra mặc dù những bệnh nhân này, theo thứ tự thực hành chăm sóc đặc trưng tiêu chuẩn, được sử dụng các loại thuốc làm loãng máu như heparin để ngăn ngừa cục máu đông ngay lúc họ tới ICU. Sự đông máu liên quan tới COVID-19 này thường ko phục vụ tốt với các phương pháp phòng ngừa tiêu chuẩn và trong một số trường hợp, với các phương pháp điều trị tiêu chuẩn, ngay cả với liều cao của thuốc làm loãng máu.
Bao nhiêu phần trăm các trường hợp bị Coci-19 xảy ra đông máu?
Ngày nay chưa có con số cụ thể trả lời cho vấn đề này. Việc có bị xảy ra rối loạn đông máu lúc bị Covid-19 ko phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của trường hợp COVID-19 và mức độ bạn tìm kiếm sự đông máu mạnh mẽ như thế nào. Trong nhiều trường hợp, một bệnh nhân ICU sẽ được nối vào mặt nạ thở hoặc máy lọc thận, bạn cũng có thể sử dụng siêu âm để tìm các cục máu đông ở tay và chân. Bạn cũng có thể sử dụng máy quét để tìm các cục máu đông trong phổi.
Sinh thiết da cho thấy phát ban là hậu quả của nhiều cục máu đông trong các mạch máu nhỏ trên da của bệnh nhân. Trong vòng vài ngày, chúng tôi thấy những thay đổi tương tự trên da ở những bệnh nhân khác do đông máu, sau đó chứng minh điều tương tự ở các mạch máu nhỏ của phổi của những bệnh nhân nhiễm Covid-19 đang nguy nan.
Trong các ví dụ khác về các vấn đề đông máu thất thường, một nhóm thầy thuốc ở Paris đã báo cáo rằng trong một loạt 29 bệnh nhân Covid-19 nặng bị chấn thương thận và đang chạy thận, về cơ bản là một hệ thống lọc máu, 28 người trong số họ bị lặp đi lặp lại. Đông máu đã chặn quyền truy cập vào bộ lọc thẩm tách của họ, mặc dù thực tiễn là họ đang sử dụng các loại thuốc chống đông máu thông thường được kê trong cơ sở ICU. Một nghiên cứu khác gần đây cho thấy trong nhóm 400 bệnh nhân Covid-19 nhập viện, tỉ lệ đông máu chung là 10% và tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch được xác nhận, chủ yếu là huyết khối tĩnh mạch sâu, là 5%.
Có các yếu tố nguy cơ gây ra hiện tượng rối loạn đông máu lúc bị Covid-19 ko?
Các yếu tố nguy cơ cũng giống như các yếu tố nguy cơ đã được ghi nhận đối với Covid-19 nghiêm trọng, chẳng hạn như lớn tuổi, nam giới, lớn phì hoặc mắc bệnh tiểu đường.
Các nghiên cứu lớn đã phát xuất hiện rằng phụ nữ làm giảm nguy cơ mắc Covid-19 nghiêm trọng khoảng 20% và việc giảm nguy cơ đó sẽ thậm chí còn mạnh mẽ hơn nếu bạn chỉ xem xét những người trong số đông, ko phải trong các viện dưỡng lão nơi phụ nữ có mặt đông đúc. Nam giới, những người lớn phì và bệnh nhân tiểu đường có xu thế có mức cơ bản cao hơn của một số phần tử chống viêm liên quan tới Covid-19 nghiêm trọng, điều này có thể giảng giải vì sao họ dễ bị bệnh này hơn.
Cũng có một số chứng cớ sơ bộ cho thấy một số loại ức chế miễn nhiễm có thể có tác dụng bảo vệ. Các nhà nghiên cứu hiện đang dò hỏi xem liệu những bệnh nhân bị AIDS, hoặc đang dùng thuốc ức chế miễn nhiễm sau lúc cấy ghép nội tạng, có thể bị nhiễm Covid-19 nghiêm trọng ít hơn mức trung bình.
Trên đây là tổng hợp thông tin giới thiệu về căn bệnh rối loạn đông máu là gì. Rối loạn đông máu có thể xảy ra với bất kỳ người nào, bất kỳ giới tính cùng độ tuổi nào. Rối loạn đông máu cũng là căn bệnh vô cùng nguy hiểm có thể gây ra đột quỵ, tử vong cho bất kỳ người nào. Hãy rà soát sức khỏe thường xuyên cùng đảm bảo sức khoẻ của chính mình để tránh xa căn bệnh nguy hiểm này.
Xem thêm: Tìm hiểu khái niệm, ý nghĩa an ninh năng lượng là gì
Thắc mắc –
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Tìm hiểu biểu hiện, cách chữa chứng rối loạn đông máu là gì?” state=”close”]
Tìm hiểu biểu thị, cách chữa chứng rối loạn đông máu là gì?
Hình Ảnh về: Tìm hiểu biểu thị, cách chữa chứng rối loạn đông máu là gì?
Video về: Tìm hiểu biểu thị, cách chữa chứng rối loạn đông máu là gì?
Wiki về Tìm hiểu biểu thị, cách chữa chứng rối loạn đông máu là gì?
Tìm hiểu biểu thị, cách chữa chứng rối loạn đông máu là gì? -
Rối loạn đông máu là gì? Chứng rối loạn đông máu có các biểu thị gì? Chứng bệnh này có nguy hiểm ko? Cùng chúng tôi tìm hiểu về chứng rối loạn đông máu trong bài viết dưới đây.
Chứng rối loạn đông máu là gì
Rối loạn đông máu là một tình trạng khiến thân thể bạn có nhiều khả năng tạo ra cục máu đông hơn phổ biến.
Hệ thống đông máu được tạo thành từ các tế bào máu và protein và chịu trách nhiệm tạo ra các cục máu đông, là một phần quan trọng trong quá trình chữa bệnh của thân thể. Lúc hệ thống này hoạt động ko hiệu quả, nó có thể khiến cục máu đông tạo nên vào những thời khắc ko thích hợp, cản trở dòng chảy của máu tới các bộ phận quan trọng của thân thể.
Rối loạn hệ thống đông máu có thể tác động tới bất kỳ bộ phận nào của thân thể bao gồm não, bụng, cánh tay và chân. Các dạng rối loạn đông máu chính bao gồm:
- Thiếu vitamin K
- Bệnh gan
- Đông máu nội mạch lan tỏa, là lúc các protein trong máu hoạt động quá mức gây ra hiện tượng đông máu ko cần thiết có thể làm tắc nghẽn dòng chảy của máu. Điều này có thể gây ra đột quỵ .
- Tăng trưởng các chất chống đông máu tuần hoàn, ngăn máu đông và có thể gây ra bệnh máu khó đông
Bộc lộ rối loạn đông máu
Các biểu thị có liên quan tới rối loạn hệ thống đông máu sẽ không giống nhau tùy thuộc vào loại rối loạn nhưng bệnh nhân mắc phải. Chảy máu thất thường hoặc sự tăng trưởng của các cục máu đông là những biểu thị, triệu chứng phổ thông nhất của hồ hết các bệnh rối loạn hệ thống đông máu.
Nếu bệnh nhân bị thiếu vitamin K, các triệu chứng có thể bao gồm:
- Hay bị chảy máu
- Dễ bị bầm tím hơn
Bệnh nhân bị bệnh gan có thể gặp các triệu chứng sau:
- Vàng da (vàng da)
- Đau vùng bụng trên bên phải
- Sưng bụng
- Buồn nôn
- Nôn mửa
- Cảm thấy ko khỏe
- Sự hoang mang
- Buồn ngủ
Bệnh nhân bị đông máu nội mạch lan tỏa có thể nhận thấy các triệu chứng sau:
- Hay chảy máu
- Tăng trưởng cục máu đông
- Dễ bị bầm tím
- Giảm huyết áp
Chảy máu là triệu chứng phổ thông nhất liên quan tới sự tăng trưởng của thuốc chống đông máu lưu hành. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hiếm hoi, cục máu đông có thể tạo nên do rối loạn này và bệnh nhân có thể nhận thấy những điều sau đây xung quanh khu vực bị tác động:
- Đỏ
- Sưng tấy
- Tổn thương mô do lưu lượng máu bị hạn chế hoặc bị tắc nghẽn
Những bệnh nhân đã trải qua một cơn đột quỵ do rối loạn hệ thống đông máu có thể có các triệu chứng đột quỵ “cổ điển” bao gồm:
- Đột ngột tê hoặc yếu mặt, cánh tay hoặc chân, đặc trưng là ở một bên của thân thể
- Sự nhầm lẫn đột ngột
- Đột ngột khó nói
- Đột ngột khó nhìn ở một hoặc cả hai mắt
- Đột ngột gặp trắc trở lúc đi bộ
- Chóng mặt đột ngột, mất thăng bằng hoặc phối hợp
- Đau đầu đột ngột, dữ dội nhưng ko rõ nguyên nhân
Các loại máu đông
Cục máu đông, còn được gọi là huyết khối, có thể tạo nên trong bất kỳ mạch máu nào trong thân thể. Các cục máu đông lớn ko bị phá vỡ có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT)
DVT là những cục máu đông tạo nên trong các tĩnh mạch sâu, thường ở chân hoặc xương chậu nhưng đôi lúc ở cánh tay. Các triệu chứng có thể bao gồm sưng hoặc đau ở chân. Các mảnh vỡ của cục máu đông vỡ ra và vận chuyển tới phần khác của thân thể có thể gây đau tim, đột quỵ hoặc các vấn đề về phổi.
Thuyên tắc phổi (PE)
DVT vỡ ra và đi tới phổi được gọi là thuyên tắc phổi. Cục máu đông bị mắc kẹt trong động mạch phổi có thể gây tổn thương phổi, tổn thương cơ quan hoặc tử vong.
Huyết khối động mạch
Cục máu đông tạo nên trong động mạch được gọi là huyết khối động mạch. Các cục máu đông động mạch vỡ ra có thể làm hỏng bất kỳ cơ quan nào trong số các cơ quan không giống nhau.
Các loại bệnh rối loạn đông máu
Hội chứng kháng thể kháng phospholipid (APLS)
APLS là một bệnh tự miễn, trong đó thân thể sản xuất kháng thể chống lại một số protein trong máu, làm tăng xu thế đông máu. Hội chứng này ko di truyền, và nó thường gặp ở phụ nữ mang thai. Đối với những người có kết quả dương tính với APLS nhưng ko bao giờ có cục máu đông, aspirin có thể được kê đơn như một giải pháp phòng ngừa.
Yếu tố V Leiden
Yếu tố V là một trong những protein tạo nên hệ thống đông máu. Những người có Yếu tố V Leiden có một protein đông máu thất thường và ko bị vô hiệu hóa lúc cần thiết. Tình trạng này làm tăng nguy cơ đông máu của bệnh nhân. Đây là bệnh huyết khối di truyền phổ thông nhất.
Đột biến gen prothrombin
Ở những người mắc chứng di truyền này, thân thể sản xuất quá nhiều prothrombin, một loại protein đông máu còn được gọi là Yếu tố II.
Thiếu Protein C, Thiếu Protein S, Thiếu ATIII
Protein C, protein S và ATIII là những protein vào vai trò quan trọng trong việc kiểm soát quá trình đông máu. Những người mắc các rối loạn do thiếu hụt di truyền này ko sản xuất đủ các protein này.
Nguyên nhân rối loạn đông máu
Rối loạn hệ thống đông máu có thể mắc phải sau lúc sinh hoặc chúng có thể được di truyền và truyền từ cha mẹ sang con cái. Loại rối loạn đông máu di truyền phổ thông nhất là bệnh máu khó đông. Bệnh nhân mắc bệnh ưa chảy máu có thể được chẩn đoán ở mọi thế hệ và tuổi chẩn đoán thường liên quan tới mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh. Tình trạng càng nghiêm trọng lúc bệnh nhân càng trẻ lúc họ được chẩn đoán.
Thiếu vitamin K thường được chẩn đoán ở trẻ sơ sinh; tuy nhiên, nó có thể tác động tới bệnh nhân ở mọi thế hệ. Các yếu tố nguy cơ liên quan tới tăng trưởng rối loạn hệ thống đông máu bao gồm:
- Ung thư (một trong những nguyên nhân phổ thông nhất).
- Một số loại thuốc điều trị ung thư.
- Chấn thương hoặc phẫu thuật gần đây.
- Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm.
- Lớn phì.
- Thai kỳ.
- Sử dụng estrogen bổ sung , bao gồm cả viên uống tránh thai (thuốc tránh thai).
- Liệu pháp thay thế hormone .
- Ko cử động thân thể trong thời kì dài vì nằm nghỉ trên giường hoặc đi phi cơ dài.
- Đau tim, suy tim sung huyết , đột quỵ và các bệnh khác dẫn tới giảm hoạt động.
- Giảm tiểu cầu do heparin (giảm tiểu cầu trong máu lúc dùng heparin hoặc các chế phẩm heparin trọng lượng phân tử thấp).
- Rối loạn tự miễn nhiễm.
- Hội chứng kháng thể kháng phospholipid.
- Tiền sử huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi.
- Rối loạn tăng sinh tủy như bệnh đa hồng huyết cầu hoặc tăng tiểu cầu thiết yếu.
- Đái huyết sắc tố kịch phát về đêm.
- Hội chứng viêm ruột.
- Ko có đủ folate hoặc các vitamin B khác.
- HIV, nhiễm trùng huyết hoặc các bệnh nhiễm trùng khác.
- Hội chứng thận hư (quá nhiều protein trong nước tiểu của bạn).
Rối loạn đông máu có nguy hiểm ko
Có, rối loạn đông máu có thể nguy hiểm, đặc trưng là lúc bạn ko được điều trị. Những người bị rối loạn đông máu có nguy cơ tạo nên cục máu đông cao hơn:
- Động mạch (mạch máu mang máu đi khỏi tim của bạn).
- Tĩnh mạch (mạch máu mang máu tới tim của bạn).
Một tên khác của cục máu đông bên trong mạch máu là huyết khối hoặc thuyên tắc mạch.
Các cục máu đông trong tĩnh mạch của bạn có thể vận chuyển qua mạch máu của bạn và gây ra:
- Huyết khối tĩnh mạch sâu (cục máu đông trong tĩnh mạch của xương chậu, chân, cánh tay, gan , ruột hoặc thận của bạn).
- Tắc mạch phổi (cục máu đông trong phổi).
Cục máu đông trong động mạch của bạn có thể làm tăng nguy cơ:
- Tai biến mạch máu não .
- Đau tim .
- Đau chân nghiêm trọng.
- Đi lại khó khăn.
- Mất một cánh tay hoặc chân.
Rối loạn đông máu có thể dẫn tới sảy thai lúc thai phụ bị rối loạn đông máu như hội chứng kháng phospholipid. Rối loạn này làm tăng nguy cơ đông máu, đặc trưng nếu bạn đã từng bị đông máu. Lượng máu và áp suất cao hơn trong thời kỳ mang thai có vai trò khiến bạn có nguy cơ tạo nên cục máu đông cao gấp 5 lần, ngay cả lúc bạn ko bị rối loạn đông máu.
Chẩn đoán rối loạn đông máu
Xét nghiệm máu có thể giúp các bạn biết được tình trạng sức khoẻ của bản thân. Các xét nghiệm rối loạn đông máu bao gồm:
- PT-INR : Xét nghiệm thời kì prothrombin (PT) giúp nhà hỗ trợ dịch vụ theo dõi tình trạng của bạn nếu bạn đang dùng warfarin. Kết quả của bạn sẽ giúp nhà hỗ trợ của bạn tìm ra vận tốc đông máu của máu và liệu bạn có cần một liều lượng khác hay ko.
- Thời kì thromboplastin từng phần được kích hoạt (aPTT) : Đo thời kì máu của bạn đông lại. Nhà hỗ trợ dịch vụ của bạn sử dụng xét nghiệm này để theo dõi tình trạng của bạn nếu bạn đang dùng heparin.
- Thử nghiệm fibrinogen .
- Công thức máu toàn thể (CBC).
- Một số xét nghiệm giúp phát hiện các tình trạng có thể liên quan tới trạng thái tăng đông máu.
Các xét nghiệm được sử dụng để giúp chẩn đoán các rối loạn đông máu di truyền bao gồm:
- Các xét nghiệm di truyền, bao gồm yếu tố V Leiden, kháng protein C hoạt hóa và đột biến gen prothrombin ( G20210A ).
- Hoạt động antithrombin.
- Protein C hoạt động.
- Protein S hoạt động.
- Thử nghiệm Homocysteine.
Các xét nghiệm khác giúp chẩn đoán các rối loạn đông máu mắc phải bao gồm các xét nghiệm:
- Những thứ là một phần của hội chứng kháng thể kháng phospholipid.
- Kháng thể heparin (ở những người tăng trưởng số lượng tiểu cầu thấp lúc xúc tiếp với heparin).
Rà soát có thể giúp:
- Xác định xem bạn có nguy cơ bị đông máu thêm hay ko.
- Xác định đúng liệu trình và thời kì điều trị để ngăn ngừa các cục máu đông trong tương lai.
- Xác định những người thân hiện ko có triệu chứng nhưng có thể có nguy cơ mắc bệnh.
Một phòng thí nghiệm đông máu chuyên dụng nên làm các xét nghiệm. Một nhà bệnh lý học hoặc thầy thuốc lâm sàng có chuyên môn về đông máu, y khoa mạch máu hoặc huyết học nên giảng giải chúng. Tốt nhất nên làm các xét nghiệm máu lúc bạn ko gặp phải tình trạng đông máu cấp tính.
Rối loạn đông máu có chữa được ko? Cách điều trị rối loạn đông máu
Trong hồ hết các trường hợp, bạn chỉ cần điều trị rối loạn đông máu lúc cục máu đông tăng trưởng trong tĩnh mạch hoặc động mạch. Thuốc chống đông máu làm giảm khả năng đông máu của bạn và ngăn tạo nên thêm cục máu đông.
Thuốc chống đông máu bao gồm:
- Aspirin.
- Warfarin (Coumadin® hoặc Jantoven®), viên nén nhưng bạn nuốt.
- Heparin, một loại thuốc dạng lỏng nhưng bạn thu được qua đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm trong bệnh viện.
- Heparin trọng lượng phân tử thấp, bạn được tiêm một hoặc hai lần một ngày. Bạn có thể mang nó ở nhà.
- Fondaparinux, thuốc tiêm.
- Thuốc chống đông máu uống trực tiếp (viên nén) như rivaroxaban, apixaban hoặc dabigatran.
Để hiểu hơn về những lợi ích và rủi ro của những loại thuốc này bạn có thể tham khảo thêm thông tin từ các thầy thuốc của mình. Thông tin này, cùng với chẩn đoán sẽ giúp xác định loại thuốc chống đông máu bạn sẽ dùng, thời kì bạn cần dùng và loại thuốc tiếp theo bạn cần.
Với bất kỳ loại thuốc nào, điều quan trọng là phải biết hình thức và thời khắc dùng thuốc chống đông máu theo hướng dẫn của nhà hỗ trợ dịch vụ và rà soát máu thường xuyên. Bạn ko nên dùng warfarin nếu bạn đang mang thai hoặc dự kiến có thai. Nếu đúng tương tự, hãy hỏi thầy thuốc về việc chuyển sang một loại thuốc chống đông máu khác, đặc trưng là trong ba tháng đầu và trước lúc sinh.
Rối loạn đông máu nên ăn gì
Mặc dù ko có cơ chế ăn uống ngăn ngừa rối loạn đông máu cụ thể, nhưng hãy tìm hiểu những loại thực phẩm nên ăn để giảm nguy cơ tăng trưởng rối loạn đông máu.
- Uống nước
Nước là thứ cần tiêu thụ số một để giúp ngăn ngừa rối loạn đông máu. Dù là nước máy hay nước đóng chai lạ mắt hơn, nước sẽ giúp làm loãng máu một cách tự nhiên và làm cho các tiểu cầu ít có khả năng kết dính với nhau và gây ra cục máu đông. Uống nước tinh khiết là một mẹo nhỏ nhưng ko cần uống nước uống thể thao, nước vitamin hoặc các loại đồ uống khác có bổ sung thêm thành phần. Tuy nhiên, nếu bạn đang theo cơ chế ăn kiêng ngăn ngừa rối loạn đông máu do suy tim, hãy nhớ hỏi thầy thuốc để được hướng dẫn về lượng nước tiêu thụ mỗi ngày để đảm kiểm soát an ninh toàn cho bản thân.
- Dầu ô liu
Nghiên cứu cho thấy rằng ăn dầu ô liu thuần chất có thể làm giảm hoạt động của tiểu cầu, do đó làm giảm nguy cơ bị rối loạn đông máu. Dầu ô liu là một chất lớn lành mạnh có chứa các chất gọi là phenol có thể làm cho tiểu cầu ít bị vón cục hơn. Liên kết thêm dầu ô liu thuần chất vào cơ chế ăn uống của bạn cũng có thể cải thiện sức khỏe tim mạch tổng thể của bạn, điều này rất quan trọng để giảm nguy cơ rối loạn đông máu. Thực hiện theo khuyến nghị của Cơ chế ăn kiêng DASH để ăn hai tới ba phần chất lớn lành mạnh như dầu ô liu mỗi ngày để giảm nguy cơ bị rối loạn đông máu.
- Rau sạch
Các loại rau được chế biến tối thiểu nên nằm trong danh sách các loại thực phẩm gây huyết khối tĩnh mạch sâu. Rau củ bổ sung một lượng chất xơ và chất chống oxy hóa lành mạnh vào cơ chế ăn uống của bạn, có thể cải thiện sức khỏe tim mạch tổng thể và giảm nguy cơ tăng trưởng rối loạn đông máu. Tất cả các loại rau tươi, đông lạnh và đóng hộp đều có tác dụng bổ sung dinh dưỡng. Tránh các loại rau được đóng gói trong nước sốt hoặc được phủ bằng pho mát. Đậu đóng hộp đã ráo nước và rửa sạch mang lại trị giá dinh dưỡng tuyệt vời trong việc ngăn ngừa rối loạn đông máu và có giá thành hợp lý để ăn thường xuyên.
- Trái cây tươi
Tiêu thụ nhiều loại trái cây tươi giúp hỗ trợ sức khỏe tim mạch, bổ sung chất xơ vào cơ chế ăn uống của bạn và có thể giúp ngăn ngừa rối loạn đông máu. Trên thực tiễn, một nghiên cứu cho thấy những người tiêu thụ liên kết năm phần trái cây và rau quả mỗi ngày giảm một nửa nguy cơ bị rối loạn đông máu so với những người ăn ít hơn ba phần mỗi ngày. Toàn thể trái cây như táo, cam, lê và nho là những món ăn nhẹ tuyệt vời. Nếu bạn dùng thuốc vì bất kỳ lý do gì, hãy thận trọng lúc liên kết bưởi vào cơ chế ăn uống của bạn, vì nó có thể tác động tới cách hoạt động của thuốc. Hãy hỏi dược sĩ của bạn để được hướng dẫn.
- Các loại rau lá xanh
Các loại lá xanh, giống như cải thảo, từng được xếp vào danh sách “hạn chế huyết khối tĩnh mạch sâu ”, đặc trưng đối với những người dùng thuốc chống đông máu (“làm loãng máu”) warfarin (tên thương hiệu Coumadin). Các loại rau xanh có chứa hàm lượng Vitamin K cao, giúp xúc tiến quá trình đông máu. Tuy nhiên, ngày nay, ngay cả những người thường xuyên dùng thuốc chống đông máu cũng được yêu nhà tiêu thụ một lượng rau xanh ổn định như một phần của cơ chế ăn uống tốt cho tim mạch. Rau xanh có chứa các vi chất dinh dưỡng có trị giá để hỗ trợ sức khỏe tim mạch tổng thể. Nếu bạn dùng thuốc chống đông máu, hãy hỏi thầy thuốc để được hướng dẫn về cách ăn rau xanh.
- Protein nạc
Những người có nguy cơ bị rối loạn đông máu nên tăng tiêu thụ cá và thịt gia cầm trong lúc giảm ăn các loại thịt lớn hơn như thịt bò và thịt lợn. Ăn các loại thịt lớn hơn có thể gây ra cholesterol cao , làm tăng nguy cơ rối loạn đông máu. Ăn nhiều phần protein nạc mỗi ngày giúp xúc tiến sức khỏe tim mạch tốt hơn, điều này rất quan trọng để ngăn ngừa rối loạn đông máu. Suy tim và thừa cân đại diện cho hai yếu tố nguy cơ chính gây huyết khối tĩnh mạch sâu do đó, tuân theo một kế hoạch ăn uống lành mạnh cho tim như Cơ chế ăn kiêng DASH có thể giúp bạn cải thiện sức khỏe tim mạch và có thể ngăn ngừa rối loạn đông máu.
- Tránh ăn các thực phẩm chế biến sẵn
Những thực phẩm có nguy cơ rối loạn đông máu nên tránh? Thực phẩm chế biến thuộc tất cả các loại, bao gồm thịt ăn trưa, đồ ăn nhẹ và đồ ăn nhanh. Tất cả các thành phầm này thường chứa hàm lượng chất lớn và muối cao, đều có hại cho sức khỏe tim mạch của bạn. Ăn thực phẩm chế biến sẵn làm tăng thời cơ tạo nên các mảng cholesterol trong mạch máu và những mảng này có thể xúc tiến sự tạo nên các cục máu đông. Thay thế thực phẩm chế biến ko lành mạnh trong cơ chế ăn uống của bạn bằng rau, trái cây và ngũ cốc tươi, nguyên hạt để giảm nguy cơ rối loạn đông máu.
Bộc lộ rối loạn đông máu trong Covid-19
Nhiều bệnh nhân COVID-19 trong ICU đang tăng trưởng các cục máu đông, bao gồm cục máu đông trong các mạch nhỏ, huyết khối tĩnh mạch sâu ở chân, cục máu đông trong phổi và cục máu đông gây đột quỵ trong động mạch não. Điều này đã xảy ra mặc dù những bệnh nhân này, theo thứ tự thực hành chăm sóc đặc trưng tiêu chuẩn, được sử dụng các loại thuốc làm loãng máu như heparin để ngăn ngừa cục máu đông ngay lúc họ tới ICU. Sự đông máu liên quan tới COVID-19 này thường ko phục vụ tốt với các phương pháp phòng ngừa tiêu chuẩn và trong một số trường hợp, với các phương pháp điều trị tiêu chuẩn, ngay cả với liều cao của thuốc làm loãng máu.
Bao nhiêu phần trăm các trường hợp bị Coci-19 xảy ra đông máu?
Ngày nay chưa có con số cụ thể trả lời cho vấn đề này. Việc có bị xảy ra rối loạn đông máu lúc bị Covid-19 ko phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của trường hợp COVID-19 và mức độ bạn tìm kiếm sự đông máu mạnh mẽ như thế nào. Trong nhiều trường hợp, một bệnh nhân ICU sẽ được nối vào mặt nạ thở hoặc máy lọc thận, bạn cũng có thể sử dụng siêu âm để tìm các cục máu đông ở tay và chân. Bạn cũng có thể sử dụng máy quét để tìm các cục máu đông trong phổi.
Sinh thiết da cho thấy phát ban là hậu quả của nhiều cục máu đông trong các mạch máu nhỏ trên da của bệnh nhân. Trong vòng vài ngày, chúng tôi thấy những thay đổi tương tự trên da ở những bệnh nhân khác do đông máu, sau đó chứng minh điều tương tự ở các mạch máu nhỏ của phổi của những bệnh nhân nhiễm Covid-19 đang nguy nan.
Trong các ví dụ khác về các vấn đề đông máu thất thường, một nhóm thầy thuốc ở Paris đã báo cáo rằng trong một loạt 29 bệnh nhân Covid-19 nặng bị chấn thương thận và đang chạy thận, về cơ bản là một hệ thống lọc máu, 28 người trong số họ bị lặp đi lặp lại. Đông máu đã chặn quyền truy cập vào bộ lọc thẩm tách của họ, mặc dù thực tiễn là họ đang sử dụng các loại thuốc chống đông máu thông thường được kê trong cơ sở ICU. Một nghiên cứu khác gần đây cho thấy trong nhóm 400 bệnh nhân Covid-19 nhập viện, tỉ lệ đông máu chung là 10% và tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch được xác nhận, chủ yếu là huyết khối tĩnh mạch sâu, là 5%.
Có các yếu tố nguy cơ gây ra hiện tượng rối loạn đông máu lúc bị Covid-19 ko?
Các yếu tố nguy cơ cũng giống như các yếu tố nguy cơ đã được ghi nhận đối với Covid-19 nghiêm trọng, chẳng hạn như lớn tuổi, nam giới, lớn phì hoặc mắc bệnh tiểu đường.
Các nghiên cứu lớn đã phát xuất hiện rằng phụ nữ làm giảm nguy cơ mắc Covid-19 nghiêm trọng khoảng 20% và việc giảm nguy cơ đó sẽ thậm chí còn mạnh mẽ hơn nếu bạn chỉ xem xét những người trong số đông, ko phải trong các viện dưỡng lão nơi phụ nữ có mặt đông đúc. Nam giới, những người lớn phì và bệnh nhân tiểu đường có xu thế có mức cơ bản cao hơn của một số phần tử chống viêm liên quan tới Covid-19 nghiêm trọng, điều này có thể giảng giải vì sao họ dễ bị bệnh này hơn.
Cũng có một số chứng cớ sơ bộ cho thấy một số loại ức chế miễn nhiễm có thể có tác dụng bảo vệ. Các nhà nghiên cứu hiện đang dò hỏi xem liệu những bệnh nhân bị AIDS, hoặc đang dùng thuốc ức chế miễn nhiễm sau lúc cấy ghép nội tạng, có thể bị nhiễm Covid-19 nghiêm trọng ít hơn mức trung bình.
Trên đây là tổng hợp thông tin giới thiệu về căn bệnh rối loạn đông máu là gì. Rối loạn đông máu có thể xảy ra với bất kỳ người nào, bất kỳ giới tính cùng độ tuổi nào. Rối loạn đông máu cũng là căn bệnh vô cùng nguy hiểm có thể gây ra đột quỵ, tử vong cho bất kỳ người nào. Hãy rà soát sức khỏe thường xuyên cùng đảm bảo sức khoẻ của chính mình để tránh xa căn bệnh nguy hiểm này.
Xem thêm: Tìm hiểu khái niệm, ý nghĩa an ninh năng lượng là gì
Thắc mắc -
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” text-align: justify;”>Rối loạn đông máu là gì? Chứng rối loạn đông máu có các biểu hiện gì? Chứng bệnh này có nguy hiểm không? Cùng chúng tôi tìm hiểu về chứng rối loạn đông máu trong bài viết dưới đây.
Chứng rối loạn đông máu là gì
Rối loạn đông máu là một tình trạng khiến cơ thể bạn có nhiều khả năng tạo ra cục máu đông hơn bình thường.
Hệ thống đông máu được tạo thành từ các tế bào máu và protein và chịu trách nhiệm tạo ra các cục máu đông, là một phần quan trọng trong quá trình chữa bệnh của cơ thể. Khi hệ thống này hoạt động không hiệu quả, nó có thể khiến cục máu đông hình thành vào những thời điểm không thích hợp, cản trở dòng chảy của máu đến các bộ phận quan trọng của cơ thể.
Rối loạn hệ thống đông máu có thể ảnh hưởng đến bất kỳ bộ phận nào của cơ thể bao gồm não, bụng, cánh tay và chân. Các dạng rối loạn đông máu chính bao gồm:
- Thiếu vitamin K
- Bệnh gan
- Đông máu nội mạch lan tỏa, là khi các protein trong máu hoạt động quá mức gây ra hiện tượng đông máu không cần thiết có thể làm tắc nghẽn dòng chảy của máu. Điều này có thể gây ra đột quỵ .
- Phát triển các chất chống đông máu tuần hoàn, ngăn máu đông và có thể gây ra bệnh máu khó đông
Biểu hiện rối loạn đông máu
Các biểu hiện có liên quan đến rối loạn hệ thống đông máu sẽ khác nhau tùy thuộc vào loại rối loạn mà bệnh nhân mắc phải. Chảy máu bất thường hoặc sự phát triển của các cục máu đông là những biểu hiện, triệu chứng phổ biến nhất của hầu hết các bệnh rối loạn hệ thống đông máu.
Nếu bệnh nhân bị thiếu vitamin K, các triệu chứng có thể bao gồm:
- Hay bị chảy máu
- Dễ bị bầm tím hơn
Bệnh nhân bị bệnh gan có thể gặp các triệu chứng sau:
- Vàng da (vàng da)
- Đau vùng bụng trên bên phải
- Sưng bụng
- Buồn nôn
- Nôn mửa
- Cảm thấy không khỏe
- Sự hoang mang
- Buồn ngủ
Bệnh nhân bị đông máu nội mạch lan tỏa có thể nhận thấy các triệu chứng sau:
- Hay chảy máu
- Phát triển cục máu đông
- Dễ bị bầm tím
- Giảm huyết áp
Chảy máu là triệu chứng phổ biến nhất liên quan đến sự phát triển của thuốc chống đông máu lưu hành. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hiếm hoi, cục máu đông có thể hình thành do rối loạn này và bệnh nhân có thể nhận thấy những điều sau đây xung quanh khu vực bị ảnh hưởng:
- Đỏ
- Sưng tấy
- Tổn thương mô do lưu lượng máu bị hạn chế hoặc bị tắc nghẽn
Những bệnh nhân đã trải qua một cơn đột quỵ do rối loạn hệ thống đông máu có thể có các triệu chứng đột quỵ “cổ điển” bao gồm:
- Đột ngột tê hoặc yếu mặt, cánh tay hoặc chân, đặc biệt là ở một bên của cơ thể
- Sự nhầm lẫn đột ngột
- Đột ngột khó nói
- Đột ngột khó nhìn ở một hoặc cả hai mắt
- Đột ngột gặp khó khăn khi đi bộ
- Chóng mặt đột ngột, mất thăng bằng hoặc phối hợp
- Đau đầu đột ngột, dữ dội mà không rõ nguyên nhân
Các loại máu đông
Cục máu đông, còn được gọi là huyết khối, có thể hình thành trong bất kỳ mạch máu nào trong cơ thể. Các cục máu đông lớn không bị phá vỡ có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT)
DVT là những cục máu đông hình thành trong các tĩnh mạch sâu, thường ở chân hoặc xương chậu nhưng đôi khi ở cánh tay. Các triệu chứng có thể bao gồm sưng hoặc đau ở chân. Các mảnh vỡ của cục máu đông vỡ ra và di chuyển đến phần khác của cơ thể có thể gây đau tim, đột quỵ hoặc các vấn đề về phổi.
Thuyên tắc phổi (PE)
DVT vỡ ra và đi đến phổi được gọi là thuyên tắc phổi. Cục máu đông bị mắc kẹt trong động mạch phổi có thể gây tổn thương phổi, tổn thương cơ quan hoặc tử vong.
Huyết khối động mạch
Cục máu đông hình thành trong động mạch được gọi là huyết khối động mạch. Các cục máu đông động mạch vỡ ra có thể làm hỏng bất kỳ cơ quan nào trong số các cơ quan khác nhau.
Các loại bệnh rối loạn đông máu
Hội chứng kháng thể kháng phospholipid (APLS)
APLS là một bệnh tự miễn, trong đó cơ thể sản xuất kháng thể chống lại một số protein trong máu, làm tăng xu hướng đông máu. Hội chứng này không di truyền, và nó thường gặp ở phụ nữ mang thai. Đối với những người có kết quả dương tính với APLS nhưng không bao giờ có cục máu đông, aspirin có thể được kê đơn như một biện pháp phòng ngừa.
Nhân tố V Leiden
Yếu tố V là một trong những protein tạo nên hệ thống đông máu. Những người có Yếu tố V Leiden có một protein đông máu bất thường và không bị vô hiệu hóa khi cần thiết. Tình trạng này làm tăng nguy cơ đông máu của bệnh nhân. Đây là bệnh huyết khối di truyền phổ biến nhất.
Đột biến gen prothrombin
Ở những người mắc chứng di truyền này, cơ thể sản xuất quá nhiều prothrombin, một loại protein đông máu còn được gọi là Yếu tố II.
Thiếu Protein C, Thiếu Protein S, Thiếu ATIII
Protein C, protein S và ATIII là những protein đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát quá trình đông máu. Những người mắc các rối loạn do thiếu hụt di truyền này không sản xuất đủ các protein này.
Nguyên nhân rối loạn đông máu
Rối loạn hệ thống đông máu có thể mắc phải sau khi sinh hoặc chúng có thể được di truyền và truyền từ cha mẹ sang con cái. Loại rối loạn đông máu di truyền phổ biến nhất là bệnh máu khó đông. Bệnh nhân mắc bệnh ưa chảy máu có thể được chẩn đoán ở mọi lứa tuổi và tuổi chẩn đoán thường liên quan đến mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh. Tình trạng càng nghiêm trọng khi bệnh nhân càng trẻ khi họ được chẩn đoán.
Thiếu vitamin K thường được chẩn đoán ở trẻ sơ sinh; tuy nhiên, nó có thể ảnh hưởng đến bệnh nhân ở mọi lứa tuổi. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến phát triển rối loạn hệ thống đông máu bao gồm:
- Ung thư (một trong những nguyên nhân phổ biến nhất).
- Một số loại thuốc điều trị ung thư.
- Chấn thương hoặc phẫu thuật gần đây.
- Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm.
- Béo phì.
- Thai kỳ.
- Sử dụng estrogen bổ sung , bao gồm cả viên uống tránh thai (thuốc tránh thai).
- Liệu pháp thay thế hormone .
- Không cử động cơ thể trong thời gian dài vì nằm nghỉ trên giường hoặc đi máy bay dài.
- Đau tim, suy tim sung huyết , đột quỵ và các bệnh khác dẫn đến giảm hoạt động.
- Giảm tiểu cầu do heparin (giảm tiểu cầu trong máu khi dùng heparin hoặc các chế phẩm heparin trọng lượng phân tử thấp).
- Rối loạn tự miễn dịch.
- Hội chứng kháng thể kháng phospholipid.
- Tiền sử huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi.
- Rối loạn tăng sinh tủy như bệnh đa hồng cầu hoặc tăng tiểu cầu thiết yếu.
- Đái huyết sắc tố kịch phát về đêm.
- Hội chứng viêm ruột.
- Không có đủ folate hoặc các vitamin B khác.
- HIV, nhiễm trùng huyết hoặc các bệnh nhiễm trùng khác.
- Hội chứng thận hư (quá nhiều protein trong nước tiểu của bạn).
Rối loạn đông máu có nguy hiểm không
Có, rối loạn đông máu có thể nguy hiểm, đặc biệt là khi bạn không được điều trị. Những người bị rối loạn đông máu có nguy cơ hình thành cục máu đông cao hơn:
- Động mạch (mạch máu mang máu đi khỏi tim của bạn).
- Tĩnh mạch (mạch máu mang máu đến tim của bạn).
Một tên khác của cục máu đông bên trong mạch máu là huyết khối hoặc thuyên tắc mạch.
Các cục máu đông trong tĩnh mạch của bạn có thể di chuyển qua mạch máu của bạn và gây ra:
- Huyết khối tĩnh mạch sâu (cục máu đông trong tĩnh mạch của xương chậu, chân, cánh tay, gan , ruột hoặc thận của bạn).
- Tắc mạch phổi (cục máu đông trong phổi).
Cục máu đông trong động mạch của bạn có thể làm tăng nguy cơ:
- Tai biến mạch máu não .
- Đau tim .
- Đau chân nghiêm trọng.
- Đi lại khó khăn.
- Mất một cánh tay hoặc chân.
Rối loạn đông máu có thể dẫn đến sảy thai khi thai phụ bị rối loạn đông máu như hội chứng kháng phospholipid. Rối loạn này làm tăng nguy cơ đông máu, đặc biệt nếu bạn đã từng bị đông máu. Lượng máu và áp suất cao hơn trong thời kỳ mang thai có vai trò khiến bạn có nguy cơ hình thành cục máu đông cao gấp 5 lần, ngay cả khi bạn không bị rối loạn đông máu.
Chẩn đoán rối loạn đông máu
Xét nghiệm máu có thể giúp các bạn biết được tình trạng sức khoẻ của bản thân. Các xét nghiệm rối loạn đông máu bao gồm:
- PT-INR : Xét nghiệm thời gian prothrombin (PT) giúp nhà cung cấp dịch vụ theo dõi tình trạng của bạn nếu bạn đang dùng warfarin. Kết quả của bạn sẽ giúp nhà cung cấp của bạn tìm ra tốc độ đông máu của máu và liệu bạn có cần một liều lượng khác hay không.
- Thời gian thromboplastin từng phần được kích hoạt (aPTT) : Đo thời gian máu của bạn đông lại. Nhà cung cấp dịch vụ của bạn sử dụng xét nghiệm này để theo dõi tình trạng của bạn nếu bạn đang dùng heparin.
- Thử nghiệm fibrinogen .
- Công thức máu toàn bộ (CBC).
- Một số xét nghiệm giúp phát hiện các tình trạng có thể liên quan đến trạng thái tăng đông máu.
Các xét nghiệm được sử dụng để giúp chẩn đoán các rối loạn đông máu di truyền bao gồm:
- Các xét nghiệm di truyền, bao gồm yếu tố V Leiden, kháng protein C hoạt hóa và đột biến gen prothrombin ( G20210A ).
- Hoạt động antithrombin.
- Protein C hoạt động.
- Protein S hoạt động.
- Thử nghiệm Homocysteine.
Các xét nghiệm khác giúp chẩn đoán các rối loạn đông máu mắc phải bao gồm các xét nghiệm:
- Những thứ là một phần của hội chứng kháng thể kháng phospholipid.
- Kháng thể heparin (ở những người phát triển số lượng tiểu cầu thấp khi tiếp xúc với heparin).
Kiểm tra có thể giúp:
- Xác định xem bạn có nguy cơ bị đông máu thêm hay không.
- Xác định đúng liệu trình và thời gian điều trị để ngăn ngừa các cục máu đông trong tương lai.
- Xác định những người thân hiện không có triệu chứng nhưng có thể có nguy cơ mắc bệnh.
Một phòng thí nghiệm đông máu chuyên dụng nên làm các xét nghiệm. Một nhà bệnh lý học hoặc bác sĩ lâm sàng có chuyên môn về đông máu, y học mạch máu hoặc huyết học nên giải thích chúng. Tốt nhất nên làm các xét nghiệm máu khi bạn không gặp phải tình trạng đông máu cấp tính.
Rối loạn đông máu có chữa được không? Cách điều trị rối loạn đông máu
Trong hầu hết các trường hợp, bạn chỉ cần điều trị rối loạn đông máu khi cục máu đông phát triển trong tĩnh mạch hoặc động mạch. Thuốc chống đông máu làm giảm khả năng đông máu của bạn và ngăn hình thành thêm cục máu đông.
Thuốc chống đông máu bao gồm:
- Aspirin.
- Warfarin (Coumadin® hoặc Jantoven®), viên nén mà bạn nuốt.
- Heparin, một loại thuốc dạng lỏng mà bạn nhận được qua đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm trong bệnh viện.
- Heparin trọng lượng phân tử thấp, bạn được tiêm một hoặc hai lần một ngày. Bạn có thể mang nó ở nhà.
- Fondaparinux, thuốc tiêm.
- Thuốc chống đông máu uống trực tiếp (viên nén) như rivaroxaban, apixaban hoặc dabigatran.
Để hiểu hơn về những lợi ích và rủi ro của những loại thuốc này bạn có thể tham khảo thêm thông tin từ các bác sĩ của mình. Thông tin này, cùng với chẩn đoán sẽ giúp xác định loại thuốc chống đông máu bạn sẽ dùng, thời gian bạn cần dùng và loại thuốc tiếp theo bạn cần.
Với bất kỳ loại thuốc nào, điều quan trọng là phải biết cách thức và thời điểm dùng thuốc chống đông máu theo hướng dẫn của nhà cung cấp dịch vụ và kiểm tra máu thường xuyên. Bạn không nên dùng warfarin nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai. Nếu đúng như vậy, hãy hỏi bác sĩ về việc chuyển sang một loại thuốc chống đông máu khác, đặc biệt là trong ba tháng đầu và trước khi sinh.
Rối loạn đông máu nên ăn gì
Mặc dù không có chế độ ăn uống ngăn ngừa rối loạn đông máu cụ thể, nhưng hãy tìm hiểu những loại thực phẩm nên ăn để giảm nguy cơ phát triển rối loạn đông máu.
- Uống nước
Nước là thứ cần tiêu thụ số một để giúp ngăn ngừa rối loạn đông máu. Dù là nước máy hay nước đóng chai lạ mắt hơn, nước sẽ giúp làm loãng máu một cách tự nhiên và làm cho các tiểu cầu ít có khả năng kết dính với nhau và gây ra cục máu đông. Uống nước tinh khiết là một mẹo nhỏ mà không cần uống nước uống thể thao, nước vitamin hoặc các loại đồ uống khác có bổ sung thêm thành phần. Tuy nhiên, nếu bạn đang theo chế độ ăn kiêng ngăn ngừa rối loạn đông máu do suy tim, hãy nhớ hỏi bác sĩ để được hướng dẫn về lượng nước tiêu thụ mỗi ngày để đảm bảo an toàn cho bản thân.
- Dầu ô liu
Nghiên cứu cho thấy rằng ăn dầu ô liu nguyên chất có thể làm giảm hoạt động của tiểu cầu, do đó làm giảm nguy cơ bị rối loạn đông máu. Dầu ô liu là một chất béo lành mạnh có chứa các chất gọi là phenol có thể làm cho tiểu cầu ít bị vón cục hơn. Kết hợp thêm dầu ô liu nguyên chất vào chế độ ăn uống của bạn cũng có thể cải thiện sức khỏe tim mạch tổng thể của bạn, điều này rất quan trọng để giảm nguy cơ rối loạn đông máu. Thực hiện theo khuyến nghị của Chế độ ăn kiêng DASH để ăn hai đến ba phần chất béo lành mạnh như dầu ô liu mỗi ngày để giảm nguy cơ bị rối loạn đông máu.
- Rau sạch
Các loại rau được chế biến tối thiểu nên nằm trong danh sách các loại thực phẩm gây huyết khối tĩnh mạch sâu. Rau củ bổ sung một lượng chất xơ và chất chống oxy hóa lành mạnh vào chế độ ăn uống của bạn, có thể cải thiện sức khỏe tim mạch tổng thể và giảm nguy cơ phát triển rối loạn đông máu. Tất cả các loại rau tươi, đông lạnh và đóng hộp đều có tác dụng bổ sung dinh dưỡng. Tránh các loại rau được đóng gói trong nước sốt hoặc được phủ bằng pho mát. Đậu đóng hộp đã ráo nước và rửa sạch mang lại giá trị dinh dưỡng tuyệt vời trong việc ngăn ngừa rối loạn đông máu và có giá thành hợp lý để ăn thường xuyên.
- Trái cây tươi
Tiêu thụ nhiều loại trái cây tươi giúp hỗ trợ sức khỏe tim mạch, bổ sung chất xơ vào chế độ ăn uống của bạn và có thể giúp ngăn ngừa rối loạn đông máu. Trên thực tế, một nghiên cứu cho thấy những người tiêu thụ kết hợp năm phần trái cây và rau quả mỗi ngày giảm một nửa nguy cơ bị rối loạn đông máu so với những người ăn ít hơn ba phần mỗi ngày. Toàn bộ trái cây như táo, cam, lê và nho là những món ăn nhẹ tuyệt vời. Nếu bạn dùng thuốc vì bất kỳ lý do gì, hãy thận trọng khi kết hợp bưởi vào chế độ ăn uống của bạn, vì nó có thể ảnh hưởng đến cách hoạt động của thuốc. Hãy hỏi dược sĩ của bạn để được hướng dẫn.
- Các loại rau lá xanh
Các loại lá xanh, giống như cải thảo, từng được xếp vào danh sách “hạn chế huyết khối tĩnh mạch sâu ”, đặc biệt đối với những người dùng thuốc chống đông máu (“làm loãng máu”) warfarin (tên thương hiệu Coumadin). Các loại rau xanh có chứa hàm lượng Vitamin K cao, giúp thúc đẩy quá trình đông máu. Tuy nhiên, ngày nay, ngay cả những người thường xuyên dùng thuốc chống đông máu cũng được yêu cầu tiêu thụ một lượng rau xanh ổn định như một phần của chế độ ăn uống tốt cho tim mạch. Rau xanh có chứa các vi chất dinh dưỡng có giá trị để hỗ trợ sức khỏe tim mạch tổng thể. Nếu bạn dùng thuốc chống đông máu, hãy hỏi bác sĩ để được hướng dẫn về cách ăn rau xanh.
- Protein nạc
Những người có nguy cơ bị rối loạn đông máu nên tăng tiêu thụ cá và thịt gia cầm trong khi giảm ăn các loại thịt béo hơn như thịt bò và thịt lợn. Ăn các loại thịt béo hơn có thể gây ra cholesterol cao , làm tăng nguy cơ rối loạn đông máu. Ăn nhiều phần protein nạc mỗi ngày giúp thúc đẩy sức khỏe tim mạch tốt hơn, điều này rất quan trọng để ngăn ngừa rối loạn đông máu. Suy tim và thừa cân đại diện cho hai yếu tố nguy cơ chính gây huyết khối tĩnh mạch sâu do đó, tuân theo một kế hoạch ăn uống lành mạnh cho tim như Chế độ ăn kiêng DASH có thể giúp bạn cải thiện sức khỏe tim mạch và có thể ngăn ngừa rối loạn đông máu.
- Tránh ăn các thực phẩm chế biến sẵn
Những thực phẩm có nguy cơ rối loạn đông máu nên tránh? Thực phẩm chế biến thuộc tất cả các loại, bao gồm thịt ăn trưa, đồ ăn nhẹ và đồ ăn nhanh. Tất cả các sản phẩm này thường chứa hàm lượng chất béo và muối cao, đều có hại cho sức khỏe tim mạch của bạn. Ăn thực phẩm chế biến sẵn làm tăng cơ hội hình thành các mảng cholesterol trong mạch máu và những mảng này có thể thúc đẩy sự hình thành các cục máu đông. Thay thế thực phẩm chế biến không lành mạnh trong chế độ ăn uống của bạn bằng rau, trái cây và ngũ cốc tươi, nguyên hạt để giảm nguy cơ rối loạn đông máu.
Biểu hiện rối loạn đông máu trong Covid-19
Nhiều bệnh nhân COVID-19 trong ICU đang phát triển các cục máu đông, bao gồm cục máu đông trong các mạch nhỏ, huyết khối tĩnh mạch sâu ở chân, cục máu đông trong phổi và cục máu đông gây đột quỵ trong động mạch não. Điều này đã xảy ra mặc dù những bệnh nhân này, theo quy trình thực hành chăm sóc đặc biệt tiêu chuẩn, được sử dụng các loại thuốc làm loãng máu như heparin để ngăn ngừa cục máu đông ngay khi họ đến ICU. Sự đông máu liên quan đến COVID-19 này thường không đáp ứng tốt với các phương pháp phòng ngừa tiêu chuẩn và trong một số trường hợp, với các phương pháp điều trị tiêu chuẩn, ngay cả với liều cao của thuốc làm loãng máu.
Bao nhiêu phần trăm các trường hợp bị Coci-19 xảy ra đông máu?
Hiện tại chưa có con số cụ thể trả lời cho vấn đề này. Việc có bị xảy ra rối loạn đông máu khi bị Covid-19 không phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của trường hợp COVID-19 và mức độ bạn tìm kiếm sự đông máu mạnh mẽ như thế nào. Trong nhiều trường hợp, một bệnh nhân ICU sẽ được nối vào mặt nạ thở hoặc máy lọc thận, bạn cũng có thể sử dụng siêu âm để tìm các cục máu đông ở tay và chân. Bạn cũng có thể sử dụng máy quét để tìm các cục máu đông trong phổi.
Sinh thiết da cho thấy phát ban là hậu quả của nhiều cục máu đông trong các mạch máu nhỏ trên da của bệnh nhân. Trong vòng vài ngày, chúng tôi thấy những thay đổi tương tự trên da ở những bệnh nhân khác do đông máu, sau đó chứng minh điều tương tự ở các mạch máu nhỏ của phổi của những bệnh nhân nhiễm Covid-19 đang nguy kịch.
Trong các ví dụ khác về các vấn đề đông máu bất thường, một nhóm bác sĩ ở Paris đã báo cáo rằng trong một loạt 29 bệnh nhân Covid-19 nặng bị chấn thương thận và đang chạy thận, về cơ bản là một hệ thống lọc máu, 28 người trong số họ bị lặp đi lặp lại. Đông máu đã chặn quyền truy cập vào bộ lọc thẩm tách của họ, mặc dù thực tế là họ đang sử dụng các loại thuốc chống đông máu thông thường được kê trong cơ sở ICU. Một nghiên cứu khác gần đây cho thấy trong nhóm 400 bệnh nhân Covid-19 nhập viện, tỷ lệ đông máu chung là 10% và tỷ lệ huyết khối tĩnh mạch được xác nhận, chủ yếu là huyết khối tĩnh mạch sâu, là 5%.
Có các yếu tố nguy cơ gây ra hiện tượng rối loạn đông máu khi bị Covid-19 không?
Các yếu tố nguy cơ cũng giống như các yếu tố nguy cơ đã được ghi nhận đối với Covid-19 nghiêm trọng, chẳng hạn như lớn tuổi, nam giới, béo phì hoặc mắc bệnh tiểu đường.
Các nghiên cứu lớn đã phát hiện ra rằng phụ nữ làm giảm nguy cơ mắc Covid-19 nghiêm trọng khoảng 20% và việc giảm nguy cơ đó sẽ thậm chí còn mạnh mẽ hơn nếu bạn chỉ xem xét những người trong cộng đồng, không phải trong các viện dưỡng lão nơi phụ nữ có mặt đông đúc. Nam giới, những người béo phì và bệnh nhân tiểu đường có xu hướng có mức cơ bản cao hơn của một số phần tử chống viêm liên quan đến Covid-19 nghiêm trọng, điều này có thể giải thích tại sao họ dễ bị bệnh này hơn.
Cũng có một số bằng chứng sơ bộ cho thấy một số loại ức chế miễn dịch có thể có tác dụng bảo vệ. Các nhà nghiên cứu hiện đang điều tra xem liệu những bệnh nhân bị AIDS, hoặc đang dùng thuốc ức chế miễn dịch sau khi cấy ghép nội tạng, có thể bị nhiễm Covid-19 nghiêm trọng ít hơn mức trung bình.
Trên đây là tổng hợp thông tin giới thiệu về căn bệnh rối loạn đông máu là gì. Rối loạn đông máu có thể xảy ra với bất kỳ ai, bất kỳ giới tính cùng độ tuổi nào. Rối loạn đông máu cũng là căn bệnh vô cùng nguy hiểm có thể gây ra đột quỵ, tử vong cho bất cứ ai. Hãy kiểm tra sức khỏe thường xuyên cùng đảm bảo sức khoẻ của chính mình để tránh xa căn bệnh nguy hiểm này.
Xem thêm: Tìm hiểu định nghĩa, ý nghĩa an ninh năng lượng là gì
Thắc mắc – [/box]
#Tìm #hiểu #biểu #hiện #cách #chữa #chứng #rối #loạn #đông #máu #là #gì
[/toggle]
Bạn thấy bài viết Tìm hiểu biểu thị, cách chữa chứng rối loạn đông máu là gì? có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Tìm hiểu biểu thị, cách chữa chứng rối loạn đông máu là gì? bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Nhớ để nguồn bài viết này: Tìm hiểu biểu hiện, cách chữa chứng rối loạn đông máu là gì? của website thpttranhungdao.edu.vn
Phân mục: Là gì?
#Tìm #hiểu #biểu #hiện #cách #chữa #chứng #rối #loạn #đông #máu #là #gì
Trả lời