Ly hôn là việc kết thúc quan hệ vợ chồng theo bản án có hiệu lực pháp luật được tòa án xác nhận. Vậy điều kiện ly hôn, hồ sơ ly hôn, chia tài sản sau ly hôn như thế nào? Tất cả những nội dung này đều được Trường THPT Trần Hưng Đạo cập nhật đầy đủ và cụ thể trong bài viết dưới đây.
Nếu đồng ý ly hôn thì các đối tác có thể lựa chọn tòa án nơi một trong hai bên đang trú ngụ. Nếu trong vụ án ly hôn có tranh chấp nhưng đương sự hoặc tài sản của họ đang ở nước ngoài hoặc cần ủy thác việc xét xử cho cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài hoặc cho Tòa án nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân. tỉnh, thành thị (điều 33, 34, 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2004). Nếu thuận tình ly hôn thì có thể lựa chọn tòa án nơi trú ngụ của vợ hoặc chồng
Thủ tục ly hôn mới nhất 2021
- Một số điều cần biết về ly hôn
- Ly hôn là gì?
- Điều kiện yêu cầu ly hôn
- Cách chia tài sản sau lúc ly hôn
- Quyền nuôi con sau lúc ly hôn
- Hướng dẫn cụ thể thủ tục ly hôn năm 2021
Một số điều cần biết về ly hôn
Ly hôn là gì?
Ly hôn là việc kết thúc quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì người có quyền yêu cầu khắc phục ly hôn bao gồm:
- Vợ, chồng hoặc cả hai bên đều có quyền yêu cầu Tòa án khắc phục việc ly hôn.
- Cha, mẹ và những người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án khắc phục ly hôn lúc một trong hai bên vợ hoặc chồng do mắc bệnh thần kinh hoặc một bệnh khác nhưng ko thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng gây ra. vợ, tác động nghiêm trọng tới tính mệnh, sức khỏe và ý thức của họ.
Điều kiện yêu cầu ly hôn
Quan hệ hôn nhân của vợ chồng có thể kết thúc nếu hai bên thoả thuận hoặc theo yêu cầu của một bên.
Theo đó, có hai hình thức ly hôn đó là thuận tình ly hôn và đơn phương yêu cầu ly hôn.
* Điều kiện thuận tình ly hôn:
- Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn
- Hai bên đã thỏa thuận được việc phân chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng…
* Điều kiện ly hôn đơn phương:
- Vợ chồng có hành vi bạo lực gia đình
- Lúc một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung ko thể kéo dài;
- Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;
- Lúc một người mắc bệnh thần kinh hoặc bệnh khác và cũng là nạn nhân của bạo lực gia đình do người kia gây ra.
Cách chia tài sản sau lúc ly hôn
*Yêu cầu 3 lần chia tài sản chung
Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, huê lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và những thu nhập hợp pháp khác trong một khoảng thời kì. thành hôn, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản nhưng vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho riêng và tài sản khác nhưng vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất nhưng vợ, chồng có được sau lúc thành hôn là tài sản chung của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ, chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Theo quy định trên thì tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh, huê lợi, lợi tức từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp phát sinh từ tài sản riêng sau lúc chia;
- Quyền sử dụng đất sau lúc thành hôn, trừ trường hợp được thừa kế riêng, được tặng cho, giao dịch bằng tài sản riêng.
- Trong đó, tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung thống nhất, được dùng để phục vụ nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
*2 loại tài sản ko phải chia lúc ly hôn
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có thể có tài sản chung hoặc có tài sản riêng. Lúc bạn ly hôn, việc chia tài sản dựa trên sự thỏa thuận của hai người. Theo đó, có 2 loại tài sản sau ko phải chia lúc vợ chồng ly hôn:
- Tài sản được thỏa thuận ko chia. Nguyên tắc khắc phục ly hôn theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình là tự nguyện, thỏa thuận. Do đó, nếu vợ chồng có thỏa thuận về tài sản chung thì Tòa án xác nhận sự thỏa thuận đó;
- Tài sản riêng của vợ, chồng: Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126 năm 2014 của Chính phủ thì những tài sản sau đây sẽ được coi là tài sản riêng: Quyền tài sản đối với nhân vật sở hữu trí tuệ; Tài sản có trước lúc thành hôn; Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân…
Với những tài sản riêng này, do ko có công sức đóng góp của người kia nên người này ko thể yêu cầu Tòa án chia.
Chia tài sản lúc ly hôn theo nguyên tắc chia đôi
Lúc ly hôn, vợ, chồng có quyền tự thỏa thuận với nhau về mọi vấn đề, kể cả việc chia tài sản (Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP). Do đó, tài sản chung lúc ly hôn có thể chia theo thỏa thuận.
Trường hợp ko thỏa thuận được nhưng một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu thì Tòa án khắc phục theo quy định tại khoản 2 Điều 59 bằng cách chia đôi nhưng có tính tới các yếu tố sau:
- Hoàn cảnh gia đình, vợ chồng như tình trạng sức khỏe, khả năng lao động,… Căn cứ vào tình hình thực tiễn, bên nào khó khăn hơn sau lúc ly hôn sẽ được chia phần nhiều hơn…
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và tăng trưởng khối tài sản chung này. Bên nào nỗ lực nhiều hơn sẽ được san sớt nhiều hơn. Tuy nhiên, vợ, chồng ở nhà nội trợ vẫn được tính là lao động có thu nhập tương đương với người đi làm;
- Bảo vệ lợi ích hợp pháp của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh, nghề nghiệp để các đối tác có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập. Tuy nhiên, việc bảo vệ này ko được làm tác động tới điều kiện sống tối thiểu của người kia;
- Lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng: Lỗi của một bên dẫn tới vợ, chồng ly hôn: Một trong hai bên có hành vi bạo lực gia đình, ko thủy chung…
Quyền nuôi con sau lúc ly hôn
Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:
- Sau lúc ly hôn, cha, mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ coi ngó, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc ko có khả năng lao động, ko có khả năng lao động. tài sản để nuôi sống bản thân.
- Trái lại, nếu ko thỏa thuận được thì Tòa án giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Lúc đó, cha, mẹ phải chứng minh mình có đủ điều kiện để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho con như điều kiện kinh tế, ý thức.
Xem xét, lúc con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét ước vọng của con.
Ngoài ra, người ko trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng cho con. Mức cấp dưỡng được thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tiễn của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.
Hướng dẫn cụ thể thủ tục ly hôn năm 2021
Thứ nhất: Một số giấy tờ cần sẵn sàng
Về cơ bản, các loại giấy tờ sử dụng trong trường hợp ly hôn đơn phương hay thuận tình đều giống nhau. Các tài liệu cần thiết bao gồm:
- Giấy đăng ký thành hôn (bản gốc);
- Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung thì bản sao có chứng thực);
- Sổ hộ khẩu (bản sao chứng thực);
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản chung (nếu có tài sản chung là bản sao có chứng thực).
– Trong trường hợp Giấy chứng thực thành hôn ko được lưu giữ thì bạn có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký thành hôn để xin cấp bản sao.
– Trường hợp ko có Giấy chứng minh nhân dân của vợ hoặc chồng thì thực hiện theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.
– Nếu đơn phương ly hôn thì sử dụng mẫu đơn xin ly hôn đơn phương
– Nếu thuận tình ly hôn thì sử dụng Mẫu đơn thuận tình ly hôn.
Thứ hai: Nộp đơn ly hôn
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền khắc phục thủ tục ly hôn sơ thẩm.
* Trường hợp thuận tình ly hôn
- Nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận tới Tòa án nơi trú ngụ của vợ hoặc chồng để thực hiện thủ tục ly hôn.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thu được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khắc phục.
* Đối với trường hợp đơn phương ly hôn
- Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi trú ngụ, làm việc của bị đơn có thẩm quyền khắc phục theo thủ tục sơ thẩm các tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, đối với trường hợp đơn phương ly hôn thì tòa án nơi có thẩm quyền khắc phục sẽ là nơi trú ngụ, làm việc của bị đơn.
- Đáng chú ý: Hiện nay, theo quy định tại Khoản 4 Điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì vợ, chồng ko được ủy quyền ly hôn cho người khác tham gia tố tụng nhưng chỉ được yêu cầu nộp đơn và nộp án phí. … Thay vào đó, nếu ko thể tham gia tố tụng thì vợ hoặc chồng có thể gửi đơn yêu cầu xét xử vắng mặt tới Tòa án…
Thứ ba: Thủ tục ly hôn
- Đối với ly hôn đơn phương: Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện) => Hòa giải => Tòa án cấp sơ thẩm
- Đối với ly hôn thuận tình: Thụ lý đơn => Sẵn sàng xét đơn và mở phiên họp công khai để khắc phục yêu cầu xác nhận thuận tình ly hôn => Ra quyết định xác nhận thuận tình ly hôn.
Thứ 4: Thời kì thụ lý đơn ly hôn
- Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, thời kì khắc phục vụ án ly hôn thuận tình kéo dài khoảng 02 – 03 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn.
- Đối với trường hợp đơn phương ly hôn thì thời kì khắc phục kéo dài hơn, có thể từ 4 tới 6 tháng. Trên thực tiễn, do có thể phát sinh tranh chấp về quyền nuôi con, tài sản nên thời kì khắc phục có thể lâu hơn.
Thứ năm: Nộp án phí lúc ly hôn
- Án phí vụ án ly hôn ko có tranh chấp tài sản là 300.000 đồng;
- Đối với vụ án có tranh chấp về tài sản thì ngoài án phí 300.000 đồng, đương sự còn phải chịu án phí đối với phần tài sản tranh chấp, được xác định theo trị giá của tài sản tranh chấp.
Xem thêm các bài viết hay về Các hình thức
Bạn thấy bài viết Thủ tục ly hôn có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Thủ tục ly hôn bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Biểu mẫu
Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn
#Thủ #tục #hôn
Trả lời