Đáp án và lời giải chính xác cho câu hỏi “Thể thơ chia tay khi ra nước ngoài thuộc thể thơ nào?” cùng những kiến thức sâu rộng về Ngữ văn 11 là những tài liệu học tập vô cùng hữu ích dành cho quý thầy cô và các em học sinh.
Trả lời câu hỏi: Thể thơ của bài thơ chia tay khi ra nước ngoài?
– Vĩnh biệt khi xuất dương được viết bằng chữ Hán, theo thể thất ngôn của Đường luật. Hình thức cổ điển nhưng thể thơ tứ tuyệt, khí thơ và cảm hứng rất hiện đại, là sản phẩm tinh thần của một nhà Nho tiến bộ. Bài thơ thể hiện lí tưởng sống cao đẹp, đồng thời là bài học về đạo đức làm người.
Tiếp theo, hãy cùng trường Trường THPT Trần Hưng Đạo tìm hiểu thêm những kiến thức thú vị về bài thơ “Tiễn biệt khi ra nước ngoài” của Phan Bội Châu nhé!
Kiến thức tham khảo về Bài thơ tiễn biệt của Phan Bội Châu khi ra nước ngoài.
1. Tác giả Phan Bội Châu
– Tên: Phan Bội Châu (1867-1940), hiệu chính là Sào Nam.
– Quê quán: làng Đan Nhiệm nay thuộc huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
– Cha là Phan Văn Phổ, mẹ là Nguyễn Thị Nhàn. Ông nổi tiếng thông minh từ nhỏ, 6 tuổi học thuộc lòng Tam Tự Kinh trong 3 ngày, 7 tuổi đọc hiểu sách Luận Ngữ, 13 tuổi đỗ đại khoa. kỳ thi cấp huyện.
#M862105ScriptRootC1420804 { chiều cao tối thiểu: 300px; }
– Khi còn trẻ, ông đã yêu nước. Năm 17 tuổi, ông viết bài Hịch Bình Tây Thu Bắc dán lên cây đa đầu làng để hưởng ứng cuộc khởi nghĩa chống Pháp của nhân dân Bắc Kì. Năm 19 tuổi (1885), ông cùng bạn là Trần Văn Lương lập đội “Cần Vương nghĩa sĩ” (hơn 60 người) chống Pháp, nhưng bị giặc kéo đến khủng bố nên phải giải tán. .
– Nhà nghèo, anh đi học kiếm sống và học hành thi cử. Khoa thi năm Đinh Dậu (1897), ông vào trường thứ hai, nhưng người bạn là Trần Văn Lương bỏ mấy quyển sách vào thùng mà ông không biết, nên bị cáo hoài văn (có bài trong áo của anh ấy). bị kết án chung thân (suốt đời không được dự thi).
– Sau câu này, Phan Bội Châu vào Huế dạy học. Vì quý mến tài năng của ông, các quan xin vua Thành Thái xóa án. Nhờ vậy, ngay khoa thơ kế tiếp, năm Canh Tý (1900), ông đỗ đầu (Giải nguyên) trường thi Nghệ An.
– Quá trình hoạt động kháng chiến:
+ Đỗ “Lee Nguyễn bàn riêng” năm 1900, học giỏi nhưng không ai ra làm quan mà nung nấu cho mình con đường cứu nước theo tư tưởng mới.
+ Là người lãnh đạo các phong trào: Duy Tân, Đông Du, Việt Nam Quang Phục Hội.
+ Từ 1905 đến 1925: bôn ba hải ngoại tìm cách khôi phục đất nước nhưng không thành công.
+ 1925: Ông bị bắt ở Thượng Hải rồi bị giam cầm ở Huế cho đến cuối đời.
– Phong cách nghệ thuật:
+ Văn thơ Phan Bội Châu tuy có hình thức cổ điển nhưng vẫn tươi mới vì nội dung tuyên truyền, cổ động cho cách mạng; làm rung động những trái tim yêu nước bằng những vần thơ sục sôi, thiết tha.
+ Trong mấy chục năm đầu thế kỉ XX, Phan Bội Châu được coi là cây bút xuất sắc của văn thơ cách mạng.
2. Đọc hiểu tác phẩm
* Hai câu kết: Quan niệm mới về chí khí và tư thế, tầm vóc của con người trong vũ trụ
Nam sinh yếu ớt,
Vũ trụ hứa hẹn sẽ tự di chuyển.
– Lạ: phải lạ → Sống phi thường, vẻ vang.
⇒ Khẳng định lí lẽ sống cao đẹp: kiếp làm trai.
– Vũ trụ: trời đất + câu hỏi tu từ → Tư thế, tầm vóc vĩ đại có thể xoay chuyển cả vũ trụ. ⇒ Dữ dội, phi thường.
→ Quan niệm kế thừa truyền thống, mới mẻ và táo bạo.
⇒ Lí tưởng vì nước vì dân.
* Hai câu thực: Ý thức trách nhiệm cá nhân trước thời đại.
Người tu hành trung niên đã sa ngã,
Bắt đầu tải cánh sau không thùy.
– Lời khẳng định dứt khoát tu thân (cần tôi): Vai trò của bản ngã trong việc cống hiến cho đời, lưu danh thiên cổ (trăm năm, mãi mãi).
– Khởi đầu hậu không tải thùy: Khuyến khích, tạo động lực cho thế hệ trẻ hướng tới tương lai.
⇒ Khẳng định ý thức trách nhiệm công dân chính đáng và cao cả, xuất phát từ lòng yêu nước sôi sục, tha thiết.
* Hai bài luận: Thái độ quyết liệt trước tình cảnh đất nước và niềm tin cũ.
Giang sơn tử khí hy sinh,
Hiền nhân đương nhiên diệc ngôn!
– Mối quan hệ giữa cá nhân và đất nước (nhục – chết).
– Nhận thấy sách thánh hiền không còn ích lợi gì trong thời đại mới của đất nước (nước mất nhà tan).
→ Tư duy mới mẻ, táo bạo, cầu tiến, tiên phong. → Thái độ từ chối quyết liệt.
⇒ Là lời thú nhận về nỗi đau, sự xót xa, tủi hổ vì mất nước nhưng lại mở ra con đường cách mạng làm ô nhục đất nước.
* Hai câu kết: Tư thế và khát vọng của người ra đi.
Nguyện trục dài biển Đông qua,
Những chú giun trắng lãng mạn nhất thế giới.
– Hình tượng to lớn, kỳ vĩ: Vượt biển Đông, cánh gió, muôn vàn sóng bạc.
– Con người “bay bổng” tràn đầy cảm hứng lãng mạn, hào hùng.
⇒ Tư thế hăng hái, tin tưởng, quyết tâm, tràn đầy lạc quan vào tương lai tươi sáng và nhiệt huyết thăng hoa của nhà thơ, nhà cách mạng.
3. Tóm tắt
– Nội dung: Khái niệm về ý chí làm trai trong lúc nước nhà lâm nguy và chí khí của các anh hùng cứu nước vì nước vì dân.
– Nghệ thuật: Ngôn ngữ phóng đại, hình ảnh kì vĩ ngang tầm vũ trụ; giọng thơ sôi nổi
– Ý nghĩa: Đoạn thơ thể hiện lí tưởng cứu nước cao cả, lòng sục sôi nhiệt huyết, tư thế cao đẹp và khát vọng lên đường cháy bỏng của người chí sĩ cách mạng trong ngày đầu ra đi tìm đường cứu nước.
Đăng bởi: Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Văn lớp 11 , Ngữ Văn 11
Bạn thấy bài viết Thể thơ bài Lưu biệt khi xuất dương?
| Ngữ Văn 11 có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Thể thơ bài Lưu biệt khi xuất dương?
| Ngữ Văn 11 bên dưới để Trường THPT Trần Hưng Đạo có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website của Trường Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Giáo dục
Trả lời