Mời các bạn cùng tham khảo ngay nội dung bài soạn văn Nói chung văn học dân gian Việt Nam cụ thể nhất lớp 10 được trình diễn cụ thể, đầy đủ dưới đây để hiểu rõ hơn về văn học dân gian Việt Nam để từ đó sẵn sàng tốt cho bài giảng sắp tới đây của mình.
Soạn bài Nói chung văn học dân gian Việt Nam
Tri thức cơ bản
Khái niệm về văn học dân gian
Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền mồm được tập thể thông minh, nhằm mục tiêu phục vụ trực tiếp cho những sinh hoạt không giống nhau trong đời sống số đông.
Các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian
- Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền mồm.
- Thực chất của quá trình truyền mồm là sự ghi nhớ theo kiểu nhập tâm và phổ thông bằng mồm cho người khác. Văn học dân gian lúc được phổ thông lại, đã thông qua lăng kính chủ quan (bộ não người) nên thường được thông minh thêm. Văn học dân gian thường được truyền mồm theo ko gian (từ vùng này qua vùng khác), hoặc theo thời kì (từ đời trước tới đời sau).
- Quá trình truyền mồm thường được thực hiện thông qua diễn xướng – tức là hình thức trình diễn tác phẩm một cách tổng hợp (nói, hát, kể).
- Văn học dân gian là kết quả của những quá trình sáng tác tập thể.
- Tập thể là tất cả mọi người, người nào cũng có thể tham gia sáng tác. Nhưng quá trình này, lúc đầu do một người khởi xướng lên, tác phẩm tạo nên và được tập thể tiếp thu. Sau đó những người khác (địa phương khác, thời đại khác) tham gia tu sửa, bổ sung cho tác phẩm chuyển đổi dần. Quá trình bổ sung này thường làm cho tác phẩm phong phú hơn, hoàn thiện hơn.
- Mỗi tư nhân tham gia vào quá trình sáng tác này ở những thời khắc không giống nhau. Nhưng vì truyền mồm nên lâu ngày, người ta ko nhớ được và cũng ko cần nhớ người nào là tác giả. Tác phẩm dân gian vì thế đã trở thành của chung, người nào cũng có thể tùy ý thêm bớt, tu sửa.
- Văn học dân gian gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt không giống nhau trong đời sống số đông.
- Sinh hoạt số đông là những sinh hoạt chung của nhiều người như lao động tập thể, vui chơi ca hát tập thể, hội hè…Trong những sinh hoạt này, tác phẩm văn học dân gian thường nhập vai trò phối hợp hoạt động, tạo nhịp độ cho hoạt động (những bài hò: Hò chèo thuyền, hò đánh cá,…).
- Ko những thế, văn học dân gian còn gây ko khí để kích thích hoạt động, gợi cảm hứng cho người trong cuộc (ví dụ những câu chuyện cười được kể trong lao động giúp tạo ra sự sảng khoái, cắt bớt sự nhọc nhằn trong công việc).
Hệ thống thể loại của văn học dân gian Việt Nam
Dựa vào những đặc điểm giống nhau cơ bản về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm trong cùng một nhóm, có thể thấy văn học dân gian Việt Nam gồm những thể loại chính như sau: Thần thoại, sử thi dân gian, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, tục ngữ, câu đố, ca dao – dân ca, vè, truyện thơ, các thể loại sân khấu (chèo, tuồng, múa rối, các trò diễn mang tích truyện).
Những trị giá cơ bản của văn học dân gian
- Văn học dân gian là kho trí thức vô cùng phong phú về đời sống của các dân tộc (kho trí khôn của nhân dân về mọi lĩnh vực của đời sống tự nhiên, xã hội, con người).
- Kho tri thức này phần lớn là những kinh nghiệm lâu đời được nhân dân ta đúc kết từ thực tiễn. Vào trong các tác phẩm, nó được mã hoá bằng những ngôn từ và hình tượng nghệ thuật tạo ra sức thu hút người đọc, người nghe, dễ phổ thông, dễ tiếp thu và có sức vạn thọ bền cùng năm tháng. Ví dụ: Bài học về đạo lí làm con
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.
- Văn học dân gian trình bày trình độ nhận thức và ý kiến tư tưởng của nhân dân lao động nên nó mang tính chất nhân đạo, tiến bộ, khác lạ và thậm chí đối lập với ý kiến của giai cấp thống trị cùng thời. Ví dụ:
Con vua thì lại làm vua
Con sãi ở chùa thì quét lá đa
Bao giờ dân nổi can qua
Con vua thất thế lại ra quét chùa.
Đừng than phận khó người nào ơi
Còn da: lông mọc, còn chồi: nảy cây…
- Văn học dân gian ngợi ca, tôn vinh những trị giá tốt đẹp của con người. Vì thế, nó có trị giá giáo dục thâm thúy về truyền thống dân tộc (truyền thống yêu nước, đức trung kiên, lòng vị tha, lòng nhân đạo, ý thức đấu tranh chống cái ác, cái xấu,…). Văn học dân gian cũng vì thế nhưng góp phần tạo nên những trị giá tốt đẹp cho các thế hệ xưa và nay.
- Văn học dân gian có trị giá to lớn về nghệ thuật. Nó nhập vai trò quan trọng trong việc tạo nên và tăng trưởng nền văn học dân nước nhà. Nó đã trở thành những mẫu mực để đời sau học tập. Nó là nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở của văn học viết.
Rèn kỹ năng
Những đặc điểm chính của từng thể loại văn học dân gian Việt Nam
- Thần thoại
- Hình thức: Văn xuôi tự sự
- Nội dung: Kể lại sự tích các vị thần thông minh toàn cầu tự nhiên và văn hoá, phản ánh nhận thức của con người thời cổ điển về xuất xứ của toàn cầu và đời sống con người.
- Sử thi dân gian
- Hình thức: Văn vần hoặc văn xuôi, hoặc liên kết cả hai.
- Nội dung: Kể lại những sự kiện lớn có ý nghĩa quan trọng đối với số phận số đông.
- Truyền thuyết
- Hình thức: Văn xuôi tự sự
- Nội dung: Kể lại các sự kiện và nhân vật lịch sử hoặc có liên quan tới lịch sử theo ý kiến nhìn nhận lịch sử của nhân dân.
- Truyện cổ tích
- Hình thức: Văn xuôi tự sự
- Nội dung: Kể về số phận của những con người bính thường trong xã hội(người mồ côi, người em, người dũng sĩ, chàng ngốc,…) trình bày quan niệm và mong ước của nhân dân về hạnh phúc và công bình xã hội.
- Truyện cười
- Hình thức: Văn xuôi tự sự
- Nội dung: Kể lại các sự việc, hiện tượng gây cười nhằm mục tiêu tiêu khiển và phê phán xã hội.
- Truyện ngụ ngôn
- Hình thức: Văn xuôi tự sự
- Nội dung: Kể lại các câu chuyện trong đó nhân vật chủ yếu là động vật và đồ vật nhằm nêu lên những kinh nghiệm sống, bài học luân lí, triết lí nhân sinh.
- Tục ngữ
- Hình thức: Lời nói có tính nghệ thuật
- Nội dung: Đúc kết kinh nghiệm của nhân dân về toàn cầu tự nhiên, về lao động sản xuất và về phép úng xử trong cuộc sống con người.
- Ca dao, dân ca
- Hình thức: Văn vần hoặc liên kết lời thơ và nhạc điệu nhạc
- Nội dung: Trữ tình, diễn tả đời sống nội tâm của con người
- Vè
- Hình thức: Văn vần
- Nội dung: Thông báo và bình luận về những sự kiện có tính chất thời sự hoặc những sự kiện lịch sử đương thời.
- Truyện thơ
- Hình thức: Văn vần
- Nội dung: Liên kết trữ tình và tự sự, phản ánh số phận của người nghèo khổ và khát vọng về tình yêu tự do, về sự công bình trong xã hội
- Các thể loại sân khấu
- Hình thức: Các hình thức ca kịch và trò diễn có tích truyện, liên kết kịch bản với nghệ thuật diễn xuất
- Nội dung: Diễn tả những cảnh sinh hoạt và những kiểu mẫu người tiêu biểu trong xã hội nông nghiệp ngày xưa.
Sự tương đồng và khác lạ giữa các thể loại văn học dân gian
- Văn học dân gian Việt Nam cũng như văn học dân gian của nhiều dân tộc khác trên toàn cầu có những thể loại chung và riêng. Điều đáng xem xét là ngay trong hệ thống thể loại văn học dân gian của từng dân tộc lại có thể tìm thấy những điểm tương đồng và khác lạ.
- Sự tương đồng: Các thể loại văn học dân gian giống nhau ở hình thức thông minh (là những thông minh tập thể) và ở phương thức lưu truyền (truyền mồm). Về cơ bản các tác phẩm văn học dân gian ở các thể loại không giống nhau đều quan tâm phản ánh những nội dung liên quan tới đời sống, tâm tư, tình cảm của số đông (chủ yếu là của từng lớp bình dân trong xã hội).
- Sự khác lạ: Tuy nhiên mỗi thể loại văn học dân gian lại có một mảng đề tài và một hình thức trình bày nghệ thuật riêng (ví dụ: Ca dao quan tâm tới đời sống tâm hồn của con người và trình bày nó bằng văn pháp trữ tình ngọt ngào, lãng mạn…trong lúc đó, Thần thoại lại giảng giải quá trình tạo nên toàn cầu, giảng giải các hiện tượng tự nhiên,… bằng hình ảnh các thần. Sử thi lại khác, chủ yếu quan tâm phản ánh những sự kiện lớn lao có tính quyết định tới số phận của số đông Sử thi trình bày nội dung bằng nghệ thuật mô tả với những hình ảnh hoành tráng và dữ dội…). Sự không giống nhau của các thể loại văn học dân gian cho thấy sự nhiều chủng loại về nghệ thuật. Đồng thời nó cũng cho thấy khả năng chiếm lĩnh phong phú hiện thực cuộc sống của nhân dân ta.
Soạn Ngữ văn lớp 10 Nói chung văn học dân gian Việt Nam trang 19
Soạn Câu 1 trang 19 SGK Ngữ Văn 10 tập 1
Các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam | ||
Tính truyền mồm | Tính tập thể | Tính thực hành |
– Truyền mồm là phương thức lưu hành và tồn tại của văn học dân gian => điểm khác lạ cơ bản giữa văn học dân gian và văn học viết. – Tính chất của quá trình truyền mồm là sự ghi nhớ theo kiểu nhập tâm, phổ thông bằng mồm cho người khác, thường được truyền mồm theo ko gian (từ vùng này qua vùng khác), theo thời kì (từ đời trước tới đời sau). – Tính truyền mồm biểu thị qua diễn xướng dân gian tạo nên tính dị bản và hoàn thiện tác phẩm hơn. | – Quá trình sáng tác tập thể được tổ chức như sau: thuở đầu, tác phẩm do một tư nhân khởi xướng sau đó tập thể hưởng ứng tham gia tu sửa, thêm bớt và hoàn thiện tác phẩm đó. – Tác phẩm dân gian sau lúc ra đời đã trở thành tài sản chung của tập thể. | – Phần lớn tác phẩm văn học dân gian được ra đời, truyền tụng và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt số đông (hò chèo thuyền, hò đánh cá…) – Sinh hoạt số đông là môi trường thọ thành, lưu truyền, chuyển đổi của văn học dân gian, nó chi phối nội dung, hình thức của tác phẩm văn học dân gian. |
Soạn Câu 2 SGK Ngữ Văn lớp 10 tập 1 trang 19
TT | Thể loại | Khái niệm | Ví dụ |
1 | Thần thoại | – Hình thức: văn xuôi tự sự – Nội dung: thường kể các vị thần, nhằm giảng giải tự nhiên. | Thần trụ trời, Nữ thần Mặt trăng, Thần mặt trời, … |
2 | Sử thi | – Hình thức: văn vần hoặc văn xuôi, hoặc liên kết cả hai – Nội dung: kể lại những sự kiện lớn có ý nghĩa quan trọng đối với sốm phận số đông. | Sử thi Đẻ đất đẻ nước của người Mường, Sử thi Đăm Săn của dân tộc Ê – đê, … |
3 | Truyền thuyết | – Hình thức: văn xuôi tự sự – Nội dung: kể lại các sự kiện và các nhân vật lịch sử được lí tưởng hóa. | Truyền thuyết Hùng Vương; An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy; Bánh chưng bánh dày…. |
4 | Truyện cổ tích | – Hình thức: văn xuôi tự sự – Nội dung: kể về số phận những con người tầm thường trong xã hội trình bày quan niệm và mong ước của nhân dân về hạnh phúc và công bình xã hội. | Thạch Sanh, Tấm Cám, Cây khế… |
5 | Truyện ngụ ngôn | – Hình thức: văn xuôi tự sự – Nội dung: kể lại các câu chuyện trong đó nhân vật chủ yếu là động vật và đồ vật nhằm nêu lên những kinh nghiệm sống, bài học luân lí, triết lí nhân sinh. | Treo biển, Trí khôn, … |
6 | Truyện cười | – Hình thức: văn xuôi tự sự – Nội dung: kể lại các sự việc, hiện tượng gây cười nhằm tiêu khiển và phê phán xã hội. | Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày, … |
7 | Tục ngữ | – Hình thức: lời nói có tính nghệ thuật – Nội dung: đúc kết kinh nghiệm của nhân dân về toàn cầu tự nhiên, lao động sản xuất và phép xử sự trong cuộc sống con người. | Tốt gỗ hơn tốt nước sơn, Gần mực thì đen gần đèn thì sáng, Nuôi lợn ăn cơm nằm/Nuôi tằm ăn cơm đứng,… |
8 | Câu đố | – Hình thức: văn vần hoặc câu nói thường có vần – Nội dung: mô tả vật đố bằng hình ảnh, hình tượng khác thường để người nghe tìm lời giải | Một đàn cò trắng phau phau/ Ăn no tắm mát rủ nhau đi nằm. (Đáp án: cái bát) |
9 | Ca dao | – Hình thức: văn vần hoặc liên kết lời thơ và nhạc điệu nhạc. – Nội dung: trữ tình, diễn tả đời sống nội tâm của con người. | Người nào ơi bưng bát cơm đầy/Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần. |
10 | Vè | – Hình thức: văn vần – Nội dung: thông báo và bình luận về những sự kiện có tính chất thời sự hoặc những sự kiện lịch sử đương thời. | Về loài vật, cây trái, sự vật, vè thế sự (vè sinh hoạt xã hội), vè lịch sử… |
11 | Truyện thơ | – Hình thức: văn vần – Nội dung: phản ánh số phận của người nghèo khổ và khát vọng về tình yêu tự do, về sự công bình trong xã hội. | Truyện Kiều (Nguyễn Du), Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu), … |
12 | Chèo (Các hình thức diễn xướng dân gian) | – Hình thức: các hình thức ca kịch và trò diễn có tích truyện, liên kết kịch bản với nghệ thuật diễn xuất. – Nội dung: diễn tả cảnh sinh hoạt và những kiểu mẫu người tiêu biểu trong xã hội nông nghiệp ngày nay. | Chèo Quan Âm Thị Kính, Suý Vân giả dại, … |
Soạn SGK Ngữ Văn lớp 10 tập 1 Câu 3 trang 19
Có thể tóm tắt nội dung các trị giá của văn học dân gian như sau:
– Văn học dân gian là kho tri thức phong phú về đời sống các dân tộc.
+ Đó là những tri thức về tự nhiên, xã hội và con người.
+ Là những kinh nghiệm vạn thọ đời được đúc kết từ thực tiễn.
– Văn học dân gian có trị giá giáo dục thâm thúy về đạo lí làm người.
+ Giáo dục con người ý thức nhân đạo, sáng sủa, mến thương đồng loại.
+ Góp phần tạo nên những phẩm chất tốt đẹp: lòng yêu quê hương, non sông, đức trung kiên, vị tha, tính cần kiệm và óc thực tiễn.
– Văn học dân gian có trị giá thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc.
+ Nhiều tác phẩm văn học dân gian đã trở thành những mẫu mực về nghệ thuật.
+ Văn học dân gian là cội nguồn của văn học viết và tăng trưởng song song cùng văn học viết làm cho nền văn học Việt Nam trở thành phong phú, đặm đà bản sắc dân tộc.
CLICK NGAY vào TẢI VỀ dưới đây để download soạn văn lớp 10 Nói chung văn học dân gian Việt Nam file word, pdf hoàn toàn miễn phí.
Bạn thấy bài viết Soạn văn 10 Nói chung văn học dân gian Việt Nam cụ thể nhất có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Soạn văn 10 Nói chung văn học dân gian Việt Nam cụ thể nhất bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Văn học
Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn
#Soạn #văn #Khái #quát #văn #học #dân #gian #Việt #Nam #chi #tiết #nhất
Trả lời