Quyết định 3319/QĐ-BYT
Ngày 19 tháng 7 năm 2017, Bộ Y tế ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường týp 2”. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Mời độc giả xem nội dung cụ thể của quyết định và tải văn bản tại đây.
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “ĐẢM BẢO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG LOẠI 2”
BỘ TRƯỞNG Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định công dụng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề xuất của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường týp 2”.
Điều 2. Tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường týp 2” được vận dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc.
Điều 3. Huỷ bỏ nội dung “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường týp 2” trong “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh nội tiết – chuyển hóa” ban hành tại Quyết định số 3879/QĐ-BYT ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 5. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Tổng cục trưởng, Vụ trưởng và Giám đốc các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương, Giám đốc các Bệnh viện và các Viện trực thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng các Sở Y tế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Người nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG, MỤC SƯ |
HƯỚNG DẪN
BỆNH TIỂU ĐƯỜNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG LOẠI 2
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3319/QĐ-BYT ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. MỤC TIÊU CHUNG
Đái tháo đường là một bệnh rối loạn chuyển hóa ko tương đồng được đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết do khuyết thiếu về bài xuất insulin, hoạt động của insulin hoặc cả hai. Tăng glucose mãn tính trong thời kì dài gây rối loạn chuyển hóa cacbohydrat, protein và lipid, gây tổn thương ở nhiều cơ quan không giống nhau, nhất là ở tim mạch, thận, mắt, thần kinh.
Theo Liên đoàn Đái tháo đường toàn cầu (IDF), năm 2015 trên toàn cầu có 415 triệu người (độ tuổi 20-79) mắc bệnh đái tháo đường, tương đương cứ 11 người thì có 1 người mắc bệnh đái tháo đường. Tới năm 2040, con số này sẽ là 642 triệu người, tương đương cứ 10 người thì có 1 người mắc bệnh tiểu đường. Không những thế, cùng với tình trạng tăng thêm tiêu thụ thực phẩm ko hợp lý, ít hoặc ko hoạt động thể chất ở trẻ em, bệnh đái tháo đường týp 2 có xu thế tăng thêm ở trẻ em, trở thành vấn đề sức khỏe số đông nghiêm trọng. quan trọng. Đái tháo đường gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, là nguyên nhân hàng đầu gây ra các bệnh tim mạch, mù lòa, suy thận, cụt chi. Nhưng có một điều khả quan, có tới 70% trường hợp đái tháo đường týp 2 có thể ngăn chặn hoặc làm chậm quá trình phát khởi của bệnh bằng cách thực hiện lối sống lành mạnh, dinh dưỡng hợp lý và tăng cường vận động.
Ở Việt Nam, năm 1990 của thế kỷ trước, tỉ lệ mắc bệnh đái tháo đường chỉ là 1,1% (tại TP. Hà Nội), 2,25% (tại TP. Hồ Chí Minh), 0,96% (tại TP. Huế). ), nghiên cứu năm 2012 của Bệnh viện Nội tiết Trung ương cho thấy: tỉ lệ mắc đái tháo đường ở người lớn trên toàn quốc là 5,42%, tỉ lệ đái tháo đường chưa được chẩn đoán trong số đông là 63,6%. Tỉ lệ rối loạn dung nạp glucose toàn quốc là 7,3%, tỉ lệ rối loạn đường huyết lúc đói toàn quốc là 1,9% (năm 2003). Theo kết quả dò la STEPwise về các yếu tố nguy cơ mắc bệnh ko truyền nhiễm do Bộ Y tế thực hiện năm 2015, ở nhóm tuổi 18-69, tỉ lệ mắc đái tháo đường toàn quốc là 4,1%, tiền đái tháo đường là 4,1%. 3,6%.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán bệnh tiểu đường
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường (theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ – ADA) dựa trên 1 trong 4 tiêu chuẩn sau:
a) Đường huyết lúc đói (FPG) ≥ 126 mg/dL (hoặc 7 mmol/L). Người bệnh phải nhịn ăn (ko uống nước ngọt, có thể uống nước lọc, đun sôi) ít nhất 8 giờ (thường nhịn ăn qua đêm từ 8 – 14 giờ), hoặc:
b) Đường huyết sau 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75g (OGTT) ≥ 200 mg/dL (hoặc 11,1 mmol/L).
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống cần được thực hiện theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế toàn cầu: Người bệnh nhịn ăn từ nửa đêm trước ngày làm nghiệm pháp, dùng glucose tương đương 75g glucose, hòa tan trong 250-300 ml nước, uống trong 5 phút; Trong 3 ngày trước đó, bệnh nhân ăn cơ chế ăn chứa khoảng 150-200 gram carbohydrate mỗi ngày.
c) HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Thử nghiệm này phải được thực hiện trong phòng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
d) Ở những bệnh nhân có các triệu chứng cổ điển của tăng đường huyết hoặc nồng độ glucose huyết tương bất kỳ lúc nào ≥ 200 mg/dL (hoặc 11,1 mmol/L).
Nếu ko có các triệu chứng cổ điển của tăng đường huyết (bao gồm tiểu nhiều, uống nhiều, ăn vô độ, sụt cân ko rõ nguyên nhân), xét nghiệm chẩn đoán a, b và d ở trên nên được lặp lại lần thứ hai. để xác nhận chẩn đoán. Thời kì thực hiện xét nghiệm lần 2 sau lần 1 có thể từ 1 tới 7 ngày.
Trong điều kiện thực tiễn ở Việt Nam, nên vận dụng phương pháp chẩn đoán đái tháo đường đơn giản và hiệu quả là đo đường huyết lúc đói 2 lần ≥ 126 mg/dL (hoặc 7 mmol/L). Nếu HbA1c được đo trong phòng xét nghiệm tiêu chuẩn quốc tế, HbA1c gấp đôi có thể được sử dụng để chẩn đoán bệnh tiểu đường.
2. Chẩn đoán tiền đái tháo đường
Tiền đái tháo đường được chẩn đoán lúc có một trong các rối loạn sau:
Suy giảm đường huyết lúc đói (IFG): Đường huyết lúc đói từ 100 (5,6mmol/L) tới 125 mg/dL (6,9 mmol/L), hoặc
Rối loạn dung nạp glucose (IGT): Đường huyết sau 2 giờ sau xét nghiệm dung nạp glucose đường uống 75 g dao động từ 140 (7,8 mmol/L) tới 199 mg/dL (11) mmol/L), hoặc
– HbA1c từ 5,7% (39 mmol/mol) tới 6,4% (47 mmol/mol).
Những tình trạng rối loạn đường huyết này ko đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán bệnh tiểu đường, nhưng vẫn có nguy cơ tăng trưởng các biến chứng mạch máu lớn của bệnh tiểu đường, được gọi là tiền tiểu đường.
3. Phân loại bệnh tiểu đường
a) Đái tháo đường týp 1 (do tế bào bêta đảo tụy bị phá hủy dẫn tới thiếu insulin tuyệt đối).
b) Đái tháo đường týp 2 (do công dụng tế bào beta tuyến tụy giảm dần trên nền đề kháng insulin).
c) Đái tháo đường thai kỳ (đái tháo đường được chẩn đoán trong tam cá nguyệt thứ hai hoặc thứ ba của thai kỳ và ko có chứng cứ về bệnh đái tháo đường týp 1 hoặc týp 2 trước đó).
d) Dạng đái tháo đường đặc hiệu do các nguyên nhân khác như đái tháo đường sơ sinh hoặc đái tháo đường do dùng thuốc, hóa chất như dùng glucocorticoid, điều trị HIV/AIDS hoặc sau ghép mô…
Cụ thể phân loại bệnh đái tháo đường tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Quyết định này. Cách phân biệt bệnh đái tháo đường týp 1 và týp 2 tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Quyết định này.
4. Tiêu chuẩn xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường hoặc tiền đái tháo đường ở người ko có triệu chứng đái tháo đường:
a) Người lớn có chỉ số BMI ≥ 23 kg/m2 hoặc cân nặng lớn hơn 120% trọng lượng thân thể lý tưởng và có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ sau:
– Thiếu hoạt động thể chất
– Gia đình có người bị đái tháo đường ở thế hệ sau (bố, mẹ, anh chị em ruột)
Tăng huyết áp (huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg hoặc đang dùng thuốc hạ huyết áp)
Mức cholesterol HDL 250 mg/dL (2,82 mmol/L)
– Vòng bụng lớn: 90 cm ở nam, 80 cm ở nữ
Phụ nữ bị buồng trứng đa nang
– Phụ nữ từng bị tiểu đường thai kỳ
– HbA1c ≥ 5,7% (39 mmol/mol), rối loạn đường huyết lúc đói hoặc rối loạn dung nạp glucose ở lần xét nghiệm trước.
Có tín hiệu kháng insulin trên lâm sàng (như mập phì, bệnh gai đen, v.v.).
– Tiền sử bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch.
b) Ở bệnh nhân ko có các tín hiệu/triệu chứng trên, thực hiện xét nghiệm phát hiện sớm bệnh đái tháo đường ở người ≥ 45 tuổi.
c) Nếu kết quả xét nghiệm phổ biến, nên xét nghiệm lại sau mỗi 1-3 năm. Thử nghiệm sớm hơn có thể được thực hiện tùy thuộc vào kết quả thử nghiệm trước đó và các yếu tố rủi ro. Đối với người tiền đái tháo đường: xét nghiệm hàng năm.
5. Phát hiện và chẩn đoán tiểu đường thai kỳ
a) Khái niệm: là bệnh đái tháo đường được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và trước đó ko có chứng cứ của bệnh đái tháo đường týp 1 hoặc týp 2. Nếu một phụ nữ trong ba tháng đầu của thai kỳ được phát hiện bị tăng đường huyết, chẩn đoán là bệnh tiểu đường chưa được chẩn đoán hoặc chưa được phát hiện và sử dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tiểu đường giống như ở phụ nữ ko mang thai.
b) Thời khắc tầm soát đái tháo đường thai kỳ
– Thực hiện xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường (đối với trường hợp chưa được chẩn đoán đái tháo đường) ở lần khám thai trước hết đối với người có yếu tố nguy cơ mắc đái tháo đường, theo tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường tại Điểm a, b, d mục 1 phần II (tiêu chuẩn HbA1c ko vận dụng ứng dụng).
– Thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ vào tuần thứ 24 tới 28 của thai kỳ đối với những phụ nữ chưa được chẩn đoán đái tháo đường trước đó.
– Thực hiện xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường thực sự (duy trì): ở phụ nữ đái tháo đường thai kỳ từ 4 tới 12 tuần sau sinh. Sử dụng xét nghiệm dung nạp glucose đường uống và các tiêu chuẩn chẩn đoán thích hợp về mặt lâm sàng đối với trường hợp ko mang thai. Sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường tại điểm a, b, d mục 1 phần II (ko vận dụng tiêu chuẩn HbA1c).
Ở những phụ nữ có tiền sử tiểu đường thai kỳ, xét nghiệm để phát hiện sự tăng trưởng của bệnh tiểu đường hoặc tiền tiểu đường nên được thực hiện ít nhất 3 năm một lần.
– Phụ nữ có tiền sử đái tháo đường thai kỳ, sau đó phát hiện tiền đái tháo đường: cần điều trị bằng can thiệp lối sống tích cực hoặc metformin để dự phòng đái tháo đường.
c) Sàng lọc, chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ: có thể thực hiện một trong hai phương pháp sau:
Chiến lược một bước
Thực hiện test dung nạp glucose đường uống 75g (75-g OGTT): đo nồng độ glucose huyết tương lúc đói và lúc 1 giờ, 2 giờ, ở tuần 24 tới 28 của thai kỳ đối với thai phụ chưa được chẩn đoán đái tháo đường trước đó. Thử nghiệm dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện vào buổi sáng sau lúc nhịn đói qua đêm ít nhất 8 giờ. Bệnh tiểu đường thai kỳ được chẩn đoán lúc bất kỳ trị giá đường huyết nào phục vụ các tiêu chí sau:
Lúc đói 92 mg/dL (5,1 mmol/L)
– Sau 1 giờ 180 mg/dL (10,0 mmol/L)
– Sau 2 giờ 153 mg/dL (8,5 mmol/L)
Chiến lược hai bước
– Bước 1: Thực hiện test đường uống 50g hoặc test nạp 50g glucose (glucose loading test: GLT): Uống 50g glucose (trước lúc nhịn đói), đo glucose huyết tương sau 1 giờ, ở tuần 24 tới 28 của thai kỳ ở phụ nữ chưa có chẩn đoán đái tháo đường trước đó. Nếu mức đường huyết đo được 1 giờ sau lúc uống là 130 mg/dL, 135 mg/dL hoặc 140 mg/dL (7,2 mmol/L, 7,5 mmol/L, 7,8 mmol). /L) tiếp tục với thử nghiệm dung nạp glucose đường uống 100g.
– Bước 2: Thực hiện test dung nạp glucose đường uống 100g (100-g OGTT): Test phải được thực hiện lúc bệnh nhân nhịn đói: Bệnh nhân đói, uống 100g glucose trong 250-300ml nước, đo đường huyết lúc đói và sau 1 giờ, 2 giờ và 3 giờ sau lúc uống glucose. Bệnh tiểu đường thai kỳ được chẩn đoán lúc có ít nhất 2 trong số 4 mức glucose huyết tương bằng hoặc vượt quá các ngưỡng sau:
Bảng 1 Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ theo phương pháp 2 bước
mục tiêu chíẩn giấu Người thợ mộc/Suy đoán của Coustan | Tiêu chuẩnI E được chẩn đoán theo Nhóm dữ liệu bệnh tiểu đường quốc gia | |
lúc đói | 95 mg/dL (5,3 mmol/L) | 105 mg/dL (5,8 mmol/L) |
Lúc 1 giờ | 180 mg/dL (10,0 mmol/L) | 190 mg/dL (10,6 mmol/L) |
Lúc 2 giờ | 155 mg/dL (8,6 mmol/L) | 165 mg/dL (9,2 mmol/L) |
lúc 3 giờ | 140/dL (7,8 mmol/L) | 145 mg/dL (8,0 mmol/L) |
Tài liệu vẫn còn, vui lòng tải về để xem thêm
Đăng bởi: Trường Trung Cấp Bách Khoa TP.HCM
Danh mục: Tổng hợp
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Quyết định 3319/QĐ-BYT” state=”close”]
Quyết định 3319/QĐ-BYT
Hình Ảnh về: Quyết định 3319/QĐ-BYT
Video về: Quyết định 3319/QĐ-BYT
Wiki về Quyết định 3319/QĐ-BYT
Quyết định 3319/QĐ-BYT -
Quyết định 3319/QĐ-BYT
Ngày 19 tháng 7 năm 2017, Bộ Y tế ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường týp 2”. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Mời độc giả xem nội dung cụ thể của quyết định và tải văn bản tại đây.
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “ĐẢM BẢO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG LOẠI 2”
BỘ TRƯỞNG Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định công dụng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề xuất của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường týp 2”.
Điều 2. Tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường týp 2” được vận dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc.
Điều 3. Huỷ bỏ nội dung “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường týp 2” trong “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh nội tiết - chuyển hóa” ban hành tại Quyết định số 3879/QĐ-BYT ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 5. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Tổng cục trưởng, Vụ trưởng và Giám đốc các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương, Giám đốc các Bệnh viện và các Viện trực thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng các Sở Y tế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Người nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG, MỤC SƯ |
HƯỚNG DẪN
BỆNH TIỂU ĐƯỜNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG LOẠI 2
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3319/QĐ-BYT ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. MỤC TIÊU CHUNG
Đái tháo đường là một bệnh rối loạn chuyển hóa ko tương đồng được đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết do khuyết thiếu về bài xuất insulin, hoạt động của insulin hoặc cả hai. Tăng glucose mãn tính trong thời kì dài gây rối loạn chuyển hóa cacbohydrat, protein và lipid, gây tổn thương ở nhiều cơ quan không giống nhau, nhất là ở tim mạch, thận, mắt, thần kinh.
Theo Liên đoàn Đái tháo đường toàn cầu (IDF), năm 2015 trên toàn cầu có 415 triệu người (độ tuổi 20-79) mắc bệnh đái tháo đường, tương đương cứ 11 người thì có 1 người mắc bệnh đái tháo đường. Tới năm 2040, con số này sẽ là 642 triệu người, tương đương cứ 10 người thì có 1 người mắc bệnh tiểu đường. Không những thế, cùng với tình trạng tăng thêm tiêu thụ thực phẩm ko hợp lý, ít hoặc ko hoạt động thể chất ở trẻ em, bệnh đái tháo đường týp 2 có xu thế tăng thêm ở trẻ em, trở thành vấn đề sức khỏe số đông nghiêm trọng. quan trọng. Đái tháo đường gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, là nguyên nhân hàng đầu gây ra các bệnh tim mạch, mù lòa, suy thận, cụt chi. Nhưng có một điều khả quan, có tới 70% trường hợp đái tháo đường týp 2 có thể ngăn chặn hoặc làm chậm quá trình phát khởi của bệnh bằng cách thực hiện lối sống lành mạnh, dinh dưỡng hợp lý và tăng cường vận động.
Ở Việt Nam, năm 1990 của thế kỷ trước, tỉ lệ mắc bệnh đái tháo đường chỉ là 1,1% (tại TP. Hà Nội), 2,25% (tại TP. Hồ Chí Minh), 0,96% (tại TP. Huế). ), nghiên cứu năm 2012 của Bệnh viện Nội tiết Trung ương cho thấy: tỉ lệ mắc đái tháo đường ở người lớn trên toàn quốc là 5,42%, tỉ lệ đái tháo đường chưa được chẩn đoán trong số đông là 63,6%. Tỉ lệ rối loạn dung nạp glucose toàn quốc là 7,3%, tỉ lệ rối loạn đường huyết lúc đói toàn quốc là 1,9% (năm 2003). Theo kết quả dò la STEPwise về các yếu tố nguy cơ mắc bệnh ko truyền nhiễm do Bộ Y tế thực hiện năm 2015, ở nhóm tuổi 18-69, tỉ lệ mắc đái tháo đường toàn quốc là 4,1%, tiền đái tháo đường là 4,1%. 3,6%.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán bệnh tiểu đường
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường (theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ - ADA) dựa trên 1 trong 4 tiêu chuẩn sau:
a) Đường huyết lúc đói (FPG) ≥ 126 mg/dL (hoặc 7 mmol/L). Người bệnh phải nhịn ăn (ko uống nước ngọt, có thể uống nước lọc, đun sôi) ít nhất 8 giờ (thường nhịn ăn qua đêm từ 8 - 14 giờ), hoặc:
b) Đường huyết sau 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75g (OGTT) ≥ 200 mg/dL (hoặc 11,1 mmol/L).
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống cần được thực hiện theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế toàn cầu: Người bệnh nhịn ăn từ nửa đêm trước ngày làm nghiệm pháp, dùng glucose tương đương 75g glucose, hòa tan trong 250-300 ml nước, uống trong 5 phút; Trong 3 ngày trước đó, bệnh nhân ăn cơ chế ăn chứa khoảng 150-200 gram carbohydrate mỗi ngày.
c) HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Thử nghiệm này phải được thực hiện trong phòng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
d) Ở những bệnh nhân có các triệu chứng cổ điển của tăng đường huyết hoặc nồng độ glucose huyết tương bất kỳ lúc nào ≥ 200 mg/dL (hoặc 11,1 mmol/L).
Nếu ko có các triệu chứng cổ điển của tăng đường huyết (bao gồm tiểu nhiều, uống nhiều, ăn vô độ, sụt cân ko rõ nguyên nhân), xét nghiệm chẩn đoán a, b và d ở trên nên được lặp lại lần thứ hai. để xác nhận chẩn đoán. Thời kì thực hiện xét nghiệm lần 2 sau lần 1 có thể từ 1 tới 7 ngày.
Trong điều kiện thực tiễn ở Việt Nam, nên vận dụng phương pháp chẩn đoán đái tháo đường đơn giản và hiệu quả là đo đường huyết lúc đói 2 lần ≥ 126 mg/dL (hoặc 7 mmol/L). Nếu HbA1c được đo trong phòng xét nghiệm tiêu chuẩn quốc tế, HbA1c gấp đôi có thể được sử dụng để chẩn đoán bệnh tiểu đường.
2. Chẩn đoán tiền đái tháo đường
Tiền đái tháo đường được chẩn đoán lúc có một trong các rối loạn sau:
Suy giảm đường huyết lúc đói (IFG): Đường huyết lúc đói từ 100 (5,6mmol/L) tới 125 mg/dL (6,9 mmol/L), hoặc
Rối loạn dung nạp glucose (IGT): Đường huyết sau 2 giờ sau xét nghiệm dung nạp glucose đường uống 75 g dao động từ 140 (7,8 mmol/L) tới 199 mg/dL (11) mmol/L), hoặc
– HbA1c từ 5,7% (39 mmol/mol) tới 6,4% (47 mmol/mol).
Những tình trạng rối loạn đường huyết này ko đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán bệnh tiểu đường, nhưng vẫn có nguy cơ tăng trưởng các biến chứng mạch máu lớn của bệnh tiểu đường, được gọi là tiền tiểu đường.
3. Phân loại bệnh tiểu đường
a) Đái tháo đường týp 1 (do tế bào bêta đảo tụy bị phá hủy dẫn tới thiếu insulin tuyệt đối).
b) Đái tháo đường týp 2 (do công dụng tế bào beta tuyến tụy giảm dần trên nền đề kháng insulin).
c) Đái tháo đường thai kỳ (đái tháo đường được chẩn đoán trong tam cá nguyệt thứ hai hoặc thứ ba của thai kỳ và ko có chứng cứ về bệnh đái tháo đường týp 1 hoặc týp 2 trước đó).
d) Dạng đái tháo đường đặc hiệu do các nguyên nhân khác như đái tháo đường sơ sinh hoặc đái tháo đường do dùng thuốc, hóa chất như dùng glucocorticoid, điều trị HIV/AIDS hoặc sau ghép mô...
Cụ thể phân loại bệnh đái tháo đường tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Quyết định này. Cách phân biệt bệnh đái tháo đường týp 1 và týp 2 tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Quyết định này.
4. Tiêu chuẩn xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường hoặc tiền đái tháo đường ở người ko có triệu chứng đái tháo đường:
a) Người lớn có chỉ số BMI ≥ 23 kg/m2 hoặc cân nặng lớn hơn 120% trọng lượng thân thể lý tưởng và có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ sau:
- Thiếu hoạt động thể chất
– Gia đình có người bị đái tháo đường ở thế hệ sau (bố, mẹ, anh chị em ruột)
Tăng huyết áp (huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg hoặc đang dùng thuốc hạ huyết áp)
Mức cholesterol HDL 250 mg/dL (2,82 mmol/L)
– Vòng bụng lớn: 90 cm ở nam, 80 cm ở nữ
Phụ nữ bị buồng trứng đa nang
- Phụ nữ từng bị tiểu đường thai kỳ
– HbA1c ≥ 5,7% (39 mmol/mol), rối loạn đường huyết lúc đói hoặc rối loạn dung nạp glucose ở lần xét nghiệm trước.
Có tín hiệu kháng insulin trên lâm sàng (như mập phì, bệnh gai đen, v.v.).
- Tiền sử bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch.
b) Ở bệnh nhân ko có các tín hiệu/triệu chứng trên, thực hiện xét nghiệm phát hiện sớm bệnh đái tháo đường ở người ≥ 45 tuổi.
c) Nếu kết quả xét nghiệm phổ biến, nên xét nghiệm lại sau mỗi 1-3 năm. Thử nghiệm sớm hơn có thể được thực hiện tùy thuộc vào kết quả thử nghiệm trước đó và các yếu tố rủi ro. Đối với người tiền đái tháo đường: xét nghiệm hàng năm.
5. Phát hiện và chẩn đoán tiểu đường thai kỳ
a) Khái niệm: là bệnh đái tháo đường được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và trước đó ko có chứng cứ của bệnh đái tháo đường týp 1 hoặc týp 2. Nếu một phụ nữ trong ba tháng đầu của thai kỳ được phát hiện bị tăng đường huyết, chẩn đoán là bệnh tiểu đường chưa được chẩn đoán hoặc chưa được phát hiện và sử dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tiểu đường giống như ở phụ nữ ko mang thai.
b) Thời khắc tầm soát đái tháo đường thai kỳ
– Thực hiện xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường (đối với trường hợp chưa được chẩn đoán đái tháo đường) ở lần khám thai trước hết đối với người có yếu tố nguy cơ mắc đái tháo đường, theo tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường tại Điểm a, b, d mục 1 phần II (tiêu chuẩn HbA1c ko vận dụng ứng dụng).
- Thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ vào tuần thứ 24 tới 28 của thai kỳ đối với những phụ nữ chưa được chẩn đoán đái tháo đường trước đó.
- Thực hiện xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường thực sự (duy trì): ở phụ nữ đái tháo đường thai kỳ từ 4 tới 12 tuần sau sinh. Sử dụng xét nghiệm dung nạp glucose đường uống và các tiêu chuẩn chẩn đoán thích hợp về mặt lâm sàng đối với trường hợp ko mang thai. Sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường tại điểm a, b, d mục 1 phần II (ko vận dụng tiêu chuẩn HbA1c).
Ở những phụ nữ có tiền sử tiểu đường thai kỳ, xét nghiệm để phát hiện sự tăng trưởng của bệnh tiểu đường hoặc tiền tiểu đường nên được thực hiện ít nhất 3 năm một lần.
– Phụ nữ có tiền sử đái tháo đường thai kỳ, sau đó phát hiện tiền đái tháo đường: cần điều trị bằng can thiệp lối sống tích cực hoặc metformin để dự phòng đái tháo đường.
c) Sàng lọc, chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ: có thể thực hiện một trong hai phương pháp sau:
Chiến lược một bước
Thực hiện test dung nạp glucose đường uống 75g (75-g OGTT): đo nồng độ glucose huyết tương lúc đói và lúc 1 giờ, 2 giờ, ở tuần 24 tới 28 của thai kỳ đối với thai phụ chưa được chẩn đoán đái tháo đường trước đó. Thử nghiệm dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện vào buổi sáng sau lúc nhịn đói qua đêm ít nhất 8 giờ. Bệnh tiểu đường thai kỳ được chẩn đoán lúc bất kỳ trị giá đường huyết nào phục vụ các tiêu chí sau:
Lúc đói 92 mg/dL (5,1 mmol/L)
– Sau 1 giờ 180 mg/dL (10,0 mmol/L)
– Sau 2 giờ 153 mg/dL (8,5 mmol/L)
Chiến lược hai bước
- Bước 1: Thực hiện test đường uống 50g hoặc test nạp 50g glucose (glucose loading test: GLT): Uống 50g glucose (trước lúc nhịn đói), đo glucose huyết tương sau 1 giờ, ở tuần 24 tới 28 của thai kỳ ở phụ nữ chưa có chẩn đoán đái tháo đường trước đó. Nếu mức đường huyết đo được 1 giờ sau lúc uống là 130 mg/dL, 135 mg/dL hoặc 140 mg/dL (7,2 mmol/L, 7,5 mmol/L, 7,8 mmol). /L) tiếp tục với thử nghiệm dung nạp glucose đường uống 100g.
- Bước 2: Thực hiện test dung nạp glucose đường uống 100g (100-g OGTT): Test phải được thực hiện lúc bệnh nhân nhịn đói: Bệnh nhân đói, uống 100g glucose trong 250-300ml nước, đo đường huyết lúc đói và sau 1 giờ, 2 giờ và 3 giờ sau lúc uống glucose. Bệnh tiểu đường thai kỳ được chẩn đoán lúc có ít nhất 2 trong số 4 mức glucose huyết tương bằng hoặc vượt quá các ngưỡng sau:
Bảng 1 Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ theo phương pháp 2 bước
mục tiêu chíẩn giấu Người thợ mộc/Suy đoán của Coustan | Tiêu chuẩnI E được chẩn đoán theo Nhóm dữ liệu bệnh tiểu đường quốc gia | |
lúc đói | 95 mg/dL (5,3 mmol/L) | 105 mg/dL (5,8 mmol/L) |
Lúc 1 giờ | 180 mg/dL (10,0 mmol/L) | 190 mg/dL (10,6 mmol/L) |
Lúc 2 giờ | 155 mg/dL (8,6 mmol/L) | 165 mg/dL (9,2 mmol/L) |
lúc 3 giờ | 140/dL (7,8 mmol/L) | 145 mg/dL (8,0 mmol/L) |
Tài liệu vẫn còn, vui lòng tải về để xem thêm
Đăng bởi: Trường Trung Cấp Bách Khoa TP.HCM
Danh mục: Tổng hợp
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” width:601px”>
Người nhận:
– Như Điều 5;
– Bộ trưởng (để báo cáo);
– Các Thứ trưởng;
– Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; Website Cục KCB;
– Lưu: VT, KCB, PC.
KT. BỘ TRƯỞNG, MỤC SƯ
PHÓ
nguyễn việt tiến
HƯỚNG DẪN
BỆNH TIỂU ĐƯỜNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG LOẠI 2
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3319/QĐ-BYT ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. MỤC TIÊU CHUNG
Đái tháo đường là một bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất được đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết do khiếm khuyết về bài tiết insulin, hoạt động của insulin hoặc cả hai. Tăng glucose mãn tính trong thời gian dài gây rối loạn chuyển hóa cacbohydrat, protein và lipid, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, nhất là ở tim mạch, thận, mắt, thần kinh.
Theo Liên đoàn Đái tháo đường thế giới (IDF), năm 2015 trên thế giới có 415 triệu người (độ tuổi 20-79) mắc bệnh đái tháo đường, tương đương cứ 11 người thì có 1 người mắc bệnh đái tháo đường. Đến năm 2040, con số này sẽ là 642 triệu người, tương đương cứ 10 người thì có 1 người mắc bệnh tiểu đường. Bên cạnh đó, cùng với tình trạng gia tăng tiêu thụ thực phẩm không hợp lý, ít hoặc không hoạt động thể chất ở trẻ em, bệnh đái tháo đường týp 2 có xu hướng gia tăng ở trẻ em, trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng. quan trọng. Đái tháo đường gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, là nguyên nhân hàng đầu gây ra các bệnh tim mạch, mù lòa, suy thận, cụt chi. Nhưng có một điều khả quan, có tới 70% trường hợp đái tháo đường týp 2 có thể ngăn chặn hoặc làm chậm quá trình khởi phát của bệnh bằng cách thực hiện lối sống lành mạnh, dinh dưỡng hợp lý và tăng cường vận động.
Ở Việt Nam, năm 1990 của thế kỷ trước, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường chỉ là 1,1% (tại TP. Hà Nội), 2,25% (tại TP. Hồ Chí Minh), 0,96% (tại TP. Huế). ), nghiên cứu năm 2012 của Bệnh viện Nội tiết Trung ương cho thấy: tỷ lệ mắc đái tháo đường ở người lớn trên toàn quốc là 5,42%, tỷ lệ đái tháo đường chưa được chẩn đoán trong cộng đồng là 63,6%. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose toàn quốc là 7,3%, tỷ lệ rối loạn đường huyết lúc đói toàn quốc là 1,9% (năm 2003). Theo kết quả điều tra STEPwise về các yếu tố nguy cơ mắc bệnh không lây nhiễm do Bộ Y tế thực hiện năm 2015, ở nhóm tuổi 18-69, tỷ lệ mắc đái tháo đường toàn quốc là 4,1%, tiền đái tháo đường là 4,1%. 3,6%.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán bệnh tiểu đường
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường (theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ – ADA) dựa trên 1 trong 4 tiêu chuẩn sau:
a) Đường huyết lúc đói (FPG) ≥ 126 mg/dL (hoặc 7 mmol/L). Người bệnh phải nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể uống nước lọc, đun sôi) ít nhất 8 giờ (thường nhịn ăn qua đêm từ 8 – 14 giờ), hoặc:
b) Đường huyết sau 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75g (OGTT) ≥ 200 mg/dL (hoặc 11,1 mmol/L).
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống cần được thực hiện theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới: Người bệnh nhịn ăn từ nửa đêm trước ngày làm nghiệm pháp, dùng glucose tương đương 75g glucose, hòa tan trong 250-300 ml nước, uống trong 5 phút; Trong 3 ngày trước đó, bệnh nhân ăn chế độ ăn chứa khoảng 150-200 gram carbohydrate mỗi ngày.
c) HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Thử nghiệm này phải được thực hiện trong phòng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
d) Ở những bệnh nhân có các triệu chứng cổ điển của tăng đường huyết hoặc nồng độ glucose huyết tương bất cứ lúc nào ≥ 200 mg/dL (hoặc 11,1 mmol/L).
Nếu không có các triệu chứng cổ điển của tăng đường huyết (bao gồm tiểu nhiều, uống nhiều, ăn vô độ, sụt cân không rõ nguyên nhân), xét nghiệm chẩn đoán a, b và d ở trên nên được lặp lại lần thứ hai. để xác nhận chẩn đoán. Thời gian thực hiện xét nghiệm lần 2 sau lần 1 có thể từ 1 đến 7 ngày.
Trong điều kiện thực tế ở Việt Nam, nên áp dụng phương pháp chẩn đoán đái tháo đường đơn giản và hiệu quả là đo đường huyết lúc đói 2 lần ≥ 126 mg/dL (hoặc 7 mmol/L). Nếu HbA1c được đo trong phòng xét nghiệm tiêu chuẩn quốc tế, HbA1c gấp đôi có thể được sử dụng để chẩn đoán bệnh tiểu đường.
2. Chẩn đoán tiền đái tháo đường
Tiền đái tháo đường được chẩn đoán khi có một trong các rối loạn sau:
Suy giảm đường huyết lúc đói (IFG): Đường huyết lúc đói từ 100 (5,6mmol/L) đến 125 mg/dL (6,9 mmol/L), hoặc
Rối loạn dung nạp glucose (IGT): Đường huyết sau 2 giờ sau xét nghiệm dung nạp glucose đường uống 75 g dao động từ 140 (7,8 mmol/L) đến 199 mg/dL (11) mmol/L), hoặc
– HbA1c từ 5,7% (39 mmol/mol) đến 6,4% (47 mmol/mol).
Những tình trạng rối loạn đường huyết này không đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán bệnh tiểu đường, nhưng vẫn có nguy cơ phát triển các biến chứng mạch máu lớn của bệnh tiểu đường, được gọi là tiền tiểu đường.
3. Phân loại bệnh tiểu đường
a) Đái tháo đường týp 1 (do tế bào bêta đảo tụy bị phá hủy dẫn đến thiếu insulin tuyệt đối).
b) Đái tháo đường týp 2 (do chức năng tế bào beta tuyến tụy giảm dần trên nền đề kháng insulin).
c) Đái tháo đường thai kỳ (đái tháo đường được chẩn đoán trong tam cá nguyệt thứ hai hoặc thứ ba của thai kỳ và không có bằng chứng về bệnh đái tháo đường týp 1 hoặc týp 2 trước đó).
d) Dạng đái tháo đường đặc hiệu do các nguyên nhân khác như đái tháo đường sơ sinh hoặc đái tháo đường do dùng thuốc, hóa chất như dùng glucocorticoid, điều trị HIV/AIDS hoặc sau ghép mô…
Chi tiết phân loại bệnh đái tháo đường tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Quyết định này. Cách phân biệt bệnh đái tháo đường týp 1 và týp 2 tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Quyết định này.
4. Tiêu chuẩn xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường hoặc tiền đái tháo đường ở người không có triệu chứng đái tháo đường:
a) Người lớn có chỉ số BMI ≥ 23 kg/m2 hoặc cân nặng lớn hơn 120% trọng lượng cơ thể lý tưởng và có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ sau:
– Thiếu hoạt động thể chất
– Gia đình có người bị đái tháo đường ở thế hệ sau (bố, mẹ, anh chị em ruột)
Tăng huyết áp (huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg hoặc đang dùng thuốc hạ huyết áp)
Mức cholesterol HDL 250 mg/dL (2,82 mmol/L)
– Vòng bụng lớn: 90 cm ở nam, 80 cm ở nữ
Phụ nữ bị buồng trứng đa nang
– Phụ nữ từng bị tiểu đường thai kỳ
– HbA1c ≥ 5,7% (39 mmol/mol), rối loạn đường huyết lúc đói hoặc rối loạn dung nạp glucose ở lần xét nghiệm trước.
Có dấu hiệu kháng insulin trên lâm sàng (như béo phì, bệnh gai đen, v.v.).
– Tiền sử bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch.
b) Ở bệnh nhân không có các dấu hiệu/triệu chứng trên, tiến hành xét nghiệm phát hiện sớm bệnh đái tháo đường ở người ≥ 45 tuổi.
c) Nếu kết quả xét nghiệm bình thường, nên xét nghiệm lại sau mỗi 1-3 năm. Thử nghiệm sớm hơn có thể được thực hiện tùy thuộc vào kết quả thử nghiệm trước đó và các yếu tố rủi ro. Đối với người tiền đái tháo đường: xét nghiệm hàng năm.
5. Phát hiện và chẩn đoán tiểu đường thai kỳ
a) Định nghĩa: là bệnh đái tháo đường được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và trước đó không có bằng chứng của bệnh đái tháo đường týp 1 hoặc týp 2. Nếu một phụ nữ trong ba tháng đầu của thai kỳ được phát hiện bị tăng đường huyết, chẩn đoán là bệnh tiểu đường chưa được chẩn đoán hoặc chưa được phát hiện và sử dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tiểu đường giống như ở phụ nữ không mang thai.
b) Thời điểm tầm soát đái tháo đường thai kỳ
– Thực hiện xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường (đối với trường hợp chưa được chẩn đoán đái tháo đường) ở lần khám thai đầu tiên đối với người có yếu tố nguy cơ mắc đái tháo đường, theo tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường tại Điểm a, b, d mục 1 phần II (tiêu chuẩn HbA1c không áp dụng ứng dụng).
– Thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ vào tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ đối với những phụ nữ chưa được chẩn đoán đái tháo đường trước đó.
– Thực hiện xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường thực sự (duy trì): ở phụ nữ đái tháo đường thai kỳ từ 4 đến 12 tuần sau sinh. Sử dụng xét nghiệm dung nạp glucose đường uống và các tiêu chuẩn chẩn đoán phù hợp về mặt lâm sàng đối với trường hợp không mang thai. Sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường tại điểm a, b, d mục 1 phần II (không áp dụng tiêu chuẩn HbA1c).
Ở những phụ nữ có tiền sử tiểu đường thai kỳ, xét nghiệm để phát hiện sự phát triển của bệnh tiểu đường hoặc tiền tiểu đường nên được thực hiện ít nhất 3 năm một lần.
– Phụ nữ có tiền sử đái tháo đường thai kỳ, sau đó phát hiện tiền đái tháo đường: cần điều trị bằng can thiệp lối sống tích cực hoặc metformin để dự phòng đái tháo đường.
c) Sàng lọc, chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ: có thể thực hiện một trong hai phương pháp sau:
Chiến lược một bước
Thực hiện test dung nạp glucose đường uống 75g (75-g OGTT): đo nồng độ glucose huyết tương lúc đói và lúc 1 giờ, 2 giờ, ở tuần 24 đến 28 của thai kỳ đối với thai phụ chưa được chẩn đoán đái tháo đường trước đó. Thử nghiệm dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện vào buổi sáng sau khi nhịn đói qua đêm ít nhất 8 giờ. Bệnh tiểu đường thai kỳ được chẩn đoán khi bất kỳ giá trị đường huyết nào đáp ứng các tiêu chí sau:
Lúc đói 92 mg/dL (5,1 mmol/L)
– Sau 1 giờ 180 mg/dL (10,0 mmol/L)
– Sau 2 giờ 153 mg/dL (8,5 mmol/L)
Chiến lược hai bước
– Bước 1: Thực hiện test đường uống 50g hoặc test nạp 50g glucose (glucose loading test: GLT): Uống 50g glucose (trước khi nhịn đói), đo glucose huyết tương sau 1 giờ, ở tuần 24 đến 28 của thai kỳ ở phụ nữ chưa có chẩn đoán đái tháo đường trước đó. Nếu mức đường huyết đo được 1 giờ sau khi uống là 130 mg/dL, 135 mg/dL hoặc 140 mg/dL (7,2 mmol/L, 7,5 mmol/L, 7,8 mmol). /L) tiếp tục với thử nghiệm dung nạp glucose đường uống 100g.
– Bước 2: Thực hiện test dung nạp glucose đường uống 100g (100-g OGTT): Test phải được thực hiện khi bệnh nhân nhịn đói: Bệnh nhân đói, uống 100g glucose trong 250-300ml nước, đo đường huyết lúc đói và sau 1 giờ, 2 giờ và 3 giờ sau khi uống glucose. Bệnh tiểu đường thai kỳ được chẩn đoán khi có ít nhất 2 trong số 4 mức glucose huyết tương bằng hoặc vượt quá các ngưỡng sau:
Bảng 1 Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ theo phương pháp 2 bước
chỉ tiêu chíẩn giấu Người thợ mộc/Suy đoán của Coustan | Tiêu chuẩnI E được chẩn đoán theo Nhóm dữ liệu bệnh tiểu đường quốc gia | |
khi đói | 95 mg/dL (5,3 mmol/L) | 105 mg/dL (5,8 mmol/L) |
Lúc 1 giờ | 180 mg/dL (10,0 mmol/L) | 190 mg/dL (10,6 mmol/L) |
Lúc 2 giờ | 155 mg/dL (8,6 mmol/L) | 165 mg/dL (9,2 mmol/L) |
lúc 3 giờ | 140/dL (7,8 mmol/L) | 145 mg/dL (8,0 mmol/L) |
Tài liệu vẫn còn, vui lòng tải về để xem thêm
Đăng bởi: Trường Trung Cấp Bách Khoa TP.HCM
Danh mục: Tổng hợp
[/box]
#Quyết #định #3319QĐBYT
[/toggle]
Bạn thấy bài viết Quyết định 3319/QĐ-BYT có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Quyết định 3319/QĐ-BYT bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Văn học
#Quyết #định #3319QĐBYT
Trả lời