Câu hỏi: Thế nào là phản ứng tráng gương?
Câu trả lời:
– Phản ứng tráng gương là phản ứng hóa học đặc trưng của các chất như anđehit, glucozơ, este, axit fomic… với hợp chất của kim loại bạc (Ag). Hợp chất của kim loại bạc là AgNO3 và Ag2O trong môi trường NH3, viết tắt là AgNO3/NH3. Phản ứng tạo thành kim loại bạc. Do đó, phản ứng này còn được gọi là phản ứng tráng bạc.
Điều kiện của phản ứng tráng gương
– Chất tham gia phản ứng tráng gương là hợp chất có nhóm chức –CH=O trong phân tử:
+ Andethites (đơn chức năng, đa chức năng)
+ Axit fomic HCOOH
#M862105ScriptRootC1420804 { chiều cao tối thiểu: 300px; }
+ Các muối của axit fomic: HCOONa, HCOOK, HCOONH4, (HCOO)2Ca…
+ Este của axit fomic: (HCOO)nR–R là gốc hiđrocacbon.
+ Glucozơ, fructozơ và sacarozơ…
Phương trình tổng quát của phản ứng tráng gương
Phương trình phản ứng tổng quát:
R(CHO)x + 2xAgNO3 + 3xNH3 + xH2O → R(COONH4)x + xNH4NO3 + 2xAg
→ Phản ứng chứng tỏ anđehit là chất khử và dùng để nhận biết anđehit.
– Riêng HCHO có phản ứng sau:
HCHO + 4AgNO3 + 6NH3 + 2H2O → (NH4)2CO3 + 4NH4NO3 + 4Ag
– Phản ứng của HCHO tạo ra muối vô cơ chứ không phải muối của axit hữu cơ như các andehit khác.
Phản ứng tráng gương của hợp chất
Phản ứng tráng gương của andehit
– Khi dẫn khí Amoniac (NH3) qua dung dịch AgNO3 tạo thành phức tan bạc Amoniac. Andehit khử ion Ag+ trong phức bạc amoniac ([Ag(NH3)2]OH) tạo thành Ag kim loại. Đây là phản ứng oxi hóa khử. Trong phản ứng này anđehit đóng vai trò là chất khử. Phản ứng tráng bạc là phản ứng đặc trưng dùng để nhận biết anđehit.
AgNO3 + 3NH3 + H2O → [Ag(NH3)2]OH + NH4NO3
– Phương trình tổng quát của anđehit:
R–(CH=O)n + 2n[Ag(NH3)2]OH (t°) → R–(COONH4)n + 2nAg + 3nNH3 + nH2O
– Khi n = 1 ta có anđehit đơn chức nên ta có phương trình đơn giản như sau:
R–CH=O + 2[Ag(NH3)2]OH (t°) → R–COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O
Ví dụ:
CH3CHO + 2[Ag(NH3)2]OH (t°) → CH3COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O
– Đối với anđehit fomic: Đây là trường hợp đặc biệt của anđehit vì nó có 2 nhóm –CH=O nên phản ứng tráng gương của anđehit fomic sẽ xảy ra như sau:
HCHO + 2[Ag(NH3)2]OH (t°) → HCOONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O
HCHO + 4AgNO3 + 6NH3 + 2H2O → (NH4)2CO3 + 4Ag + 4NH4NO3
– Sau đó HCOONH4 tiếp tục phản ứng với AgNO3/NH3 như một este:
HCOONH4+2[Ag(NH3)2]OH → (NH4)2CO3 + 2Ag + 3NH3 + H2O
Tóm tắt hai giai đoạn, chúng ta có được phương trình tổng quát:
HCHO + 4[Ag(NH3)2]OH (t°) → (NH4)2CO3 + 4Ag + 6NH3 + 2H2O
– Đặc điểm của phản ứng tráng gương của anđehit:
– Nếu nAg = 2nAndehit → Anđehit no đơn chức không phải HCHO.
– Nếu nAg = 4nAndehit → Anđehit 2 chức hay HCHO.
– Nếu nAg > 2 hỗn hợp anđehit đơn chức → Hỗn hợp anđehit này có HCHO.
– Số nhóm –CH=O = nAg/2anđehit (nếu hỗn hợp không có HCHO).
Phản ứng tráng gương của axit fomic và este
– Este có dạng HCOOR, RCOOCH=CHR’, HCOOOCH=CHR phản ứng được với dung dịch AgNO3/NH3. đun nóng tạo ra kết tủa Ag kim loại. Một số hợp chất este cho phản ứng tráng gương như este của axit fomic (HCOOR và muối hoặc este của nó: HCOONa, HCOONH4, (HCOO)nR) ). Một số hợp chất hiếm như RCOOCH=CHR’, trong đó R’ là gốc hiđrocacbon. Một số phương trình hoá học đặc trưng cho phản ứng tráng gương của este:
– Với R là gốc hiđrocacbon:
HCOOR + 2[Ag(NH3)2]OH → NH4OCOOR + 2Ag + 3NH3 + H2O
– Với R là H: (axit fomic)
HCOOH + 2[Ag(NH3)2]OH → (NH4)2CO3 + 2Ag + 2NH3 + H2O
– Muối của (NH4)2CO3 là muối của một axit yếu nên không bền, dễ bị phân hủy thành NH3 theo phương trình:
HCOOH + 2[Ag(NH3)2]OH → CO2 + 2Ag + 3NH3 + 2H2O
Phản ứng tráng gương của glucozơ fructozơ và saccarozơ
Phức hợp bạc amoniac oxy hóa glucose để tạo thành amoni gluconat, hòa tan trong dung dịch và giải phóng Ag kim loại.
CH2OH[CHOH]4CHO + 2[Ag(NH3)2]OH (t°) → CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O
– Fructozơ là đồng phân của glucozơ nhưng fructozơ không có nhóm –CH=O nên không có phản ứng tráng gương ở nhiệt độ thường. Nhưng khi đun nóng trong môi trường kiềm, fructozơ chuyển thành glucozơ theo cân bằng: Fructozơ (OH–) ⇔ Glucozơ. Vậy fructozơ có phản ứng tráng gương.
– Đối với sacarozơ, sacarozơ là dung dịch không có tính khử. Tuy nhiên, khi đun nóng trong môi trường axit, nó bị thủy phân thành dung dịch khử glucozơ và fructozơ. Khi đó, glucozơ sẽ tham gia phản ứng tráng gương. Quá trình phân hủy như sau:
C12H22O11(saccarozơ) + H2O → C6H12O6(glucozơ) + C6H12O6(fructozơ)
Lưu ý: Những phản ứng có phản ứng với ddAgNO3/NH3 nhưng không được gọi là phản ứng tráng gương
Phản ứng của Ank-1-in .
– Nguyên tử H trong ankin––in này chứa liên kết ba di động ( ). Như vậy ankin––in cũng có thể tham gia phản ứng tráng gương. Đây là phản ứng thế nguyên tử H bằng ion kim loại Ag+ tạo kết tủa màu vàng nhạt, sau chuyển sang màu xám. Đây cũng là phản ứng nhận biết các ankin có liên kết ba ở cuối mạch.
RC≡CH + AgNO3 + NH3 → RC≡CAg + NH4NO3
R–CC–H + [Ag(NH3)2]OH → R–C≡C–Ag (vàng nhạt) + 2NH3 + H2O
– Ví dụ:
Axetilen (C2H2) phản ứng với dung dịch AgNO3 trong môi trường NH3:
AgNO3 + 3NH3 + H2O → [Ag(NH3)2]OH + NH4NO3
H–CC–H+2[Ag(NH3)2]OH → Ag–C≡C–Ag (vàng nhạt) + 4NH3 + 2H2O
– Các chất thường gặp là: C2H2: etin (còn gọi là axetilen), CH3-C≡C propin (metylaxetilen), CH2=CH-C≡CH but-1-in-3-en (vinyl axetilen)
Đăng bởi: Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Lớp 12 , Hóa học 12
Bạn thấy bài viết Phản ứng tráng gương là gì Điều kiện của phản ứng tráng gương có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Phản ứng tráng gương là gì Điều kiện của phản ứng tráng gương bên dưới để Trường THPT Trần Hưng Đạo có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website của Trường Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Giáo dục
Trả lời