Nhân viên thử việc có thể hiểu là người đang trong quá trình thử việc với nội dung về thời gian thử việc được ghi trong hợp đồng lao động hoặc đã được ký kết hợp đồng thử việc. Vậy nhân viên quản chế tiếng anh là gì?
1. Nhân viên thử việc là gì? Viên chức quản chế tiếng anh là gì?
Nhân viên thử việc có thể hiểu là người đang trong quá trình thử việc với nội dung về thời gian thử việc được ghi trong hợp đồng lao động hoặc đã được ký kết hợp đồng thử việc.
Viên chức quản chế được dịch sang tiếng Anh là Probationary officer.
Định nghĩa về nhân viên thư viện trong tiếng Anh là: “Nhân viên thử việc là người đang trong quá trình thử việc với nội dung thử việc được ghi trong hợp đồng lao động, hoặc người được thử việc theo hợp đồng thử việc”. dịch ra tiếng Việt là “Người lao động thử việc là người đang trong quá trình thử việc với nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc người được kiểm tra sức khỏe theo hợp đồng thử việc.”
2. Một số từ tiếng Anh liên quan đến nhân viên thử việc:
– Human Resources: Ngành nhân sự
– Nhân sự: Phòng Nhân sự/Phòng Nhân sự
– Khoa/Bộ môn/Phương châm: Bộ môn
– Trưởng đoàn: Trưởng phòng
– Giám đốc: Giám đốc/Trưởng phòng
– Cán bộ/nhân viên: Nhân viên văn phòng
– Pesonnel Officer: Cán bộ nhân sự
– Trưởng phòng: chuyên viên
– Elder: Người có kinh nghiệm
– Pesonnel CEO: nhân sự giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực nhân sự
– Thực tập sinh: Thực tập sinh
– Intern: Nhân viên thử việc
– Thời gian dùng thử: Thời gian dùng thử
– Thực tập: Thực tập
– Cấp dưới: Cấp dưới
– Cao học: Mới tốt nghiệp
– Quản lý: quản lý
– Nghề nghiệp: chuyên ngành, chuyên ngành
– Quản lý: quản lý
– Tạm thời: Tạm thời
– Mãi mãi
– Cơ quan chính phủ: Cơ quan nhà nước
– Công ty nhà nước: Công ty nhà nước
– Công ty tư nhân: Tổ chức tư nhân, tập đoàn
– Import – export: xuất nhập khẩu
– Assaulted employee: Nhân viên bị ngược đãi
– Nhân viên vận chuyển: nhân viên tính lương
– Daily worker: công nhân làm việc hàng ngày
– Lương
– Lương: lương
3. Một số câu tiếng Anh liên quan đến nhân viên thử việc:
– Nhân viên thử việc có nghĩa là người được tuyển dụng trong đơn vị thương lượng và không có thâm niên.
– Nhân viên thử việc là người lao động đang trong thời gian thử việc ở vị trí công việc chuyên môn nhưng chưa có tư cách công nhân viên chuyên nghiệp.
– Nhân viên thử việc có nghĩa là một nhân viên được phân loại chưa có được tư cách cố định trong dịch vụ được phân loại theo Đạo luật và Quy tắc Bồi thường.
– Cần lưu ý rằng thời gian thử việc không áp dụng đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 1 tháng, điều này có nghĩa là không thể có thời gian thử việc đối với hợp đồng lao động đó. (Cần lưu ý rằng thời gian thử việc không áp dụng đối với người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 1 tháng, nghĩa là không thể tồn tại hợp đồng lao động đó).
– Thông thường, các công ty ở Việt Nam có xu hướng sử dụng hợp đồng thử việc, tách biệt với hợp đồng lao động chính thức vì điều này phân chia rõ ràng trách nhiệm của mỗi bên trong từng giai đoạn.
– Nếu vượt qua thời gian thử việc, người lao động sẽ ký hợp đồng lao động với công ty. (Nếu vượt qua thời gian thử việc, người lao động sẽ ký hợp đồng lao động với công ty.)
4. Một số đoạn tiếng Anh liên quan đến nhân viên thử việc:
4.1. Đoạn 1:
Nhân viên thử việc. Một nhân viên mới được tuyển dụng, dù là toàn thời gian hay bán thời gian, đã hoàn thành chưa đầy một trăm tám mươi (180) ngày theo lịch của Quận. Thời gian thử việc có thể được kéo dài thêm chín mươi (90) ngày khi có yêu cầu bằng văn bản của Trưởng bộ phận và được sự chấp thuận của Giám đốc Nhân sự. Nhân viên thử việc được yêu cầu tuân thủ các điều khoản của thỏa thuận này ngoại trừ việc không nộp đơn khiếu nại kỷ luật hoặc sa thải nhân danh họ.
Nhân viên thử việc. Một nhân viên mới được tuyển dụng, dù là toàn thời gian hay bán thời gian, đã hoàn thành chưa đầy một trăm tám mươi (180) ngày theo lịch của Quận. Thời gian thử việc có thể được kéo dài tối đa là chín mươi (90) ngày khi có yêu cầu bằng văn bản của Giám đốc Bộ phận và được sự chấp thuận của Giám đốc Nhân sự. Nhân viên thử việc phải tuân thủ các điều khoản của thỏa thuận này ngoài việc không nộp đơn khiếu nại về hành động kỷ luật hoặc sa thải nhân danh họ.
4.2. Văn bản 2:
Nhân viên thử việc là nhân viên đã được xác nhận và bổ nhiệm theo danh sách công việc, hoặc đã được phục hồi sau khi thôi việc, hoặc đã được điều động, thăng cấp hoặc giáng chức nhưng chưa hoàn thành thời gian thử việc. Thăng chức có nghĩa là sự di chuyển của một nhân viên từ cấp này sang cấp khác với mức lương cơ bản cao hơn. Danh sách Thăng chức có nghĩa là danh sách tên nhân viên của học khu đã vượt qua quá trình lựa chọn thăng hạng cho một loại dịch vụ được phân loại, được xếp theo thứ tự số điểm kiếm được. Phạm vi có nghĩa là một chuỗi các bước (tham khảo Bảng chỉ số thang hiệu suất/thời gian sống) được sử dụng để xác định mức lương tối thiểu, tối đa và trung bình phải trả cho nhân viên trong một loại. Thứ hạng có nghĩa là tất cả các ứng viên có cùng số điểm trong danh sách đủ điều kiện. Tái phân công là việc di chuyển một nhân viên từ vị trí này sang vị trí khác có cùng phân loại trong cùng một bộ phận.
Lao động thử việc là người lao động đã được xác nhận, bổ nhiệm trong danh sách lao động hoặc được phục hồi sau khi thôi việc hoặc đã được điều động, thăng, giáng chức nhưng chưa hết thời gian thử việc. Thăng chức có nghĩa là sự di chuyển của một nhân viên từ cấp này sang cấp khác với mức lương cơ bản cao hơn. Danh sách Nâng cấp nghĩa là danh sách tên của các nhân viên của học khu đã vượt qua quá trình lựa chọn thăng hạng cho một cấp độ dịch vụ được phân loại, được xếp theo thứ tự số điểm đạt được. Phạm vi có nghĩa là một loạt các bước (tham khảo Thang hiệu suất/Bảng thời gian hoạt động) được sử dụng để xác định mức lương tối thiểu, tối đa và trung bình có thể trả cho nhân viên trong một cấp. Thứ hạng có nghĩa là tất cả các ứng viên có cùng số điểm trong danh sách đủ điều kiện. Tái phân công là việc di chuyển một nhân viên từ vị trí này sang vị trí khác có cùng phân loại trong cùng một bộ phận.
4.3. Đoạn 3:
Thời gian thử việc của người lao động được tổ chức theo quyết định của người sử dụng lao động và được cam kết khi bắt đầu hợp đồng lao động mới. Chúng có thể kéo dài từ 3 tháng đến 6 tháng. Tuy nhiên, không có gì lạ khi thấy thời gian ngắn hơn hoặc dài hơn. Nếu một thời gian thử việc dự kiến sẽ được thực hiện bởi một nhân viên, các điều khoản và kỳ vọng cho thời gian đó phải được nêu rõ trong hợp đồng ban đầu. Các điều khoản nên bao gồm khoảng thời gian là bao lâu, phương pháp đánh giá được sử dụng, thời hạn thông báo và cơ chế để cho thấy rằng nhân viên hiểu các điều khoản nhất định. Nói chung, việc sa thải một nhân viên mới trong thời gian thử việc sẽ dễ dàng hơn nếu họ không đáp ứng các tiêu chuẩn hoặc kỳ vọng được nêu trong bản mô tả công việc và hợp đồng lao động ban đầu. Mỗi quốc gia có các luật khác nhau liên quan đến thủ tục chấm dứt hợp đồng và điều gì cấu thành việc sa thải công bằng. Một số lợi ích của việc kết hợp thời gian thử việc vào quy trình tuyển dụng tổng thể là nó có thể tiết kiệm tiền, tạo cơ hội cho nhân viên được chú ý và cho cả hai bên tham gia thỏa thuận thời gian để tìm hiểu xem họ có phù hợp hoặc thích vai trò hay không. Một số nhược điểm bao gồm một số rủi ro pháp lý gia tăng, có khả năng khiến nhân viên cảm thấy bị đánh giá thấp hoặc thậm chí ngăn cản họ nộp đơn ngay từ đầu.
Thời gian thử việc của người lao động do người sử dụng lao động quyết định và được thực hiện khi bắt đầu giao kết hợp đồng lao động mới. Chúng có thể kéo dài từ 3 tháng đến 6 tháng. Không có gì lạ khi thấy thời gian ngắn hơn hoặc dài hơn. Nếu một thời gian thử việc dự kiến sẽ được thực hiện bởi một nhân viên, các điều khoản và kỳ vọng cho thời gian đó phải được nêu rõ trong hợp đồng lao động ban đầu. Các điều khoản nên bao gồm khoảng thời gian, phương pháp định giá sẽ được sử dụng, thời hạn thông báo và cơ chế để nhân viên hiểu các điều khoản được đưa ra. Nói chung, việc sa thải một nhân viên mới trong thời gian thử việc sẽ dễ dàng hơn nếu họ không đáp ứng các tiêu chuẩn hoặc kỳ vọng được nêu trong bản mô tả công việc và hợp đồng lao động ban đầu. Mỗi quốc gia có các luật khác nhau liên quan đến thủ tục chấm dứt hợp đồng và điều gì cấu thành việc sa thải công bằng. Một số lợi ích của việc kết hợp thời gian dùng thử vào quy trình tuyển dụng tổng thể là nó có thể tiết kiệm tiền, tạo cơ hội cho nhân viên được chú ý và cho cả hai bên thời gian thỏa thuận để tìm hiểu xem họ có phù hợp hoặc thích vai trò hay không. Một số bất lợi bao gồm một số rủi ro pháp lý gia tăng, nhân viên có thể cảm thấy bị đánh giá thấp hoặc thậm chí ngăn cản họ nộp đơn ngay từ đầu.
Bạn thấy bài viết Nhân viên thử việc tiếng Anh là gì? có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Nhân viên thử việc tiếng Anh là gì? bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Kiến thức chung
Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn
Trả lời